Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.25 KB, 33 trang )

Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 9
I/ Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xây dựng sổ 9
1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần xây dựng số 9 là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng Công ty
xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam( VINACONEX) tên thờng gọi là VINACONEX-9,
trụ sở chính của công ty đặt tại tầng 6 và 7- Nhà D9- Đờng Khuất Duy Tiến- Phờng
Thanh Xuân Bắc- Quận Thanh Xuân- Hà Nội.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty trải qua các giai đoạn sau:
Ngày 15/11/1977, để chuyên môn hoá tổ chức và lực lợng thi công các ống khói,
đài nớc nhà nhiều tầng từng bớc áp dụng các phơng pháp xây dựng tiên tiến, Bộ Xây
Dựng(BXD) ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nớc số 129/BXD-TC về việc
thành lập Công ty xây dựng số 9 thuộc BXD trên cơ sở hợp nhất Xí nghiệp xây dựng số
9 thuộc công ty xây dựng Xuân Hoà và đội ván khuôn trợt công trờng K3 thuộc Công ty
Xây dựng số 5. Lúc này trụ sở của công ty đặt tai Hà Nam Ninh.
Ngày 20/11/1995 căn cứ vào quyết định số 992/BXD-TCLĐ của Bộ trởng Bộ Xây
Dựng về việc thành lập Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam đó là:
Thành lập Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp
xếp lại các đơn vị của Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam và một số đơn
vị trực thuộc BXD.
Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam là Tổng Công ty nhà nớc hoạt
động kinh doanh bao gồm các đơn vị thành viên là doanh nghiệp nhà nớc, các đơn vị sự
nghiệp và các đơn vị phụ thuộc; Tổng Công ty có t cách pháp nhân, có các quyền và
nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh
trong số vốn tổng công ty quản lý, có con dấu, có tài sản và các quỹ tập trung, đợc mở
tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nớc, đợc tổ chức và hoạt động theo điều lệ Tổng
Công ty.
Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội
Ngày 12/2/1993 Bộ Trởng BXD ra quyết định số 050A/BXD-TCLĐ về thành lập lại
doanh nghiệp Nhà nớc. Khi đó doanh nghiệp đợc phép đặt trự sở tại thị xã Ninh Bình,
Tỉnh Ninh Bình và Chi Nhánh Văn phòng đại diện tại Phờng 8- Quận Hai Bà Trng- TP


Hà Nội.
- Vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ xung: 952 triệu đồng
Trong đó
+ Vốn cố định : 942 triệu đồng
+ Vốn lu động : 10 triệu
- Theo nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách nhà nớc là : 709 triệu đồng
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ xung : 243 triệu đồng
Công ty xây dựng số 9 chính thức chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nớc sang
công ty cổ phần theo quyết định số 1640/QĐ-BXD ngày 03/12/2004.
Đồng thời, Công ty cổ phần xây dựng số 9 đợc công nhận là đơn vị kinh tế cơ
sở tự chịu trách nhiệm, có t cách pháp nhân, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán
kinh tế, làm chức năng nhận thầu thi công các công trình và hạng mục công trình
nh ống khói, đài nớc, nhà nhiều tầngbằng các kỹ thuật thi công đặc biệt nh ván
khuôn, ván khuôn leo, kích nâng sàntheo nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch Bộ giao
bảo đảm đa nhanh công trình vào sử dụng với chất lợng tốt, giá thành hạ và bảo
đảm an toàn lao động trong sản xuất.
Từ một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng, sau
khi sổ phần hoá Công ty đã mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh bao gồm
các lĩnh vực chủ yếu sau:
- Xây dựng công trình công nghiệp, công trình công cộng, xây dựng nhf ở và
xây dựng khách.
- Sản xuất cấu kiện bê tông, kinh doanh vật t, vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà
ở.
- Thi công xây lắp các công trình giao thông, thuỷ lợi, bu điện, cấp thoát nớc ,
nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các công
trình đờng dây và trạm biến thế điện.
- Kinh doanh và phát triển nhà.
- Xuất nhập khẩu hàng thủ công, mỹ nghệ, hàng nông, lâm, thuỷ sản, hàng tiêu
dùng, đồ gỗ nội ngoại thất phục vụ sản xuất và tiêu dùng theo quy định của

pháp luật.
Phạm vị hoạt động của công ty rất rộng: Chuyên thi công xây dựng các công trình
công nghiệp, dân dựng, giao thông trên khắp lãnh thổ Việt Nam và đang ra thị tr-
ờng quốc tế.
Trong gần 30 năm hoạt động kể từ khi thành lập, công ty đã có nhiều thành
tích đáng kể và nhận đợc nhiều huy chơng cao quý: là nhà ứng dụng công nghệ
cốp pha trợt hàng đầu của Việt Nam, đơn vị đợc cục sở hữu công nghiệp cấp bằng
độc quyền sáng chế về phơng pháp nâng vật nặng trong thi công xây lắp cùng với
hệ thống ván khuôn trợt, đòng thời là đơn vị đầu tiên của ngành xây dựng ứng
dụng thành công những công nghệ tiên tiến trong thi công các dự án cầu, đờng
của ngành giao thông. Trong gần 30 năm qua, tập thể cán bộ cônh nhân viên Công
ty Cổ phần xây dựng số 9 đã xây dựng hàng trăm công trình ở phắp các tỉnh thành
của cả nớc nh: Nhà Máy Xi Măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hà Tiên, Sao
Mai, Nhà Máy Nhiệt Điện Ninh Bình, Cầu Vợt Nam Định
Trong đó có nhiều công trình đạt huy chơng vàng chất lợng của ngành xây
dựng.
Vừa qua công ty đã xây dựng thành công công nghệ cốp pha trợt vào thi công
các nhà cao tầng Việt Nam. Công nghệ này tạo cho Công ty khả năng thi công các
cao ốc đảm bảo chất lợng, tiến độ, mở ra hớng đI mới nhằm đa dạng hoá ngành
nghề SXKD, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động và tăng sức cạnh tranh
của Công ty trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, Công ty cũng đã áp
dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 nhằm hoàn thiện
chất lợng và giá cả sản phẩm.
II/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng số
9( VINACONEX-9)
2.1/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp và tinh đơn chiếc và không tập trung, do vậy
đòi hỏi các nhà quả lý phảI dựa trên những đặc điểm đó để sản xuất kinh doanh
sao cho hợp lý. ở cong ty cổ phần xây dựng số 9, việc sản xuất kinh doanh đợc bố
chí rất hợp lý tuỳ theo năng lực , quy mô, đia bàn hoạt động mà chia thành các chi

nhánh, xí nghiệp đội sản xuất.
Đối với các công trình giao thầu do tổng công ty hoặc bên A 9 bên có có công
trình 0 giao thi căn cứ vào hồ sơ thiết kế dự toán của công trình xây dựng, giám
đốc trực tiếp phân công cho chi nhánh, xí nghiệp,đội,phòng kỹ thuật , phòng kinh
tế , kế toán tài chínhsẽ giám sát việc thực hiện dự toán.
Đối với các công trình do công ty đấu thầu: căn cứ vào luật đấu thầu ở bên A ,
theo yêu cầu của giám đốc, phòng kinh tế ,kế hoạch sẽ tính toán các chi tiêu kinh
tế, kỹ thuật , dự toán chi phí để làm sao đảm bảo đợc yêu cầu của bên A , vừa
đem lại lợi nhuận cho công trình. Sau khi dự thầu, nếu trúng thầu , giám đốc sẽ
trực tiếp giao cho các đội, xí nghiệp để tổ chức thi công.
* Đăc điểm về công trình công nghệ và trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật
của công ty.
Ta có sơ đồ sau:
Hoạt động xây dựng của công ty đợc tiến hành với quy trình công nghê sau:
+ khảo sát thăm dò thiết kế thi công phần móng công trình, máy móc thiết
bị đợc tận dụng ở mức tối đa.
+ Tiến hành thi công công trình(xây dựng phần thô)
+ Lắp đặt hệ thống nớc , thiết bị theo yêu cầu của công trình
+ Hoàn thiện trang trí đảm bảo tính mỹ thuật của công trình , kiểm tra
nghiệm thu và tiến hành bàn giao quyết toán công trình. Việc trang bị máy móc
kỹ thuật nh trên tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực thi các công trình xây lắp
một cách nhanh gọn, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật mỹ thuật cho công trình.
2.2/ Quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty
Mua vật t, tổ
chức thi công
Nghiệm thu
công trình
Tổ chức
thi công
Lập kế hoạch

thi công
nhận thầu
Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xây dựng số 9

Các ban điều hành dự án
1. Ban điều hành dự án B1
2. Ban điều hành dự án B2
3. Ban điều hành dự án B3
4. Ban quản lý dự án
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Kế toán
trởng
Các đơn vị trực thuộc
Chi nhánh HCM Đội XDCT số 6 Đội XDCT số 12
Chi nhánh NB Đội XDCT số 7 Đội XDCT số 13
Đội XDCT số 1 Đội XDCT số 10 Đội XDCT số 14
Đội XDCT số 3 Đội XDCT số 11 Đội XDCT số 15
Các phòng chức năng
1. Phòng tổ chức hành chính
2. Phòng tài chính kế toán
3. phòng kỹ thuật QLDA
4. Phòng kinh tế kế hoạch
Phó giám
đốc
Giám đốc
công ty
Hội đồng

quản trị
Đại hội đồng
quản trị
Ban kiểm soát
Với phơng châm làm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, làm việc có tính trách nhiệm và
lấy hiệu quả công việc làm đầu, hiện nay, hiện nay công ty có tổng số cán bộ nhân
viên là 1315 ngời. Trong đó:
- Kỹ s : 155 ngời
- Kỹ thuật viên : 106 ngời
- Công nhân kỹ thuật : 900 ngời
- Công nhân khác : 154 ngời
Căn cứ vào nhiệm vụ quy mô, trình độ quản lý trang thiết bị kỹ thuật những
năm qua, công ty đã có mô hình quản lý trực tuyến tham mu cho giám đốc. Công
ty thực hiện chế độ một thử trởng, xác định rã trách nhiệm và quyền hạn của từng
cấp quản lý.
2.3/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
2.3.1/ Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Công ty tổ chức hạch toán kế toán vừa tập trung vừa phân tán, trong đó phòng
kế toán là đơn vị chính vừa làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp vừa hạch toán ở các
đội trong toàn công ty. Cụ thể chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán công ty là
phải ghi chép đúng, đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, tình
hình sử dụng tài sản, vật t, công cụ, dụng cụ, tiền vốn cũng nh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng kinh phí của công ty. Kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà n-
ớc Các ban quản lý dự án, đội XDCT hạch toán tập trung tại công ty, 02 chi
nhánh công ty tại Ninh Bình và thành phố Hồ Chí Minh hạch toán nội bộ, hàng
quý tập hợp báo cáo gửi về công ty để tổng hợp vào báo cáo chung của công ty.
Các ban ĐHAD, các đội XDCT có một nhân viên kế toán chịu trách nhiệm
kiểm tra, tập hợp chứng từ gửi về công ty để ghi sổ kế toán.
2.3.2/ Bộ máy kế toán của công ty

* Sơ đồ bộ máy kế toán của đơn vị:
Kế toán trưởng
Kếtoán tổnghợpKếtoánthanhtoán KếtoánthuếKếtoánTSCĐ & tiền lươngKếtoánvật tư Thủ quỹ
Bên cạnh đó, kế toán chi nhánh có nhiệm vị tổ chức hạch toán kế toán, theo
dõi chi phí sản xuất, tập hợp các chứng từ gốc phát sinh, mở sổ gốc kế toán, tập
hợp số liệu và tính giá thành sản phẩm, cuối kỳ lập báo cáo kế toán theo chế độ
hiện hành gửi về phòng kế toán của công ty.
Kế toán ở các đội: Căn cứ vào nhu cầu chi phí của từng công trình mà mình
quản lý để lập kế hoạch xin tạm ứng vốn và tiến hành theo dõi chi công công
trình, mở sổ sách kế toán, tập hợp chứng từ kịp thời, chính xác và đầy đủ theo
từng công nghiệp vụ phát sinh, định kỳ( hàng quý) gửi chứng từ về phòng kế toán
của công ty để hạch toán tạm ứng.
2.3.3/ Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty
Theo hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành theo
quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT và các quyết định, thông t hớng dẫn, sửa đổi bổ
sung của Bộ Tài Chính theo chuẩn mực kế toán đợc hớng dẫn thực hiện. Công ty
sử dụng hệ thống tài khoản 3 số, tài khoản 4 số theo quy định của Bộ Tài Chính và
yêu cầu quản lý của đơn vị.
2.3.4/ Hình thức hạch toán của công ty
Hiện nay, Công ty đang áp dụng theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Việc
áp dụng hình thức này đã mang lại cho Công ty những kết quả đáng quan tâm,
biểu hiện đợc những u điểm trong công tác kế toán áp dụng trên máy vi tính.
Hình thức kế toán Nhật ký chung áp dụng tại Công ty bao gồm các loại sổ kế
toán chủ yếu sau:
Sổ thẻ kếtoán chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhậtký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính
Phần mềm KTM
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cáI các tài khoản.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Bảng tổng hợp chi tiết.
Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng
Công ty áp dụng hệ thống kế toán mới hiện hành, các dữ liệu kế toán đợc kiểm tra
xử lý bằng máy vi tính.
Phơng pháp hạch toán kế toán các loại hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
Phơng pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phơng pháp đơng thẳng.
Tính giá NVL, CCDC xuất kho theo phơng pháp trực tiếp( đích danh).
Công ty tiính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Hạch toán chi tiết NVL, CCDCtheo phơng pháp ghi thẻ song song.
Báo cáo tài chính: Theo quy định của Bộ Tài Chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán( B01-DNXL)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(B02-DNXL) theo quyết định số 15.
- Thuyết minh báo cáo tài chính(B09-DNXL)
III/ Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây
dựng số 9
3.1/ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Do đặc điểm riêng biệt của hoạt động xây lắp, quy trình sản xuất phức tạp, thời
gian xây dựng kéo dài, sản phẩm sản xuất ra là đơn chiếc, quy mô lớn, sản phẩm
cố định tại một thời điểm, nơI sản xuất cũng đồng thời là nơI tiêu thụ cho nên
việc hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần xây dựng số 9 đợc xác định cho

từng công trình và hạng mục công trình.
Mỗi công trình từ khi đợc khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao
đều đợc mở sổ, tờ kê chi tiết riêng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng
công trình, hạng mục công trình. ở công ty, công việc kế toán đợc thực hiện hoàn
toàn trên máy vi tính.
3.2/ Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Công ty Cổ phần xây dựng số 9 kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên, xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, từ yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất theo dự toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất đợc thực hiện ở phòng tài
chính- kế toán của công ty.
Các TK kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất:
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trc tiếp
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 632- Giá vốn hàng bán
Và các TK liên quan nh khác nh:
TK 152- Nguyên vật liệu
TK 153- Công cụ dụng cụ
TK 334- Phải trả công nhân viên
TK 338- Phải trả phải nộp khác
TK 336- Phải trả nội bộ
TK 136- Phải thu nội bộ
TK 141- Tạm ứng
TK 142- Chi phí trả trớc ngắn hạn
TK 214- Hao mòn TSCĐ
3.3/ Quy trình kế toán chi phí sản xuất
3.3.1/ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các khoản

mục chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế dùng trực
tiếp để sản xuất sản phẩm: xi măng, cát , đá, vôi, gạch, que hàn Để tập hợp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc( phiếu xuất kho
vật t) để tiến hành tính ra giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ. Từ đó tập
hợp cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
giá thành sản phẩm. Vì vậy, để hạch toán chính xác chi phí sản xuất cho từng
công trình, hạnh mục công trình, kế toán phải ghi chép ngay từ đầu đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất trên chứng từ ban đầu( phiếu xuất kho vật t). Tập hợp chi phí
nguyên vật liệu theo phơng pháp trực tiếp.
Trớc hết, bộ phận kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công cho từng công
trình, công việc( xây trát, gia công lắp dựng cốt thép, đổ bê tông) bộ phận kế
hoạch căn cứ khối lợng xây dựng theo từng công trình, công việc để tính định mức
chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức
nội bộ gửi cho bộ phận kế toán.
Bộ phận kỹ thuật thi công các công trình căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lợng
công việc thực hiện theo tiến độ yêu cầu cung cấp vật t cho thi công công trình.
Kế toán căn cứ yêu cầu cấp vật t của cán bộ kỹ thuật ti công và bản định mức dự
toán chi phí vật t cho từng công trình, hạnh mục công trình do phòng kế hoạch
gửi, lập phiếu xuất kho vật t giao cho các đội trởng thi công tạm ứng để mua vật t.
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho vật t hợp lý, hợp lệ xuất kho vật t và ghi số l-
ợng vật t thực xuất vào thẻ kho. Định kỳ kế toán xuống kiểm tra, thu chứng từ vật
t về phòng kế toán để tính toán,hạch toán.
Công ty tính giá thực tế vật liệu xuất dùng theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
Cụ thể:
Giá thực tế vật t Giá mua Chi phí thu mua,
Xuất kho công trình
=

vật t


+
vận chuyển, bốc dỡ
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản nh sau:
Nợ TK 621: Trị giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho
Có Tk 152, 153
Với nguyên vật liệu xuất kho sử dụng không hết nhập lai kho, kế toán ghi sổ
nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu nhập lại kho
Có TK 621
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 15 ngày 13/12/2006 nhân viên kế toán vào
máy tính theo trình tự sau:
- Từ màn hình máy tính nháy vào biểu tợng KTDN sau đó chọn mục chứng
từ theo phát sinh xuất hiện mẫu chứng từ sau:
Chứng từ kế toán tháng 12 năm 2005
Số CT: 15 Ngày CT: 13/12/2006 TK nợ : 621
Kèm theo: 0 chứng từ gốc Ngày GS: Chi tiết: Dơng B1
Nội dung: Xuất vật liệu TK có: 1521
Số tiền : 45.778.000 Hợp đồng số: Chi tiết: TNXM
Đối tợng: Địa chỉ: TCKT
Ngoại tệ
Sau đó số liệu tự động vào các sổ có liên quan nh sổ nhật ký chung, sổ cáI và sổ
chi tiết TK 621
Trờng hợp vật t dùng cho công trình có giá thị lớn hoặc là loại vật t khan hiếm
thì do cán bộ công ty đảm nhiệm. Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng và biên
bản giao nhận vật t giữa cán bộ mua hàng của công ty và đội trởng công trình kế
toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621: Chi tiết từng công trình, hạng mục cong trình
Nợ TK 133( nếu có)
Có TK 141,331

Đối với các loại vật t thông thờng do đội trởng mua và giá cả mua vật t đều phảI
thông qua công ty duyệt và vật t phảI đảm bảo chất lợng.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế của từng công trình, đội trởng viết giấy xin tạm ứng
tiền. Sau khi mua vật t đội trởng công trình sẽ phảI gửi về phòng tài vụ của công
ty các hoá đơn chứng từ để hoàn ứng. Kế toán kiểm tra phân loại ghi vào nhật ký
chung và các sổ có liên quan; kế toán thanh toán ghi vào sổ chi tiết Tk141( theo
từng ngời đợc tạm ứng và từng công trình đợc tạm ứng).
Giấy đề nghị thanh toán hoàn tạm ứng do đội trởng công trình lập hoặc do kế
toán lập hộ đội trởng. Giây đề nghị tạm ứng là một dạng của bảng tổng hợp chứng
từ gốc, nó đợc kẹp cùng với chứng từ gốc( hoá đơn, hợp đồng) mà nó đã tổng
hợp.
Bảng 1
Tông CTXNKXD Việt Nam Trích sổ nhật ký chung
Công ty Cổ phần xây dựng số 9 Quý IV/2006
Đơn vị: Đồng
Chứng từ Diễn giải TK
Nợ
TK

Số tiền P/S
Số Ngày

Bkb1/T12 31/12/2006 Tuyển nhận vật t thi công
TNXM Mỹ Xuân-T12
621 152 2.675.200.139
HBT/T10T
HB1CPMX
31/10/2006 Dơng B1: Phân bổ chi phi
nhân công TNXM
622 3341 153.370.992

30/11/2006 Dơng: phân bổ lơng ngoài
CTXM Mỹ Xuân
622 3348 11.800.000
H745 31/12/2006 Ng Đình Trung TT tiền
nhiên liệu láI máy
6232 1412 300.000
H746 31/12/2006 Trần Văn Huy TT tiền
nhiên liệu T12/06
6232 1412 2.980.000
H603.11 22/12/2006 Trích khấu hao máy cắt
thép Q4-TNXM
6234 2141 1.636.191
H658.5 29/12/2006 Phân bổ CCDC xuất dùng
thiết bị TNXMMX
6273 1421 45.680.090
H683.1 31/12/2006 Phân bổ lơng phép năm
2005 Ctr TNXM MXuân
6271 3341 1.367.692
H683.5a 31/12/2006 Trích 2% KPCĐ vào giá
thành Ctr TNXM MXuân
6271 3382 27.354
.
31/12/2006 Kết chuyển chi phí NVLTT
quý IV/2006
154 621 2.675.200.139
Kết chuyển chi phí NNTT
quy IV/2006
154 622 671.387.113
Kết chuyển chi phí sử dụng
MTC quý IV/2006

154 623 18.445.515
Kết chuyển chi phí SXC
quý IV/2006
154 627 66.695.136

Ngời lập Kế toán trởng
( Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu)
Bảng 2:
Tổng CTXNKXD Việt Nam Trích sổ chi tiếtTK 621

×