Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CÔNG TY VIỄN THÔNG QUỐC TẾ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.49 KB, 28 trang )

Một số nhận xét và giải pháp đổi mới hoàn thiện kế
toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả ở công
ty Viễn thông quốc tế.

3.1.Một số nhận xét về công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định
kết quả ở công ty viễn thông quốc tế:
3.1.1.Nhận xét về hoạt động kinh doanh:
Dịch vụ viễn thông quốc tế trở thành nhu cầu quan trọng và không thể thiếu
trong quá trình mở cửa và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam. Đón đầu xu
thế và với t cách là công ty cung cấp dịch vụ Viễn thông quốc tế hàng đầu
Việt Nam, công ty viễn thông quốc tế đã không ngừng mở rộng thị trờng đầu
t nâng cấp mạng lới, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, đa dạng hoá và nâng
cao chất lợng dịch vụ .Nhờ đó trong 12 năm qua sản lợng dịch vụ viễn thông
quốc tế, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng trởng mạnh qua từng năm.
Doanh thu của công ty ngày càng tăng trong những năm gần đây, cụ thể:
Năm 1998 : 550 tỷ đồng
Năm 1999: 630 tỷ đồng (tăng 14% so với năm 1998)
Năm 2000: 812 tỷ đồng (tăng 29% so với năm 1999)
Năm 2001: 920 tỷ đồng (tăng 13% so với năm 2000)
3.1.2.Nhận xét về tổ chức công tác kế toán:
3.1.2.1.Công tác tài chính kế toán:
Công tác quản lý tài chính kế toán từng bớc đợc cải thiện đáp ứng đ-
ợcyêu cầu quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và các lĩnh
vực hoạt động khác cuả công ty .Công ty không ngừng hoà thiện phơgn pháp
hạch toán, nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán thông qua các buổi tập huấn
, hội thảo, trao đổi nghiệp vụ.Việc kiểm tra công tác quản lý Tài chính kế
toán đối với các trung tâm cũng rất đợc coi trọng. Nhờ đó đã phát hiện và uốn
nắn kịp thời các sai phạm, thiếu xót trong công tác tài chính kế toán của các
1
1
đơn vị cấp dới .Tổ chức kiểm tra thờng xuyên và đột xuất các trung tâm, tổ


chức tập huấn các nghiệp vụ kế toán mới, tập huấn chơng trình kế toán trên
máy vi tính cho đội ngũ kế toán viên của công ty và các trung tâm.
Thực hiện tốt chơng trình kế toán bu điện trên máy vi tính do tổng
công ty triển khai và có nhiều đề xuất góp ý để chơng trình ngày một hoàn
chỉnh hơn.
Tích cực đôn đốc các đơn vị thu nợ ,hoàn thành thủ tục thanh quyết
toán các công trình xây dựng cơ bản trong thời gian sớm nhất.
Nhờ những cố gắng nỗ lực trong công tác quản lý tài chính kế toán nên
qua các đợt kiểm tra, kiểm toán không có những vi phạm lớn ,không xảy ra
tiêu cực.
*Nhận xét về loại hình tổ chức:
Hiện nay công ty Viễn thông quốc tế đang vận dụng hình thức tổ chức
công tác kế toán kết hợp (nửa phân tán nửa tập trung). Với hình thức này
công ty có một phần mềm kế toán đợc thực hiện nối toàn công ty thực hiện
toàn bộ công tác hạch toán của đơn vị.Tại các đơn vị trực thuộc có các phòng
kế toán do kế toán trởng đứng đầu. Các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm định
kỳ lập báo cáo kế toán tài chính theo quy định của Nhà nớc và các báo cáo
quản trị theo yêu cầu quản lý của công ty. Xác địn kết quả kinh doanh đựoc
tập trung tại công ty, đợc thực hiện trên cơ sở hợp cộng sau khi loại trừ ảnh h-
ởng của cá nghiệp vụ kế toán loại bộ.Các báo cáo theo quy định của Nhà nớc
là: Cân đối kế toán, kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Các
báo cáo quản trị nội bộ là: báo cáo sản lợng, báo cáo chi tiết, doanh thu theo
dịch vụ, báo cáo chi phí theo yếu tố .
Hình thức trên có nhiều u điểm tạo điêu kiện cho công ty nắm bắt đợc
tình hình hoạt động kinh doanh của các đơn vị cơ sở cũng nh những thông tin
kinh tế cần thiết tập trung cho ban lãnh đạo và bộ phận quản lý kinh doanh
của công ty.
*Nhận xét về bộ máy kế toán:
2
2

Trong nền kinh tế thị trờng, khi cơ chế quản lý kinh tế trong thời kỳ
chuyển đổi hoàn thiện, bản thân công ty Viễn thông quốc tế là một đơn vị
trực thuộc tổng công ty nhng đơn vị đã xây dựng đợc mô hình và hạch toán
phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trờng. Với hoàn cảnh cụ thể của đơn vị,
chủ động trong kinh doanh, có uy tín trên thị trờng. Có đợc điều đó là nhờ sự
cố gắng vợt bậc của ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên cuả đơn
vị trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán.
Phòng kế toán của công ty đợc bố trí hợp lý ,phân công công việc rõ
ràng. Với đội ngũ nhân viên kế toán còn khá trẻ có nghiệp vụ vững vàng và
am hiểu một cách tờng tận về công tác kế toán máy nên đã đảm nhiệm tôt
một khối lợng công việc lớn vì mỗi kế toán viên đợc ban lãnh đạo giao nhiều
phần hành và chức năng khác nhau.
Kế toán chi phí và doanh thu đã biết gắn liền giữa tình hình thực tế sản
xuất kinh doanh tại đơn vị với những nguyên tắc quy định trong hạch toán
chi phí và doanh thu, hạch toán nhanh chóng và chính xác các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh góp phần đảm bảo thống nhất và nhịp nhàng trong công tác hạch
toán của toàn công ty.
Hơn nữa bộ máy kế toán còn luôn đáp ứng kịp thời , chính xác, đầy đủ số
liệu và báo cáo kế toán phục vụ kịp thời cho nhu cầu của ban lãnh đạo công
ty cũng nh của tổng công ty.
3.1.2.2.Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Hình thức sổ kế toán đơn vị đang áp dụng là hình thức Chứng từ ghi
sổ. Hình thức kế toán này đã bộc lộ rõ những u điểm của mình trong công
tác kế toán máy làm giảm khối lợng công việc ghi chép sổ sách hàng ngày
của nhân viiên kế toán giúp nâng cao năng suất lao động kế toán, cùng với
các sổ kế toán chi tiết, việc hạch toán.trên máy sẽ đảm bảo cho công tác kiểm
tra kế toán thực hiện dễ dàng hơn, đồng thời quá trình xử lý số liệu trên máy
sẽ luôn cung cấp các thông tin kế toán cho lãnh đạo một cách nhanh chóng,
kịp thời ,góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
3

3
Hầu hết các sổ kế toán chi tiết ở đơn vị đều đợc xây dựng theo kết cấu
đơn giản, dễ ghi chép và phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu cần thiết lẫn nội dung
kinh tế chủ yếu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3.1.3.Nhận xét về công tác kế toán chi phí, doanh thu tại công ty VTI:
Trải qua một quá trình đổi mới và phát triển công ty đã hoàn thành dần
công tác hạch toán của mình. Công ty là một đơn vị nắm bắt nhanh những
thông tin kinh tế và những thay đổi về chế độ kế toán để áp dụng cho đơn vị
mình cũng nh đơn vị trực thuộc một cách phù hợp đặc biệt là vấn đề hạch
tóan chi phí, doanh thu là xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị.
Việc áp dụng hệ thống tài khoản kế toán và phơng pháp hạch toán đặc
thù của ngành Bu chính viễn thông có những u điểm sau:
-Việc kiểm tra số liệu, tài liệu kế toán đựoc thuận tiện hơn. Công tác đối
chiếu số liệu trong mối quan hệ giữa công ty và các trung tâm theo các chỉ
tiêu đợc thực hiện dễ dàng hơn.
-Công tác tổng hợp số liệu toàn công ty đợc nhanh chóng hơn và chính xác
hơn, đã loại bỏ đợc một số nghiệp vụ hạch toán trùng lắp.
-Giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt đợc những chỉ tiêu cần thiết thể hiện
qua các tài khoản chi tiết để đề ra các quyết định quản lý và chỉ đạo đúng đắn
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của công ty nó chung cà trong
từng đơn vị nói riêng.
3.1.3.1.Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí:
Nh chúng ta đã biêt chi phí kinh doanh là một vấn đề hầu hết tất cả các
doanh nghiệp quan tâm hàng đầu và luôn luôn tìm mọi cách để quản lý chi
phí một cách chặt chẽ nhằm tránh tình trạng chi khống mà ảnh hởng đến kết
quả kinh doanh. Chính vì cậy mà mọi chi phí phát sinh tại công ty đợc theo
dõi cụ thể cho từng nghiệp vụ :Bu chính, Viễn thông, và phát hành báp chí để
có thể kiểm soát một cách chặt chẽ.Công ty cũng bắt đầu triển khai việc tính
giá thành chi tiết đến từng dịch vụ để đáp ứng kịp thời, chính xác yêu cầu của
quản lý.

4
4
Tại công ty VTI cũng nh tại các trung tâm đều phải mở sổ chi tiết hạch toán
chi phí sản xuất kinh doanh của từng nghiệp vụ theo các yếu tố sau:
*Chi phí nhân công:
Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân viên trực tiếp ản
xuất, khai thác nghiệp vụ nh: tiền lơng, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
quỹ khuyến khích tài năng trẻ, quỹ hỗ trợ nhà ở Chi phí nhân công hạch
toán chi tiết nh sau:
-Tiền lơng nhân công bao gồm: lơng cấp bậc, chức vụ, lơng khuyến khích
theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,lơng bu tá.
-Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn.
*Chi phí vật liệu:
Phản ánh chi phí vật liệu,nhiên liệu dùng cho sản xuất, khai thác nghiệp vụ
và sửa chữa TSCĐ dùng trong khai thác. Chi phí vật liệu đợc phản ánh chi tiết
nh sau:
-Vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm ,khai thác nghiệp vụ
-Vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ
-Nhiên liệu
*Chi phí dụng cụ sản xuất:
Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất, xuất dùng cho sản xuất, khai
thác nghiệp vụ.
*chi phí khấu hao TSCĐ:
Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ trực tiếp phục vụ sản xuất, khai thác nghiệp
vụ
*chi phí dịch vụ mua ngoài:
Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài trực tiếp phục vụ sản
xuất, khai thác nghiệp vụ. Chi phí mua ngoài đợc phản ánh chi tiết nh sau:
-Sửa chữa TSCĐ thuê ngoài
5

5
-Điện nớc mua ngoài
-Vận chuyển ,bốc dỡ thuê ngoài
-Dịch vụ mua ngoài
*Chi phí bằng tiền khác:
Phản ánh những chi phí bằng tiền khác ngoài những chi phí kể trên phát sinh
trực tiếp phục vụ sản xuất, khai thác nghiệp vụ. Chi phí bằng tiền khác phản
ánh chi tiết nh sau:
-Chi bảo hộ lao động
-Chi tuyên truyền ,quảng cáo
-Chi hoa hồng đại lý
-chi bổ túc đào tạo
-Các chi phí bằng tiền khác
Việc theo dõi chi phí chi tiết cho từng nghiệp vụ, từng dịch vụ đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kiểm tra số liệu ,tài liệu, công tác đối chiếu chứng từ,
số liệu trong mối quan hệ giữa công ty với các đơn vị cơ sở theo các chỉ tiêu
đợc dễ dàng hơn. Qua đó đáp ứng đợc yêu cầu quản lý trong môi trờng cạnh
tranh nhằm giảm giá thành dịch vụ.
3.1.3.2.Nhận xét chung về công tác kế toán doanh thu:
Đợc sự hớng dẫn của kế toán trởng công ty nên công tác hạch toán
doanh thu tại các đơn vị cơ sở cũng nh tại công ty hiện nay khá hiện đại. Với
sự hỗ trợ đắc lực bởi hệ thống máy vi tính với những chơng trình đợc cài đặt
sẵn: doanh thu cớc ngoài phần thu ngay, phần lớn doanh thu là doanh thu ghi
nợ đều đợc hạch toán và theo dõi chặt chẽ theo từng loại hình dịch vụ, từng
khách hàng, từng lần phục vụ cụ thể.Việc hạch toán doanh thu nh hiện nay là
cơ sở quan trọng để từng bớc tiến hành hạch toán kết quả sản xuất kinh
doanh, đánh giá cụ thể hiệu quả loại hình dịch vụ để từ đó có kế hoạch đúng
đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
6
6

Tất cả các báo cáo kế toán của các trung tâm và của công ty đều đợc
theo dõi riêng biệt theo từng đơn vị. Theo định kỳ, kế toán trởng cùng với kế
toán chuyên quản công ty sẽ xuống các đơn vị cơ sở để kiểm tra số liệu báo
cáo và đối chiếu với các chứng từ gốc của những khoản thu về và chi ra. Đây
là cách làm rất tốt để kiểm tra tài chính và xử lý kịp thời các thiếu xót tại các
trung tâm.
3.2.Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu
và xác định kết quả tại công ty Viễn thông quốc tế:
Trong mọi công việc , mọi lĩnh vực nói chung cũng nh trong công tác
hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng không
thể có đợc sự hoàn hảo tuyệt mỹ mà chỉ đạt đến sự hoàn hảo tơng đối nào đó.
Ngời ta luôn tìm mọi cách để quảnlý chi phí một cách chặt chẽ hơn, tránh
lãng phí và hao hụt đến mức thấp nhất .Đồng thời, cũng tìm mọi cách để tăng
doanh thu hơn nữa và vấn đề là làm sao xác định đợc chi phí, doanh thu một
cách đầy đủ và chính xác nhất. Với mong muốn đó, qua một thời gian tìm
hiểu tại công ty và tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại công ty với những
kiến thức đợc trang bị ở trờng, em xin đa ra một số đề xuất nhỏ nhằm hoàn
thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí ,doanh thu và xác định kết quả. Với
kiến thức còn hạn chế cộng với thời gian thực tế tại công ty không nhiều nên
có thể có những ý kiến đóng góp cha đợc sâu sắc.
*Về đối soát , kiểm tra số liệu cớc và hoá đơn
Do đặc thù của dịch vụ viễn thông là sản phẩm của công nghệ cao nên
việc đối soát cớc rất phức tạp đòi hởi sự tham gia của nhiều bộ phận có liên
quan nh phòng tin học, tổ lập hoá đơn, phòng kinh doanh, phòng tài chính kế
toán và phụ thuộc rất nhiều vào máy tính cũng nh các chơng trình phần mềm
dẫn đến việc đối soát tốn rất nhiều thời gian và đôi khi không chính xác. ảnh
hởng của việc này đến công tác hạch toán doanh thu là việc ghi doanh thu ch-
a đúng kỳ kế toán và thiếu chính xác gây phiền hà cho khách hàng và công
ty.
7

7
Giải pháp: Để khắc phục vấn đề này phòng tài chính kế toán công ty
cần chủ động hơn trong việc đối soát kiểm tra cớc. Trờng hợp số liệu đối
chiếu cớc còn cha thống nhất thì phải ớc tính doanh thu dựa trên số liệu lu l-
ợng của tổng đài của công ty để phản ánh doanh thu đúng kỳ kế toán.
*Chứng từ ghi nhận doanh thu:
Chứng từ ghi nhận doanh thu còn có trờng hợp là chứng từ photo. Đây
là các chứng từ do phong thanh toán quốc tế chuyến sang. Bản gốc đợc lu tại
phòng thanh toán quốc tế.
Giải pháp: Chứng từ gốc ghi nhận doanh thu cần đợc lu cùng với hồ sơ
kế toán tại phòng kế toán.
*Về hạch toán doanh thu:
Doanh thu của công ty đợc phản ánh qua 2 TK: TK5113 Doanh thu
dịch vụ Bu chính viễn thông và TK 5115 Doanh thu đơn vị đợc hởng.
Trong đó TK 5113 phản ánh toàn bộ số tiền nhân đợc từ việc cung cấp dịch
vụ cho khách hàng (theo hoá đơn) trong đó baogồm cả phần doanh thu thu hộ
các công ty khác. TK 5115 phản ánh doanh thu đơn vị đợc hởng phản ánh
doanh thu đơn vị đợc hởng và phần doanh thu phải chia cho các đơn vị khác
hoặc doanh thu nhận đợc từ các công ty dịchvụ viễn thông khác.
Việc dùng 2 tài khoản doanh thu ở đây đã làm cho việc hạch toán rờm
rà, tốn thời gian công sức, khó theo dõi và việc lập báo cáo doanh thu rất khó
khăn.
Giải pháp: Công ty không nên sử dụng 2 tài khoản doanh thu để phản
ánh một loại doanh thu, chỉ dùng tài khoản 5113 để ghi nhận doanh thu Bu
chính viễn thông. Phần doanh thu phải chia (thu hộ) các công ty khác không
phản ánh qua doanh thu ma phản ánh qua tài khoản công nợ TK 3386.
Căn cứ vào bảng cớc , thoả thuận phân chia cớc và hoá đơn kế toán
ghi:
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 5113 Doanh thu của đơn vị.

8
8
Có TK 333111- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 3386 Doanh thu của các đơn vị khác. (Doanh thu thu
hộ)
Riêng thuế GTGT đầu ra theo hoá đơn nếu công ty có ăn chia cớc là
các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông không trực thuộc công ty thì phát sinh
có TK 3386 bao gồm cả thuế đầu ra. Khi đó kế toán ghi:
Nợ TK 33311
Có TK 3386
Đối với các đơn vị trong tổng công ty không nên phân chia thuế mà
chỉ phân chia doanh thu. Thuế đầu ra đợc kê khai nộp Ngân Sách nhà nớc tại
đơn vị phát sinh doanh thu.
*Các trung tâm trực thuộc công ty đều sử dụng Tài khoản 51131 để
phản ánh doanh thu phát sinh. Theo cơ chế tài chính của công ty thì các trung
tâm nộp doanh thu về công ty.
Khi phát sinh doanh thu, các trung tâm hạch toán nh sau
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 51131 Doanh thu Bu chính viễn thông
Kết chuyển doanh thu đơn vị đợc hởng:
Nợ TK 51131 Doanh thu Bu chính viễn thông
Có TK 5115 Doanh thu đơn vị đợc hởng
Nộp về công ty , kế toán tại trung tâm ghi:
Nợ TK 5115
Có TK 33631 phải trả về kinh doanh dịch vụ BCVT
Đến khi nhận đợc doanh thu từ các trung tâm , công ty hạch toán lại
doanh thu của các trung tâm :
Nợ TK 33631
Có TK 5115- Doanh thu đợc hởng.
9

9
Việc hạch toán nh trên dẫn đến doanh thu bị hạch toán trùng lắp, tốn
nhiều thời gian và không cần thiết.
Giải pháp: Tại phòng tài chính kế toán công ty không hạch toán qua
TK 5115 doanh thu phát sinh tại trung tâm mà đa vào TK 9113 hoặc TK
33621- phải trả về kinh doanh dịch vụ Bu chính viễn thông.
Kế toán ghi:
Nợ TK 13631- Phải thu về kinh doanh dịch vụ Bu chính viễn thông.
Có TK 9113 hay Có TK 33621
10
10
Mục lục
Lời mở đầu
Chơng I: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả cho ngành bu điện.
1
1.1.Đặc điểm, vị trí, vai trò của ngành bu điện và sự cần thiết phải
tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả.
1
1.1.1.Đặc điểm kinh tế của ngành bu điện. 2
1.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành bu điện 3
1.1.2.1.Tổ chức bộ máy kinh doanh của ngành bu điện 3
1.1.2.2.Tổ chức mạng lới kinh doanh ngành bu điện 6
1.1.3.Vị trí của ngành bu điện 7
1.1.4.Vai trò của ngành bu điện trong ngành kinh tế quốc dân 8
1.2.Lí luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
xác định cho ngành bu điện
9
1.2.1.Chi phí kinh doanh bu điện và phân loại chi phí kinh doanh 9
1.2.2.Doanh thu ngành bu điện 11

1.2.3.Phơng pháp kế toán, chi phí, doanh thu và xác định kết quả của
ngành bu điện
12
1.2.3.1.Tàikhoản kế toán 12
1.2.3.2.Phơng pháp kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả cho
ngành bu điện
16
Chơng II: Thực trạng về tổ chức kế toán, chi phí doanh thu và
xác định kết quả của công ty viễn thông quốc tế
17
2.1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty VTQT
17
11
11

×