Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

CƠ SỞ VỀ LÝ LUẬN TDNH VÀ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG HỆTHỐNG NGÂN HÀNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.9 KB, 20 trang )

Cơ sở về lý luận TDNH và kế toán cho vay trong hệ
thống ngân hàng.
1.1 Tín dụng ngân hàng và vai trò của Tín dụng ngân hàng
trong nền kinh tế quốc doanh:
Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở
hữu sang ngời sử dụng và sau một thời gian nhất định đợc quay trở lại với ngời sở
hữu một lợng giá trị lớn hơn ban đầu.
* Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là
các đơn vị kinh tế, các cơ quan nhà nớc, các tổ chức và cá nhân trong xã hội.
1.1.1 Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng
thời góp phần đầu t phát triển kinh tế:
Do quá trình tái sản xuất xã hội là thờng xuyên, liên tục nên nhu cầu về vốn
cũng nảy sinh thờng xuyên với mức độ ngày càng cao. Trong khi đó lại có những
cá nhân, tổ chức... có một lợng tiền nhàn rỗi tạm thời trong một thời gian nhất
định. Đây là một mâu thuẩn cần giải quyết sao cho cả hai bên đều có lợi: Bên cần
vốn thì đợc vay vốn với chi phí thấp, bên có vốn thì thu lợi từ khoản vốn ấy. Hoạt
động Tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phơng tiện tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội thành những phơng tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Động
viên nhanh chóng vật t lao động các nguồn lực sẵn có khác đa vào sản xuất, phục
vụ và thúc đẩy sản xuất, lu thông, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt
khác việc cung ứng vốn một cách kịp thời của tín dụng ngân hàng đã đáp ứng đợc
nh cầu về vốn lu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất đợc liên tục, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
Việc phân phối lại vốn tín dụng đã góp phần cung ứng và điều hoà vốn
trong nền kinh tế, khiến cho quá trình sản xuất, kinh doanh đợc tiến hành một
cách trôi chảy. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t.
Thông qua tín dụng, các nguồn vốn nhàn rỗi đợc tập hợp và toàn bộ nguồn
vốn đó đợc đa vào quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này khiến đầu t cho nền
kinh tế đợc mở rộng, góp phần nâng cao sản lợng trong sản xuất, kích thích tăng
trởng kinh tế.


1.1.2 Tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tập hợp
vốn và tập hợp sản xuất:
Tín dụng thông qua việc thực hiện hoạt động đi vay để cho vay đã làm
nhiệm vụ đa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Điều này đợc thể hiện ở việc tín dụng
thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức cho vay và đầu
t phát triển kinh tế.
Nguồn vốn tín dụng đó đợc hình thành từ: Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đợc
giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (nguồn vốn
khấu hao đợc tiến hành một cách dần dần, các khoản phải trả nhng cha trả, phải
nộp nhng cha nộp mà doanh nghiệp đang nắm giữ...) nguồn vốn tiết kiệm từ dân
c, nguồn vốn tiền tệ của những ngời kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ & ngân
hàng... thông qua hoạt động tín dụng các nguồn vốn đợc tích tụ, tập hợp từ đó đáp
ứng nhu cầu thiếu vốn cho các đối tợng vay.
Bên cạnh đó việc sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng luôn phải đáp
ứng những nhu cầu sau: Sản phẩm, hàng hóa có chất lợng cao, hình thức đẹp, giá
cả hợp lý. . . điều này đòi hỏi các dịch vụ phải đổi mới công nghệ sản xuất, đa
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh... từ đó thúc đẩy nhu cầu
về vốn ngày càng tăng lên. Để giải quyết vấn đề này một cách nhanh chóng và có
hiệu quả thì Tín dụng ngân hàng là công cụ quan trọng nhất.
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà còn
giúp các doanh nghiệp phát huy đợc thế mạnh về kỹ thuật, lao động... của mình.
Tuy nhiên, quá trình đầu t tín dụng không rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà
việc đầu t đợc thực hiện một cách tập hợp chủ yếu vào những dự án có khả thi và
có hiệu quả. Đầu t tập trung tránh rủi ro và thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế.
1.1.3 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế:
Đặc trng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức. Ngân
hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ
cần vốn bổ sung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng,
doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay
đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp tìm mọi biện pháp tăng

hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn... để tạo điều kiện nâng
cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vơn lên
thông qua các hoạt động của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là
hạch toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lý đồng vốn sao cho có hiệu
quả. Để quản lý đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán kinh tế phải giám sát chặt chẽ
quá trình sử dụng vốn để nó đợc sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi cho
doanh nghiệp. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn nữa
quá trình hạch toán của đơn vị mình.
1.1.4 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng
hoá, luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối l ợng tiền trong l u thông và kiểm
soát lạm phát:
Qua quá trình cho vay khối lợng tiền trong lu thông đợc tăng lên và khi
ngân hàng thu nợ thì khối lợng tiền trong lu thông giảm đi. Nh vậy trong hoạt
động động tín dụng ngân hàng (thu hút vốn và cho vay) sẽ làm tăng (giảm) khối l-
ợng tiền trong lu thông, từ đó góp phần điều tiết khối lợng tiền của toàn bộ nền
kinh tế.
Thông qua công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng mà ngân hàng sử dụng để
làm thay đổi khối lợng tiền vay, từ đó điều tiết đợc khối lợng tiền trong nền kinh
tế và kiểm soát đợc lạm phát. Bởi Tín dụng ngân hàng khi điều tiết đợc khối lợng
tiền tức là góp phần khống chế khối lợng tiền vừa đủ so với nhu cầu lu thông hàng
hoá nhờ đó kiểm soát đợc giá cả. Khi giá cả tăng nhanh ngân hàng thờng tăng lãi
suất cho vay để giảm khối lợng cho vay, giảm khối lợng tiền trong lu thông đồng
thời kiểm soát đợc lạm phát.
1.2 Sự cần thiết của Tín dụng ngân hàng đối với sự phát
triển của kinh tế ngoài quốc doanh:
1.2.1 Đặc điểm của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh:
Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có những đặc thù riêng cụ thể.
Thứ nhất: ở nớc ta hiện nay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh hầu hết là
các đơn vị trẻ, ngành nghề kinh doanh phong phú dễ tiếp nhận và nhạy bén với kỹ

thuật mới. Do vậy nó cần phải đợc phát triển và giữ một vị trí quan trọng trong
quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng ở nớc ta.
Thứ hai: Với thị trờng lao động rộng lớn, giá nhân công rẽ mạt, do vậy các thành
phần kinh tế này rất có lợi thế về kinh nghiệm làm ăn, truyền thống sản xuất của
ngời lao động, nó thừa hởng thành quả và sự phù hợp với xu thế phát triển của các
đơn vị kinh tế trên thế giới và chủ trơng đổi mới cơ cấu kinh tế ở nớc ta.
Thứ ba: Việc sắp xếp lại các dịch vụ nhà nớc đã chuyển dịch một tỷ lệ đáng kể
"chất xám" từ khu vực nhà nớc sang khu vực kinh tế t nhân. Hơn thế nữa, nội lực
năng động trong phơng thức phân phối thu nhập sẽ tạo kênh dòng chảy các cán bộ
quản lý giỏi, lao động kỹ thuật cao từ các doanh nghiệp nhà nớc về các đơn vị
kinh tế ngoài quốc doanh. Nó tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế này phát
triển.
Thứ t : Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
Nhng thành phần này mang tính chất "tự thân vận động". Do vậy mục đích của nó
là cạnh tranh có hiệu quả để đạt lợi nhuận cao bằng mọi thủ đoạn trong sản xuất,
kinh doanh.
Thứ năm: Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có tính sở hữu, t hữu, hiệu
quả sản xuất kinh doanh gắn liền với ngời sản xuất, bộ máy gọn nhẹ, năng động.
Qua các đặc điểm của nền kinh tế ngoài quốc doanh ta thấy nó rất phù hợp với sự
phát triển kinh tế của nớc ta hiện nay. Nếu nhà nớc có một chính sách và một môi
trờng thuận lợi cho khu vực kinh tế này phát triển thì họ sẽ đóng góp một tỷ trọng
đáng kể cho tăng trởng GDP trong cả nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động, góp phần giảm tệ nạn xã hội trong nền kinh tế.
1.2.2 Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh:
Ngày nay, dới sự lãnh đạo của Đảng với các đờng lối đổi mới đúng đắn kịp
thời, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã có chỗ đứng bình đẳng so với
kinh tế quốc doanh. Do vậy nó đã và đang phát huy thế mạnh sẵn có để góp phần
phát triển nền kinh tế đất nớc. Vị trí quan trọng của nó đã đợc khẳng định trong
cơ cấu phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay. Vai trò của nó đợc
thể hiện ở các mặt cụ thể sau:

+ Kinh tế ngoài quốc doanh đã và đang đóng góp cho nền kinh tế một khối lợng
sản phẩm hàng hoá lớn, đa dạng phong phú, chất lợng cao, tạo quỹ tiêu dùng và
xuất khẩu.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, kinh tế ngoài quốc doanh đã và đang có
nhiều đóng góp đáng kể cho nền kinh tế đất nớc, góp phần tạo thế cân đối quỹ
hàng hoá cho các địa phơng trong cả nớc mà đồng thời còn là nguồn lực chính
tạo ra sản phẩm xuất khẩu, tăng nguồn ngoại tệ cho đất nớc.
+ Kinh tế ngoài quốc doanh giải phóng mọi năng lực sản xuất và đối thủ cạnh
tranh với thành phần kinh tế quốc doanh, giúp cho sự phát triển của nền kinh tế
ngày càng sôi động.
Kinh tế ngoài quốc doanh có những đặc điểm về tính sở hữu cao, bộ máy sản
xuất kinh doanh rất năng động, nhạy bén, hiệu quả sản xuất kinh doanh gắn liền
với ngời sản xuất, họ đều có mục đích vì quyền lợi của chính cá nhân mình, ít gia
đình, ít ngời thân... đó là điều kiện giúp cho kinh tế ngoài quốc doanh phát huy đ-
ợc mọi tiềm năng. Mặt khác nền kinh tế thị trờng sẽ hoạt động có hiệu quả mang
lại lợi ích tốt nhất cho ngời tiêu dùng và cho xã hội khi và chỉ khi có cạnh tranh.
Có cạnh tranh thì ngời sản xuất mới chú trọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
hơn để làm thế nào sản phẩm của mình sản xuất ra đợc thị trờng chấp nhận và tiêu
thụ đợc. Với đặc điểm của kinh tế ngoài quốc doanh đã tạo điều kiện để kinh tế
ngoài quốc doanh tiết kiệm chi phí sản xuất, tìm kiếm mặt hàng mới, khai thác thị
trờng mới, luôn nhanh nhạy xoay chuyển tình thế kịp thời phù hợp với nhu cầu thị
trờng, đa ra những sản phẩm chất lợng cao, mẫu mã đẹp giá cả hợp lý. Những
nhân tố trên là những nhân tố đầy sức hấp dẫn đối với quy luật cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trờng.
+ Kinh tế ngoài quốc doanh tăng cờng nguồn thu cho ngân sách nhà nớc. Hiện
nay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà n-
ớc. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu xã hội ngày càng tăng lên,
bởi vì thu nhập trong dân c ngày càng tăng thì nhu cầu về sinh hoạt của nhân
dân ngày càng lớn. Để đáp ứng đợc nhu cầu xã hội, về phía các thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh họ luôn phải tăng cờng mở rộng hoạt động sản xuất kinh

doanh và cũng là để tăng nguồn thu cho chính các đơn vị và nguồn thu cho
ngân sách nhà nớc.
+ Kinh tế ngoài quốc doanh đã và đang giải quyết một số vấn đề nan giải, đó là
vấn đề công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần
đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Từ đó ta thấy rằng: Sự phát triển của kinh tế ngoài
quốc doanh là một giải pháp hữu hiệu cho việc giải quyết công ăn việc làm cho
ngời lao động.
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế ngoài quốc
doanh:
Xuất phát từ đặc điểm và vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh cho thấy khu
vực kinh tế này có một tiềm năng rất lớn. Tuy nhiên xem xét một cách toàn diện
thì kinh tế ngoài quốc doanh còn gặp nhiều khó khăn và tồn tại cần phải giải
quyết.
Kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta là một khu vực kinh tế mới đợc vực dậy
và đang ở thời kỳ khởi đầu của sự phát triển, cho nên vẫn còn tồn tại của cơ chế
cũ, phát triển kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta bộ phận lớn là đợc khôi phục lại
và thành lập thêm các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã . . .
Để phát huy tính năng động trong kinh doanh, khai thác tối da nguồn lực
sẵn có trong khu vực kinh tế này, nhà nớc cần hỗ trợ cho họ để tạo điều kiện cho
họ phát triển lành mạnh. Một giải pháp hữu hiệu nhất đó là đầu t vốn hỗ trợ cho
khu vực kinh tế này qua kênh tín dụng ngân hàng. Từ đó đã khẳng định vai trò của
tín dụng ngân hàng trong việc thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh. Vai trò này đợc thể hiện trên các mặt sau:
+ Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh theo mục tiêu phát triển kinh tế của đất nớc.
Bất kỳ một đơn vị nào để tiến hành sản xuất kinh doanh đợc thì cũng cần phải
có vốn, và cũng vậy đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ra đời và
phát triển thực hiện quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng cũng cần có
một nguồn vốn đủ để mua sắm tài sản cố định, tài sản lu động và các chi phí
khác. Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn tự có thì quá ít ỏi, không đủ sức để cạnh tranh

và phát triển trong nền kinh tế thị trờng và để phân tán những rủi ro trong kinh
doanh. Các thành phần kinh tế này thờng phải huy động thêm nguồn từ bên
ngoài, nguồn vốn quan trọng nhất để bổ sung vốn cố định và vốn lu động cho
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đó là nguồn vốn tín dụng từ các ngân
hàng thơng mại.
+ Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế nói
chung và kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng thực hiện quá trình tái sản xuất
mở rộng, ứng dụng khoa học kỹ thuật... Thông qua các khoản tín dụng ngân
hàng thơng mại. Nh vậy tín dụng trở thành ngời trợ thủ đắc lực cho các đơn vị
này trong việc thỏa mãn cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các đơn
vị này cần phải mở rộng sản xuất, gia tăng lợng sản phẩm để chiếm lĩnh thị tr-
ờng, khi cơ hội sản xuất không còn vốn thì ngân hàng sẽ cho vay.
Nguồn này ngân hàng huy động từ nhiều nơi khác nhau, nh huy động từ dân c,
các tổ chức kinh tế trong nớc, ngoài nớc. . .
+ Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng thu nhập,
thực hiện mục tiêu của chính phủ là phát triển kinh tế đa thành phần, phát huy
vai trò của Tín dụng ngân hàng để đạt đợc mục tiêu đổi mới, cơ cấu kinh tế,
phát triển kinh tế ngoài quốc doanh góp phần đa nền kinh tế nớc ta lên một vị
trí mới. Đặc biệt là nguồn vốn tín dụng để giúp các đơn vị có điều kiện thuận
lợi mở rộng sản xuất kinh doanh, để theo kịp, hoà nhập vào kinh tế thế giới.
1.3 Vai trò nhiệm vụ của Kế toán ngân hàng:
Hạch toán kế toán là khoa học quản lý, nghiên cứu quá trình tái sản xuất xã
hội thông qua sự hình thành và vận động của tài sản (vốn) trong nền kinh tế xã
hội. Do vậy, đối tợng của hạch toán kinh tế nói chung và Kế toán ngân hàng nói
riêng đều là vốn cũng nh sự vận động của nó trong nền sản xuất xã hội. Nghiên
cứu Kế toán ngân hàng cũng chính là sự nghiên cứu về vốn và sự vận động của nó,
đồng thời cũng thấy rõ đợc tầm quan trọng của kế toán ngân hàng trong hoạt động
của ngân hàng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng.
1.3.1 Vai trò của kế toán ngân hàng:
Kế toán ngân hàng là hệ thống thông tin phản ánh hoạt động của ngân hàng.

Kế toán ngân hàng cung cấp những số liệu về huy động vốn, sử dụng vốn, thu
nhập, chi phí, lợi nhuận của từng loại nghiệp vụ và của toàn bộ ngân hàng. Qua đó
ta có thể thấy đợc ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không? đồng thời cũng
thấy đợc triển vọng của ngân hàng để từ đó ra những quyết định kịp thời nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài sản.
Hầu hết các nghiệp vụ của kế toán ngân hàng đều liên quan đến các ngành
kinh tế khác vì thế kế toán ngân hàng không chỉ phản ảnh tổng hợp hoạt động của
bản thân ngân hàng mà còn phản ảnh tổng hợp hoạt động của nền kinh tế thông
qua quan hệ tiền tệ, tín dụng... giữa ngân hàng với các đơn vị tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thông qua các hoạt động của mình, kế toán ngân hàng giúp cho các giao dịch
trong nền kinh tế đợc tiến hành một cách kịp thời, nhanh chóng và chính xác hơn.
Những số liệu do kế toán ngân hàng cung cấp là những chỉ tiêu thông tin kinh tế
quan trọng giúp cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng và
làm căn cứ cho việc hoạt động, thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và chỉ đạo hoạt
động của toàn bộ nền kinh tế.
1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng:
Để phát huy đầy đủ vai trò của mình, kế toán ngân hàng có các nhiệm vụ
sau đây:
- Kế toán ngân hàng ghi nhận, phản ảnh chính xác, đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh thuộc về hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng
theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nớc và các thể lệ, chế độ kế toán
ngân hàng. Trên cơ sở đó để bảo vệ an toàn tài sản của bản thân ngân hàng cũng
nh tài sản của toàn xã hội bảo quản tại ngân hàng.
- Kế toán ngân hàng phân loại nghiệp vụ tổng hợp số liệu theo đúng phơng pháp
và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời phục
vụ lãnh đạo thực thi chính sách quản lý và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
- Kế toán ngân hàng giám sát quá trình sử dụng tài sản (vốn) nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng các loại tài sản thông qua kiểm soát trớc, các nghiệp vụ bên nợ và

bên có ở từng đơn vị ngân hàng cũng nh toàn bộ hệ thống, góp phần tăng cờng kỹ
luật tài chính, cũng cố chế độ hạch toán kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
- Kế toán ngân hàng tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học,
văn minh. Giúp đỡ khách hàng nắm đợc những nội dung cơ bản của kỹ thuật
nghiệp vụ ngân hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán nói riêng góp phần
thực hiện chiến lợc khách hàng của ngân hàng.
1.3.3 Nhiệm vụ của kế toán cho vay ngoài quốc doanh:
Ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ kế toán của ngân hàng nói chung,
kế toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Kế toán cho vay thực hiện việc ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các
nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi của ngân hàng.
- Tính và thu lãi đầy đủ, chính xác để đảm bảo thu nhập cho ngân hàng.
- Kế toán cho vay có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ cho vay của khách hàng
bao gồm hồ sơ pháp lý (hồ sơ chứng minh về đảm bảo tiền vay) và hồ sơ vay vốn;
theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ để thu hồi nợ và lãi kịp thời.
- Kế toán cho vay phối hợp với bộ phận tín dụng quản lý các khoản cho vay đem
lại hiệu quả cao của mỗi món vay: cụ thể kế toán cho vay cung cấp thông tin
chính xác, kịp thời số liệu về những món đã quá hạn, đến hạn, sắp đến hạn để cán
bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc thu hồi nợ kịp thời đồng thời cung cấp cho lãnh
đạo quản lý, điều hành có hiệu quả.
- Kế toán cho vay phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác số liệu cho vay để bảo đảm
vốn sản xuất kinh doanh cho các tổ chức kinh tế và theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ,
hạch toán thu nợ kịp thời, tạo điều kiện tăng nhanh vòng quay vốn của tín dụng.

×