Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm dịch vụ Internet tốc độ cao Mêga Việt NamN tại viễn thông Cần Thơ-Hậu Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.58 KB, 63 trang )

Lập kế hoạch marketing Chương 1 Giới thiệu
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
W X
1.1 ĐẶT VẤN ĐỂ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của đề tài
Năm 2007 là năm mà Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, kể từ khi
nền kinh tế đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế khá 8,5 (%), đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, khoản cách
giàu nghèo giảm xuống rỏ rệt (theo Word Bank), hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ngày càng thuận lợi hơn, họ đã tiết kiệm được chi phí nhiều hơn.
Tất cả những thành tựu mà Việt Nam đạt được, nhân dân ta đã đạt được đều có
sự hỗ trợ đắt lực của CNTT-TT mà cụ thể hơn là Internet (đây là một kho thông tin
khổng lồ của thế giới) đã làm cầu nối để truyền đạt những thông tin từ nhà sản xuất
đến người tiêu dùng, từ doanh nghiệp tới doanh nghiệp, từ nước này đến với nước
khác trên khấp thế giới.
Hiện nay, trong hoạt động kinh doanh chúng ta không thể nào phủ nhận vị trí,
vai trò của Internet được, chúng ta cũng biết hội nhập là gì? thế giới phẳng là gì? tất
cả những hoạt động đó điều chính do ích lợi của Internet mang lại. Chỉ cần ngồi ở
nhà với một máy vi tính mà chúng ta có giao tiếp và biết được tất cả những gì đã và
đang diển ra xung quanh.
Hiện nay, có một điều mà tôi buân khuân nhất là làm thế nào để thông tin
Internet có thể tiếp cận được với hộ nông dân? để góp phần phục vụ cho việc sản
xuất kinh doanh của họ, trong khi đó Internet lại là một kênh thông tin đáng tin cậy,
nhưng phần lớn họ lại không thể tiếp nhận được. Nếu như người dân chỉ ngồi ở nhà
thông qua máy tính họ có thể biết được thời tiết, dịch bệnh, giá cả hàng nông sản,
đối tác tiêu thụ sản phẩm, có thể trao đổi với chuyên gia thì rất tốt, người nông dân
không bị thương buôn ép giá, học biết cách để marketing cho nông sản của mình sau
cho hiệu quả…Nhưng có một điều vướn mắt trong thời gian gần đây là trên thị
trường cung cấp dịch vụ internet tốc độ cao ở Việt Nam hiện tại có bốn công ty cung
cấp chính là VNPT và VCD, Viettel Telecom, FPT, SPT và Netnam thì chất lượng


GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
1
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 1 Giới thiệu
dịch vụ của một số công ty được báo Vietnamnet phản ánh là không đúng cam kết
đã đưa ra cho khách hàng sử dụng. Bên cạnh đó đường truyền internet tốc độ cao
của phần lớn các công ty vẫn chưa gần gủi với người nông dân trong việc phục vụ
cho sản xuất. Đây là một thị trường đầy tiềm năng, để tăng doanh thu, khả năng
cạnh tranh, mở rộng kênh phân phối, tăng cường quảng bá hình ảnh cho Viễn thông
Cần Thơ-Hậu Giang. Trong những năm sắp tới để khai thác có hiệu quả thị trường
đầy tiềm năng nầy thì việc lập kế hoạch marketing cho sản phẩm dịch vụ Ineternet
tốc độ cao là một vấn đề cần thiết để phục cho việc phát triển và tăng doanh thu cho
đơn vị.
Để giải quyết được những trở ngại trên nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của
mình là: “Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm dịch vụ Internet tốc độ cao Mêga
VNN tại viễn thông Cần Thơ-Hậu Giang” để làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Nếu
như đề tài nầy thành công tôi tinh chắt nó đem lại lợi ích rất lớn cho đơn vị và làm
tăng doanh thu, tăng cường khả năng cạnh tranh với các nhà cung cấp đường truyền
dịch vụ Internet tốc độ cao khác và góp một phần nhỏ trong việc phục vụ cho bà con
sản xuất kinh doanh nâng cao thu nhập cho người nông dân.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Trong những năm vừa qua, nhu cầu lắp đặt thuê bao Ineternet tốc độ cao tại khu
vực Cần Thơ-Hậu Giang ngày càng nhiều. Cụ thể là năm 2005 số lượng thuê bao là
1.500 hộ, nhưng đến năm 2007 là 14.000 hộ trong vòng 3 năm đã tăng lên 833%.
Bên cạnh đó, hiện nay thì cơ sở hạ tầng để phục vụ cho việc lắp đặt đường dây tại
khu vực thì chưa nhiều chỉ có đường dây lắp đặt đến khu vực thị xã và huyện nhưng
số hộ chỉ sử dụng vày ba hộ ở tại các khu vực này. Dự báo trong những năm sắp tới
thì nhu cầu sữ dụng internet ngày càng nhiều thì có nhiều nhà cung cấp sẽ đi vào
khai thác thị trường tiềm tại khu vực Cần Thơ-Hậu Giang.
Để có một hướng đi đúng trong những năm xắp tới, để phục vụ ngày càng tốt

hơn cho người dân thì đơn vị phải có kế hoạch phát triển cho sản phẩm Ineternet tốc
độ cao tại đơn vị mình cho phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Về phía đơn vị thì trong những năm qua tại đơn vị cũng có thực hiện các kế
hoạch marketing. Nhưng các kế hoạch nầy điều do tổng Công ty Viễn Thông Việt
GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
2
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 1 Giới thiệu
Nam (VNPT) đưa ra cho các đơn vị trực thuộc các chỉ tiêu, kinh phí khoản 2,5 % -
3% của doanh thu tại đơn vị đó và chia đều ra để thực hiện chương trình marketing
cho tất cả các sản phẩm dịch vụ trong đơn vị và phải thực hiện đồng loạt với các
doanh nghiệp khác thuộc VNPT trên cả nước. Một vấn đề nẩy sinh ở đây là các
chương trình marketing cho sản phẩm dịch vụ Mêga VNN tại đơn vị không được
chủ động, lịnh hoạt và phải thực hiện theo quy định chung của tổng công ty, thêm
vào đó là văn hoá, tâm lý mua và tiêu dùng của người dân ở ba miền thì khách nhau
làm thế nào để thông điệp các chương trình đến với họ thì rất khó, nếu như thực hiện
chương trình thì rây nhiều bất lợi cho tại đơn vị và hiệu quả lại không cao. Trong kế
hoạch marketing nầy trước khi tôi xây dựng, tôi đã khảo sát và phỏng vấn khách
hàng của đơn vị tại hai tỉnh Cần Thơ-Hậu Giang, từ đó tôi biết được tâm lý, văn hoá
tiêu dùng và các phương tiện truyền thông mà khách hàng thích, dựa vào những
thông tin này tôi sẽ xây dựng kế hoạch marketing cụ thể phù hợp với khách hàng tại
2 khu vực và truyền thông một cách hiệu quả đến họ, đồng thời tôi sẽ giả quyết được
những khó khăn và trở ngại ở trên.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung:
Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm dịch vụ Internet tốc độ cao (Mêga VNN)
tại Viễn Thông Cần Thơ-Hậu Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
1 Phân tích tình hình phát triển của Internet trong những năm qua
1 Phân tích thực trạng các hoạt động marketing cho sản phẩm hiện nay

1 Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm (Mêga VNN)
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian: Tại đơn vị Viễn thông Cần Thơ-Hậu Giang. Các số liệu thu
thập được dựa vào khách hàng tại hai tỉnh Cần Thơ và Hậu Giang, tại đơn vị và các
trang web thông tin trên mạng.
1.3.2 Thời gian:
- Thời gian thực hiện từ ngày 11 tháng 02 năm 2008 đến ngày 09 tháng 05 năm
2008. Số liệu sử dụng là ba năm gần đây 2005-2007
GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
3
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 1 Giới thiệu
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu:
Tại công ty có rất nhiều sản phẩm dịch vụ kinh doanh nhưng tôi chỉ đi vào
phân tích sâu một loại sản phẩm dịch vụ Ineternet tốc độ cao (Mêga VNN) của đơn
vị. Hiện nay tại Cần Thơ- Hậu Giang chỉ có Tổng công ty Viễn Thông quôn đội
(Viettel Vielecom) là đối thủ cạnh tranh trực tiếp, vậy đề tài giới hạn một đối thủ
cạnh tranh là công ty Viettel cung cấp sản phẩm dịch vụ internet tốc độ cao (ADSL).
Xây dựng kế hoạch marketing cho sản phẩm dịch vụ Internet tốc độ cao (Mêga
VNN). Đề tài này chủ yếu nghiên cứu về vệc lập kế hoạch cho sản phẩn dịch vụ và
đưa ra giải pháp để thực hiện kế hoạch trên.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
¾ Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm dịch vụ Ineternet tốc độ cao
(Mêga VNN) tại đơn vị Viễn Thông Cần Thơ-Hậu Giang.
BTrong tài liệu nghiên cứu này đưa ra những chiến lược marketing trong dài hạn
(năm 2006-2010) bao gồm các chiến lực: chiến lược thâm nhập, chiến lược mở rộng
thị trường, chiến lược đa dạng hoá sản phẩm. Nhưng không đưa ra kế hoạch
marketing-mix cụ thể cho từng năm như: Sản phẩm; giá cả; kênh phân phối; chiêu
thị cho từng năm để phục vụ cho việc thực hiện chiến lược tốt hơn.
¾ Sách quản trị tiếp thị của TS.Lưu Thanh Đức Hải trong cuốn sách này trình

bày những nội dung sau:
o Phân tích môi trường tiếp thị và các cơ hội marketing
o Hoạch định chiến lược marketing dài hạn và lập kế hoạch marketing
hằng năm ở công ty.
o Phân bổ hợp lý các nguồn lực marketing phục vụ cho mục tiêu kinh
doanh.
o Hoạch định chương trình phát triển sản phẩm, thiết kế các chương
trình định giá, phân phối sản phẩm và chiến lược chiêu thị thích hợp.
o Phân tích đối thủ cạnh tranh và hoạch định chiến lược cạnh tranh.
o Quản trị tổ chức và điều hành lực lượng bán hàng.
GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
4
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 1 Giới thiệu
BTrong cuốn sách này tác giả có trình bày rất chi tiết về nội của công việc lập kế
hoạch marketing cho sản phẩm hay dịch vụ. Nên em đã sử dụng nội dung này để
làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu của em.
¾ Kế hoạch marketing cho sản phẩm dịch vụ internet tốc độ cao ( Mêga VNN)
tại tổng công ty viễn thông Việt Nam ( năm2005-2006).
BNội dung kế hoạch có phân tích môi trường bên trong và bên ngoài từ đó đưa ra
các kế hoạch về sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, chiêu thị, và nhân viên thực hiện.
Trong kế hoạch nầy được áp dụng cho các đơn vị trực thuộc tại các tỉnh trong toàn
bộ hệ thống trong tập đoàn của công ty VNPT. Nhưng có điều khó khăn cho các đơn
vị thực hiện vì khó áp dụng, phải thựa hiện đồng loạt và theo quy định chung của
toàn bộ công ty, nên tại đơn vị ích chủ động trong việc lặp và truyển khai kế hoạch.

GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
5
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
W X
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về marketing:
Thuật ngữ marketing được sử dụng lần đầu tiên tại trường Đại học Michigan ở
Mỹ, đến năm 1910, tất cả các trường Đại học nổi tiếng ở Mỹ bắt đầu dạy môn học
này. Suốt trong gần nữa thế kỷ, marketing chỉ được giảng dạy trong phạm vi các
nước nói tiếng Anh. Mãi đến thập nên 50-60 của thế kỷ XX, nó mới được truyền bá
sang Tây Âu và Nhật Bản. Quá trình quốc tế hoá của marrketing phát triển rất
nhanh. Ngày nay, các doanh nghiệp kinh doanh muốn đạt hiệu quả kinh tế cao đều
cần phải có hiểu biết và vận dụng marketing hiện đại.
Theo GS.Philip Kotler: Marketing4
là một dạng hoạt động của con người nhằm
thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi. Để hiểu rõ hơn
khái niệm trên chúng ta phải trả lời các câu hỏi sau: vậy mong muốn là gì? Nhu cầu
là gì? Trao đổi là gì?
- Nhu cầu(need): là một cảm giác sự thiếu hụt cái gì đó mà con người cảm nhận
được. Ví dụ: nhu cầu ăn, uống, giải trí…Nhu cầu này không phải do xã hội tạo ra
hay do người làm marketing tạo ra, chúng tồn tại như một bộ phận cấu thành nên
của con người.
- Mong muốn(Wants): là sự ao ước có được những cái cụ thể để thoả mãn những
nhu cầu sâu xa. Mong muốn của con người không ngừng phát triển và được định
hình bởi các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội…Thông qua đó các doanh nghiệp sử
dụng hoạt động marketing để đáp ứng mong muốn ngày càng cao của khách hàng để
thực hiện mục tiêu của mình.
- Tra đổi: là hoạt động có ích nhất hai bên tham gia, một bên có gì đó có thể có giá
trị với bên kia. Mổi bên điều có khả năng giao dich và chuyển giao hàng hoá, dịch
vụ hoặc thứ gì đó cho nhau. Mỗi bên điều có quyền tự do trao đổi và chấp nhận hay
không chấp nhận trao đổi với bên kia.

GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
6
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận
Theo G.F.Goodrich: Marketing là việc xác định tham gia và sáng tạo ra những
nhu cầu mong muốn tiêu thụ sản phẩm và tổ chức tất cả nguôn lực của công ty nhằm
làm hài lòng người tiêu dùng để đạt được lợi nhuận hiệu quả cho cả công ty và
người tiêu dùng.
Theo Peter Drucker: Marketing3
là hết sức cơ bản đến mức độ không thể xem
nó là một chức năng riêng biệt. Nó là toàn bộ công việc kinh doanh dưới gốc độ kết
quả cuối cùng, tức là dưới gốc độ khách hàng… Thành công trong kinh doanh
không phải là do người sản xuất, mà chính là do khách hàng quyết định.
Theo TS.Lựu Thanh Đức Hải:
- Marketing = Tiếp thị = Tiếp cận thị trường Æ Để làm gì? Tìm kiếm xác định nhu
cầu, thị hiếu chưa được thoả mãn; tổ chức sản xuất cung ứng để thoả mãn tối đa nhu
cầu của khách hàng.
“Công ty bán những cái mà khách hàng cần, không chỉ bán cái mình có”
Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân, tập thể
có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi
những sản phẩm có giá trị với những người khác.
Ö Nhìn chung tất cả những khái niệm trên điều hướng đến nhằm thoả mãn nhu cầu,
mong muốn của khách hàng một cách tốt nhất. Đối tượng mà marketing nhắm đến
là khách hàng của công ty mình.
Ö Có thể cụ thể hoá những quan điểm trên bằng sở đồ sau.


THỊ
TRƯỜNG
• Tiếp thị

• Người làm tiếp thị
SẢN
PHẨM
• Trao đổi
• Giao dịch
• Mối quan hệ
• Nhu cầu cần thiết
• Mong muốn
• Nhu cầu
• Giá trị
• Chi phí
• sự thoả mãn






Hình 1: SƠ ĐỒ CHI TIẾT VÊ QUAN NIỆM MARKETING

GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
7
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận
2.1.2 Vai trò của marketing
Muốn thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp các nhà kinh doanh cần
thiết phải hểu biết cận kẻ về thị trường, về những nhu cầu và mong muốn của khách
hàng, về nghệ thuật ứng sử trong kinh doanh. Để làm được điều này thì công ty phải
có một bộ phận marketing thật tốt để làm cầu nối giữa hai nhà là nhà sản xuất và
người tiêu dùng. Thông qua hoạt động marketing thì công ty sẽ biết được nhu cầu,

mong muốn của khách hàng như thế nào, để từ đó công ty có chiến lược tiếp thị cho
phù hợp để ngày càng đáp ứng tốt hơn cho khách hàng của mình. Từ đó chúng ta
nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Ngày nay các doanh nghiệp phải họat động trong một môi trường cạnh tranh
cạnh quyết liệt và có sự thay đổi nhanh chống về khoa học công nghệ, những đạo
luật mới, những chính sách quản lý thương mại, và sự trung thành của khách hàng
ngày càng giảm sút. “các công ty đang chay đua với nhau trong một tuyến đường
với những biển báo và luật lệ luôn thay đổi, không có tuyến đích, không có chiến
thắng vĩnh cử. Họ buộc phải không ngừng chạy đua và huy vọng là mình đang chạy
theo đúng hướng mà công chúng mong muốn”
6
. Để làm được điều này thì chúng ta
phải biết nhu cầu và mong muốn của “thượng đế” là gì để từ đó có những hướng đi
đúng để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Phạm vi sử dụng marketing rất rộng rãi, maketing liên quan đến nhiều lỉnh vực
như: hình thành giá cả, dự trử, bao bì đóng gói, xây dựng nhãn hiệu, hoạt động và
quản lý bán hành, tính dụng vận chuyển, trách nhiệm xã hội, lựa chọn nơi bán lẻ
phân tích người tiêu dùng, hoạt động bán sỉ, bán lẻ đánh giá và lựa chọn người mua
hàng công nghiệp và quảng cáo, mối quan hệ xã hội, nghiên cứu marketing hoạch
định và bảo hành sản phẩm.
2.1.3 Marketing mix (marketing hỗn hợp 4P)
2.1.3.1 Khái niệm:
Marketing hỗn hợp (marketing-mix) là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần
của marketing sau cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi doanh
nghiệp nhằm cũng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Nếu sự
phối hợp các thành phần của marketing được nhịp nhàng và đồng bộ thích ứng với
GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
8
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận

tình huống của thị trường đang diển biến thì công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ trôi chảy, hạng chế khả năng xuất hiện những rủi ro, do đó mục tiêu sẽ đạt được
là lượi nhuận tối đa.
2.1.3.2 Các thành phần của marketing mix
¾ Sản phẩm(Product):
Sản phẩm bao gồm các thuộc tính hữu hình (chất, liệu, kiểu dáng, bao bì) và các
thuộc tính vô hình (danh tiếng, giá cả, sự phô diễn, các dịch vụ kèm theo) các doanh
nghiệp không chỉ bán thuộc tính vật chất của sản phẩm mà còn cung cấp sự thoả
mãn những nhu cầu, bán lợi ích sản phẩm cho khách hàng.
Cuộc cạnh tranh mới không phải là giữa những gì công ty sản xuất ra ở tại nhà
máy của mình, mà là những thứ mà họ bổ sung cho sản phẩm của nhà máy dưới
hình thức bao bì, dịch vụ, quảng cáo tư vấn cho khách hàng, tài trợ, thoả thuận giao
hàng, lưu kho và những thứ khác mà mội người coi trọng4
.
Khi nói đến sản phẩm thì phải đề cập đến 4 cấp độ của sản phẩm:
Thứ nhất: Phần ích lợi cốt lõi của sản phẩm, chính là dịch vụ hay ích lợi cơ
bản mà khách hàng thực sự mua. Trong trường hợp cụ thể sản phẩm Mêga VNN của
công ty là cung cấp đường truyền internet tốc độ cao cho khách hàng sử dụng.
Thứ hai: Phần cụ thể của sản phẩm, là bao gồm các thuộc tính hữu hình có
liên quan đến sản phẩm: như kiểu dáng, bao bì, chất lượng, tính chất, đặt điểm riêng
dùng để phân biệt sản phẩm khách trên thị trường. Các phần cụ thể đó chính là bảng
cam kế chất lượng dịch vụ, tốc độ truy cập internet, đường dây thuê bao kết nối
Internet, các môdem, máy tính, card mạng.
Thứ ba: Phần phụ thêm cho sản phẩm, bao gồm các thuộc tính bổ sung, là
cho sản phẩm đó thêm tiện ích, thu hút khách hàng , thường là các thuộc tính vô
hình , phụ tùng thay thế, bảo hành, dịch vụ hậu mãi, giao hàng và sự tính nhiệm. Cụ
thể sản phẩm Mêga VNN tư vấn dịch vụ cho khách hàng 24/24, giao hàng lắp đặt tại
nhà, khuyến mãi, cung cấp môdem, cung cấp tài khoản email…
Thứ tư: Sản phẩm tiềm năng, thể hiện sự nổ lực, hứa hẹn của nhà sản xuất
trong việc phấn đấu bổ sung thêm các tiện ích của sản phẩm trong tương lai. Cụ thể

là sắp tới công ty sẻ nâng cao đường truyền Internet lên 2Mps/640Kps và tăng thêm
GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
9
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận
một số dịch vụ kèm theo như : truyền hình Internet , game trực tuyến, hội nghị trực
tuyến.
ÎTừ những thông tin trên bốn cấp độ của sản phẩm có thể cụ thể bằng hình
2 dưới đây














Hình 2: BỐN CẤP ĐỘ CỦA SẢN PHẨM
Phần cốt lõi
Phần cụ thể
của sản phẩm
Phần phụ thêm
sản phẩm
Phần sản phẩm

tiềm năng
¾ Giá cả(Price):
Tầm quan trọng của giá, đối với khách hàng là đòn bẩy kích thích tiêu thụ; đối
với công ty là vủ khí cạnh tranh trên thị trường, quyết định doanh số và lợi nhuận,
gián tiếp thể thiện chất lượng sản phẩm; Tầm vĩ mô điều phối, chỉ đạo hệ thống kinh
tế. Giá là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của công ty và
khả năng sinh lời cúa nó.
Giá cả là một yếu tố duy nhất trong marketing mix tạo ra thu nhập, còn các yếu
tố khác thì tao nên giá thành. Giá cả là một trong những yếu tố linh hoạt nhất của
marketing mix, trong đó nó có thể thay đổi nhanh chóng, không gióng như các tính
chất của sản phẩm và những cam kết của kênh. Đồng thời việc cạnh tranh giá cả là
những vấn đề số một được đặt ra cho nhiều uỷ viên quản trị marketing.
GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
10
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận
Công việc ấn định giá: từ xưa đến nay giá thường được người mua và người bán
ấn định, qua thương lượng với nhau. Người bán thường chào giá cao hơn mức mà họ
hy vọng xẽ nhận được, còn người mua thì thường trả giá thấp hơn giá và họ có ý
định chi, sau khi mặt cả họ sẽ đi đến một gía mà họ có thể chấp nhận dược.




Các yếu tố bên trong
-Mục tiêu marketing
-Chiến lược marketing
-Chi phí
-Tổ chức định giá
Các

quyết
định giá
Các quyết định bên ngoài
-Đặc điểm thị trường
-Mức độ cạnh tranh
-Các yếu tố mô trường vĩ mô
Hình 3: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ
¾ Phân phối(Place):
Kênh phân phối được xem là “đường đi của sản phẩm hàng hoá dịch vụ từ nhà
cung ứng đến tay người tiêu dùng” kênh phạm vi, danh mục hàng hóa, địa điểm dự
trữ, vận chuyển.Có thể xem các chức năng cơ bản của kênh phân phối trong hình 4












Hình 4: CHỨC NĂNG CỦA KÊNH PHÂN PHỐI
¾ Chiêu thi và truyền thông(Promotion): Bao gồm các công cụ sau
Quảng cáo: là hoạt động truyền thông phi lợi nhuận nhằm mục đích truyên tải
những thông điệp, thông tin sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng một cách
GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
11
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing

Chương 2 Cơ sở lý luận
tốt nhất. Bất kì một hình thức giới thiệu gián tiếp và khuyết trương các ý tưởng hàng
hoá hay dịch vụ do người bảo trợ thực hiện mà phải trả tiền.
Marketing trực tuyến: là sử dụng thư, điện thoại, và những công cụ liên lạc gián
tiếp khác để thông tin cho những khách hàng hiệncó và khách hàng triển vọng hay
yêu cầu họ có phản ứng đáp lại
Tuyên truyền cổ động:là các trương trình khách nhau được thiết kế nhầm đề cao
và hay bảo vệ những hinh ảnh của một công ty hay những sản phẩm cụ thể của nó.
Bán hàng trực tiếp: Giao tiếp trực tiếp với khách hàng triển vọng với
mục đích bán hàng.
Khuyến mãi và kích thích tiêu thụ:là những hình thức thưởng cho khách hàng
trong thời gian ngắn khuyến khích dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch vụ.






Quảng cáo Khuyến mại Tuyên truyền
(cổ động)
Bán hàng
trực tiếp
Truyền thông
(chiêu thị)
Marketing
trực tiếp
Hình 5: SƠ ĐỒ CÁC CÔNG CỤ CỦA TRUYỀN THÔNG CHIÊU THỊ
Những người làm marketing phải hiểu rỏ hoạt động của hệ thống truyền
thông. Mô hình truyền thông giải đáp cho những câu hỏi sau: ai sẽ thực hiện chương
trình truyền thông nầy? mình phải truyền thông như thế nào? vậy mình phải truyền

thông qua kênh nào? mình truyền thông cho ai? Hình 6 dưới là một mô hình truyền
thông gồm 9 phần tử. Hai phần tử đầu là những công cụ truyền thông chủ yếu, tức là
thông điệp và phương tiển truyền thông. Bốn phần tử tiếp theo là những trức năng
truyền thông chủ yếu, tức là mã hoá, giải mã, phản ứng đáp lại và liên hệ ngược.
Phần tử cuối cùng là nhiễu trong hệ thống đó.
GVHD: Trần Quốc Dũng SVTT: Phan Bảo Long
12
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận

Người gửi
Phản ứng đáp
lại
Liên hê
ngược
Phương tiện truyền
thông

hoá
Nhiểu
Giải mã Người nhận
Thông điệp







Hình 6: SƠ ĐỒ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN

THÔNG/CHIÊU THỊ
Mô hình nầy nhầm nhấn mạnh những yếu tố then chốt trong hệ thống truyền
thông có hiệu quả. Người gủi cần phải biết mình muốn truyền đạt thông tin đến công
chúng nào và muốn có phản ứng đáp lại như thế nào. Họ mã hoá thông điệp của
mình theo cách có tính đến quá trình giải mã thông điệp thông thường của công
chúng mục tiêu. Người gủi phải truyền thông điệp đó qua phương tiện truyền thông
có hiệu quả đến công chúng mục tiêu. Họ phải tạo những kênh liên hệ ngược để có
thể biết phản ứng đáp lại của người nhận đối với thông điệp đó.
BTừ lý thuyết, hệ thống marketing mix được cụ thể hoá bao gồm những yếu tố sau.









Hình 7: BỐN P CỦA MARKETING MIX
Thị trường mục
tiêu
Marketing
mix Phân Phối
Kênh, Phạm vi
Doanh mục hàng hoá
Dự trử,Vận chuyển
Khuyến mãi
Kích thích tiêu thục
Quảng cáo
P&R

Marketing trực tiếp
Sản phẩm
Chủng loại
Chất lượng
Mẫ mã
Tính năng
Giá Cả
Giá quy định
Chiết khấu
Bớt giá


GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
13
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận
2.1.4 Nội dung về kế hoạch marketing:

2.1.4.1 Định nghĩa về kế hoạch tiếp thị
Là văn bản hoạch định căn bản nhất nhằm mô tả mục tiêu mà công ty hy vọng sẽ
đạt được trong năm kế tiếp, những hoạt động và ngân sách cần thiết cho những
chương trình tiếp thị khác nhau.
Kế hoạch tiếp thị hàng năm có ba đặc điểm căn bảng:
1. Là công cụ thông tin, hướng dẫn hoạt sộng (mục tiêu; nhân sự; thực hiện trong
thời gian không gian cụ thể);
2. Là nguồn cung cấp những căn cứ quan trọng đối với quá trình phân bổ nguồn tài
nguyên (rà soát đánh giá nguồn tài nguyên sẵn có, thay đổi ngân sách dựa trên từng
chương trình tiếp thị cụ thể);
3. Là những tiêu chuẩn để đánh giá kiểm tra (kiểm tra từng giai đoạn, phát hiện sai
sót, hiệu chỉnh kịp thời).

2.1.4.2 Nội dung của kế hoạch marketing
Nội dung về lặp kế hoạch marketing cho một sản phẩm, dịch vụ được thực
hiện theo nội dung như sau.
KẾ HOẠCH MARKETING
Tên kế hoạch marketing:
Sản phẩm:
Công ty:
Người chiệu trách nhiệm lập kế hoạch:
Ngày hoàng thành:
1. Tổng quan về kế hoạch
2. Phân tích tình hình bên trong công ty
2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu
2.2. Thông tin về nhân sự của công ty
2.3. Doanh mục các sản phẩm của công ty
2.4. Vị thế của công ty trên thị trường
2.5. Uy tính và ấn tượng đối với khách hàng
2.7. Hoạt động nghiên cứu phát triển
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
14
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận
2.8. Tình hình sản xuất
2.9. Tình hình tài chính
2.10. Tình hình tổ chức quản lý trong công ty
2.11. Các kỷ năng về marketing
2.12. Mối quan hệ với các tổ chức bên ngoài
3. Phân tích tình hình bên ngoài công ty
3.1. Thông tin chung về thị trường(hiện tại và tiềm năng)
3.2. Tình hình cạnh tranh
3.3. Năng lực cung cấp sản phẩm

3.4. Thị trường mục tiêu
3.5. Nguồn nguyên liệu đầu vào
3.6. Tác động của các định chế pháp luật của nhà nước
3.7. Xu thế phát triển, đổi mới
4. Phân tích ma trận S.W.O.T
5. Các lựa chọn định hướng chung
6. Kiểm tra, thẩm định tính khả thi
7. Các chiến lược cụ thể
7.1. Chiến lược sản phẩm dịch vụ
7.2. Chiến lược gía cả
7.3. Chiến lược phân phối
7.4. Chiếnlược chiêu thị
8. Kế hoạch về chi phí
9. Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
10. Lịch thời gian thực hiện
2.2 MA TRẬN SWOT
2.2.1 Ý nghĩa của công cụ ma trận SWOT:
Phân tích ma trận WOST được dùng để xác định các chiến lược khả thi làm tiền
đề cho việc hoạch định kế hoạch chiến lược, chương trình hành động thích
hợp. Dựa trên phân tích các yếu tố bên ngoài và bên trong ảnh hưỡng đến
hoạt động kinh doanh.
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
15
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận
Ma trận SWOT là chữ viết tắc của bốn chữ:
S- Strengths: Mặt mạnh trong doanh nghiệp
W-Weaknesses : Mặt yếu trong doanh nghiệp
O-Opportunities: Cơ hội bên ngoài doanh nghiệp
T-Threats: Rủi ro bên ngoài doanh nghiệp

2.2.2 Tiến trình phân tích ma trân WOST
Bước1:
Liệt kê các yếu tố bên trong, bên ngoài ảnh hưỡng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Điểm mạnh-Điểm yếu-cơ hội-Đe doạ.
Bước 2:
Xác định các chiến lược dựa trên ma trân WOST/TOWS, các thông tin trên bảng
ma trân WOST có thể giúp xác định các nhóm chiến lược mà doanh nghiệp có thể
thực hiện. Sử dụng các điểm mạnh các cơ hội để làm giảm bớt các điểm yếu, các
mối đe doạ từ đó định hướng các nhóm chiến lược /chương trình mục tiêu cho doanh
nghiệp.
Bảng 1: MA TRẬN WOST/TOWS
Điểm mạnh
(Strenghts)
Điểm yếu
(Weaknesses)
Cơ hội
(Opponities)
Chiến lược S-O
Tân dụng các cơ hội để phát
huy tối đa các điểm mạnh.
Chiến lược W-O
Khắc phục các điểm
yếu bằng cách phát huy
tối đa các điểm mạnh
Đe doạ
( Threats)
Chiến lược S-T
Tìm cách phát huy các điểm
mạnh để làm giảm các mối đe
doạ bên ngoài

Chiến lược W-T
Xây dựng các kế hoạch
phòng thủ nhằm tránh
các rủi ro, tránh các tác
hại điểm yếu.
Bước 3
Lựa chọn chiến lược, lựa chọn các cách chiến lược khả thi, xếp thứ tự ưu tiên
các chiến lược.
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
16
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận
2.3 MA TRẬN QSPM:
¾ Ý nghĩa:
Ma trận QSPM là ma trận dựa vào các yếu tố môi trường bên trong và bên
ngoài để đánh giá và lựa chọn các phương án tối ưu nhất trong các phương án do ma
trận SWOT đưa ra. Khi phân tích ma trận QSPM thì có 5 bước.
Bước 1: Liệt kê các cơ hội, đe doạ từ bên ngoài có nhiêu ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp và các điểm mạnh yếu bên trong doanh nghiệp, sắp xếp vào
một bảng.
Bước 2: Gán cho mỗi yếu tố ( cả những cơ hội, đe doạ, điểm mạnh, điểm yếu)
một tầm quan trọng lấy giá trị từ 0 là thấp nhất đến tối đa là 1. Nhưng tổng các giá
trị này của tất cả các yếu tố được xem xét phải bằng 1.
Bước 3: Xác định mức độ hấp dẫn các phương án chiến lược đối với từng yếu
tố. Mức độ hấp dẫn được đánh giá là cao nhất nếu xét với tác động của yếu tố đó thì
phương án chiến lược đang xem xét sẽ đạt được thành công lớn nhất. Ngược lại,
mức độ hấp dẫn được đánh giá thấp nhất nếu xét với yếu tố đó tác động thì phương
án chiến lược đạng xem xét ít cơ hội thành công nhất.
Số điểm đánh giá có 4 mức là:
-Rất hấp dẫn: 4 điểm

-Khá hấp dẫn: 3 điểm
-Ít hấp dẫn: 2 diểm
-Không hấp đẫn: 1 điểm
Bước 4: Nhân số điểm hấp dẫn với các hệ số quan trọng tương ứng của từng
phương án, ta sẽ có điểm hấp dẫn quy đổi.
Bước 5: Tính tổng các điểm hấp dẫn quy đổi của các phương án. Phương án
nào có tổng số điểm hấp dẫn quy đổi lớn nhất là phương án tối ưu. Phương án nầy
chẳn những cho ta chọn được phương án tốt nhất trong các phương án mà còn cho ta
biết phương án được chọn sẽ phản ứng thuận lợi như thế nào đối với hoàn cảnh cụ
thể của doanh nghiệp: Các phương án có tổng số điểm hấp dẫn > 2,5 là phản ứng
thuận lợi, điểm cao nhất không thể vượt qua 4
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
17
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận
Bảng 2: TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÁC PHƯƠNG ÁN
Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3… STT Các yếu tố
đem so sánh
Hệ số quan
trọng
Điểm
đánh
giá
Điểm
quy
đổi
Điểm
đánh
giá

Điểm
quy
đổi
Điểm
đánh
giá
Điểm
quy
Đổi
1 Điểm mạnh A E
2 Điểm yếu B F
3 Cơ hội C H
4 Đe doạ D I
5 Tổng 1,00 - L1 - L2 - L3
Tổng hệ số quan trọng = a + b + c + d = 1
Với e,f,h,i: là số điểm đánh giá với 4 mức độ tương ứng
Điểm quy đổi = a x e + b x f + c x h + d x i = L
Chọn lựa phương án tối ưu là phương án L(x) lớn nhất trong các phương án.
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Chủ yếu là dùng phương pháp chọn mẩu phi xác suất tích luỹ nhanh: có nghĩa
là chọn ngẫu nhiên một mẫu quan sát đầu tiên (một người nào đó) trong tổng thể sau
đó phỏng vấn người này xong nhờ họ giới thiệu cho mình một người kế tiếp mà họ
biết cũng có sử dụng máy vi tính, sau đó đi phỏng vấn người đó và nhờ người đó
giới thiệu người khác cũng tương tự như vậy cho đến đủ số mẫu phong vấn thì
ngừng. Hiện nay tỉnh Cần Thơ và Hậu Giang có tổng cộng 14 quận huyện. Mỗi quận
hay huyện chọn ra ngẫu nhiên một người sau đó phỏng vấn họ sau khi phỏng vấn
xong nhời họ giới thiệu người kế tiếp. Mỗi một quận huyện thì phỏng vấn đến 10
người là đủ. Vậy hiện có 14 huyện mỗi huyện 10 mẫu thì tổng cộng có tới 140 mẫu
phỏng vấn cho đề tài này.

2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu :
2 Số liệu sơ cấp: Số liệu thu thập được thông qua phỏng vấn trực tiếp người tiêu
dùng. Thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn cá nhân trực tiếp tại nhà, trên đường
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
18
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 2 Cơ sở lý luận
phố hay trong cữa hàng bán máy vi tính. Số lượng phỏng vấn viên hai người thu
thập số liệu trong 7 ngày từ ngày 26/2/2008Æ 2/3/2008 trong hai tỉnh Hậu Giang-
Cần Thơ.
C Số liệu thứ cấp: Thu thập chủ yếu thông qua báo, tạp chí, internet, thông tin từ
phòng kế hoạch tiếp thị của công ty. Thông tin thu thập từ phòng tiếp thị của công tỳ
thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn về số liệu mà mình dự định lấy để làm cơ sở phân
tích.
2.4.3 Phương pháp xử lí số liệu
Chủ yếu dùng phần miền SPSS và EXEL nhập số liệu thu thập được để phần tích.
Các loại số liệu phân tích là:
C Phân tích tầng số xem mức độ dao động của biến nghiên cứu là cao hay thấp.
C Phân tích nhân tố nhận diện các khía cạnh hay nhân tố giải thích được
các liên hệ tương quan trong các tập hợp biến. Nhận diện một tập hợp
gồm một số lượng biến mới tương đối ích không có liên quan với nhau để
thay thế tập hợp biến gốc có tương qian cới nhai để thau thế tập hơp biến
gốc đó có tương quan với nhau để thực hiện một phân tích đa biến tiếp
theo. Để nhận ra một tập hợp gồm một số tích các biến nổi trội từ một tấp
hợp nhiều biến để sử dụng trong các phân tích đa biến kế tiếp.
h Phân tích biệt số là phân biệt các khách hàng trung thành và những người không
trung thành bằng các đặt tính nhân khẩu học. Phân biệt những người dùng nhiwuf và
nhưngc ngươig dùng trung bình cvà nhưngc người ndùng tíchmột só sản ohẩm nào
sau đó qua mức độ họ tiêu thụ sản phẩm. Phát hiện tra các đặt trưng tấm lý giúp
phân biệt giữa nhừng người nhạy cảm với giá và những người không nhạy cảm với

giá. Phân biệt khách hàng thường xuyên và không thường xuyên với cữa hàng.
Ngoài ra còn có các phân tích khác nữa được đưa vào phân tích.


GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
19
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 3 Giới thiệu đơn vị
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ VIỄN THÔNG CẦN THƠ- HẬU GIANG
W X
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng (30/4/1975), mạng thông tin viễn
thông trên địa bàn được chính quyền cách mạng tiếp quản với hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật hầu như không có gì, thiết bị máy móc thô sơ, cũ kỹ, công nghệ lạc
hậu, lỗi thời... Mạng lưới viễn thông chỉ gồm 1 tổng đài Pentacomta dung lượng
1.200 số, 1 tổng đài đường dài Kellog, trạm viba với thiết bị viba Jerol 600 và 1 tháp
anten 125m, các huyện hầu hết đều chưa có thông tin viễn thông...
Qua 30 năm xây dựng và phát triển, với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán
bộ công nhân viên Bưu điện tỉnh Cần Thơ cũ (tiền thân của Công ty Viễn thông Cần
Thơ - Hậu Giang), với khí thế hăng hái thi đua sản xuất kinh doanh và tăng tốc cho
hội nhập thắng lợi, đến nay mạng viễn thông tin học trên địa bàn có phạm vi hoạt
động rộng khắp từ trung tâm tỉnh thành đến tận các xã ấp, chất lượng mạng ngày
càng được nâng cao với công nghệ tiên tiến và hiện đại; nhiều dịch vụ mới, dịch vụ
giá trị gia tăng được cung cấp đã đáp ứng kịp thời và thoả mãn nhu cầu thông tin
liên lạc đa dạng của xã hội; toàn bộ 100% số xã ấp trên địa bàn đã có điện thoại,
Internet được đưa về nông thôn, được phổ cập tại các trường học, điểm bưu điện –
văn hoá xã; mọi người dân đều được sử dụng các dịch vụ viễn thông, “rút ngắn
không gian, nối liền khoảng cách” nông thôn thành thị…
Được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Công ty Viễn thông thuộc Bưu điện tỉnh

Cần Thơ cũ và chính thức đi vào hoạt động từ 1/1/2005 theo Quyết định số
53/2004/QĐ-BBCVT ngày 19/11/2004 của Bộ Trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông
Việt Nam, Viễn thông Cần Thơ - Hậu Giang, đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam, là công ty hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông và công
nghệ thông tin trên địa bàn.
Kế thừa và phát huy thành tích của Bưu điện tỉnh Cần Thơ cũ, Viễn thông Cần Thơ -
Hậu Giang tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ trên địa bàn thành phố
Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang trong các lĩnh vực:
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
20
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 3 Giới thiệu đơn vị
- Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, bảo dưỡng, khai thác mạng viễn thông.
- Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, tin học. Đảm bảo
thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp,
phục vụ các yêu cầu thông tin trong đời sống, kinh tế, xã hội của các ngành và nhân
dân trên địa bàn Cần Thơ - Hậu Giang.
- Luôn đón đầu công nghệ mới cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao,
mạng viễn thông do công ty quản lý và khai thác là cơ sở hạ tầng quan trọng trong
công cuộc phát triển kinh tế xã hội địa phương và đất nước. Hiện tại ngành viễn
thông tin học Cần Thơ - Hậu Giang đã trở thành một trung tâm thông tin hiện đại
của cả khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật được
trang bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và luôn được cập nhật ngang tầm với tiến bộ
của khu vực và trên thế giới, dung lượng tổng đài, vùng phục vụ không ngừng được
mở rộng nhằm phục vụ và đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi đối
tượng khách hàng.
Từ một đơn vị hình thành sau giải phóng với hệ thống máy móc cũ kỹ lạc hậu,
đến nay ngành Viễn thông Tin học Cần Thơ - Hậu Giang đã trở thành một trung tâm
thông tin hiện đại của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Dung lượng tổng đài
điện thoại cố định hiện có trên mạng xấp xỉ 150.000 số với trên 60 tổng đài lớn nhỏ,

bao gồm 2 tổng đài HOST (trạm trung tâm) và các tổng đài vệ tinh ALCATEL cùng
hòa mạng quốc gia.
Hiện tại mạng viễn thông tin học trên địa bàn Cần Thơ - Hậu Giang có phạm vi
hoạt động rộng khắp từ trung tâm tỉnh thành đến tận các xã ấp, những vùng nông
thôn, vùng sâu vùng xa... chất lượng mạng ngày càng được nâng cao với công nghệ
tiên tiến và hiện đại; nhiều dịch vụ mới, dịch vụ giá trị gia tăng được cung cấp đã
đáp ứng kịp thời và thoả mãn nhu cầu thông tin liên lạc đa dạng của xã hội như
thông tin kinh tế văn hoá xã hội, quà tặng âm nhạc (1080), dịch vụ tư vấn (1088),
dịch vụ thông tin giải trí thương mại 19001518, 19001519, Internet tốc độ cao
MegaVNN, các dịch vụ trên mạng thông minh (IN) và mạng viễn thông thế hệ sau
(NGN)... toàn bộ 100% số xã ấp trên địa bàn đã có điện thoại, Internet được đưa về
nông thôn, được phổ cập tại các trường học, điểm Bưu điện Văn hoá xã… các điểm
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
21
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 3 Giới thiệu đơn vị
giao dịch viễn thông khang trang, thái độ phục vụ luôn hòa nhã, văn minh, lịch sự…
chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ luôn được quan tâm xây dựng nhằm thoả
mãn khách hàng một cách tốt nhất.
Thời gian qua tốc độ tăng trưởng sản lượng, doanh thu dịch vụ hàng năm của
Công ty luôn ở mức cao (từ 17%-18%). Với chính sách giá cước ngày càng giảm,
cách tính cước ngày càng linh hoạt và sự phát triển nhanh của nền kinh tế, thu nhập
của người dân ngày càng được nâng cao, thời gian tới tốc độ phát triển thuê bao viễn
thông được dự báo ở mức khá, ngoài ra Công ty còn tích cực đẩy mạnh phát triển
thuê bao ở khu vực nông thôn, triển khai chiến lược cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích… để mọi người dân đều được hưởng tất cả các dịch vụ thông tin liên lạc
ngang bằng với thành phố, thu hẹp khoảng cách số giữa nông thôn và thành thị.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC
Bộ máy tổ chức quản lý của Viễn thông Cần Thơ - Hậu Giang hoạt động trên
nguyên tắc chỉ đạo trực tuyến tham mưu của giám đốc Công ty.

3.2.1 Phương thức quản lý:
Đơn vị Viễn thông Cần Thơ - Hậu Giang thực hiện hạch toán kinh doanh độc
lập trong nội bộ ngành, được Tổng Công ty hàng năm giao cho những chỉ tiêu kế
hoạch sau:
* Kế hoạch sản lượng và doanh thu.
* Kế hoạch đầu tư - xây dựng cơ bản.
* Kế hoạch chi phí Bưu chính - Viễn thông.
* Kế hoạch tài chính.
* Kế hoạch phát triển thuê bao.
Cùng với các kế hoạch trên, Viễn thông Cần Thơ - Hậu Giang được Tổng
Công ty cấp vốn, được phép vay ngân hàng để thực hiện quá trình sản xuất kinh
doanh, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt và hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm.
Với tổng số lao động là 700 người, tổ chức của công ty gồm khối chức năng
các phòng ban quản lý và các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc như sau:

GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
22
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 3 Giới thiệu đơn vị
3.2.2 Ban lãnh đạo:
- Một Giám đốc công ty : Nguyễn Trọng Quảng
- Một Phó Giám đốc công ty: Trần Minh Sở
3.2.3 Phòng ban chức năng: gồm có 7 phòng ban chức năng
1.Phòng Hành chính Quản trị:
Phòng Hành chính Quản trị là bộ phận tham mưu tổng hợp, là đầu mối giúp việc
và phục vụ sự quản lý của Ban Giám đốc đối với mọi mặt hoạt động của Công ty.
Tel: 071.824222; Fax: 071.820888.
2. Phòng Kế toán Thống kê Tài chính:
Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức

năng tham mưu, đầu mối giúp việc Ban Giám đốc quản lý chỉ đạo và thừa lệnh
Giám đốc điều hành công tác kế toán, thống kê, tài chính, hạch toán kinh tế trong
Công ty. Tel: 071.824333; Fax: 071.815345.
3. Phòng Đầu tư Xây dựng:
Phòng Đầu tư - Xây dựng là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ, có chức năng tham
mưu, đầu mối giúp Ban Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo và thừa lệnh Giám đốc
điều hành các lĩnh vực quản lý công tác Đầu tư - Xây dựng phát triển mạng lưới
viễn thông, công nghệ thông tin và các lĩnh vực khác của công ty. Tel: 071.820363;
Fax: 071.820888.
4. Tổ chức Cán bộ Lao động:
Phòng Tổ chức Cán bộ - Lao động là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức
năng tham mưu, đầu mối giúp việc Ban Giám đốc quản lý chỉ đạo và thừa lệnh
Giám đốc điều hành về các lĩnh vực Tổ chức Cán bộ, đào tạo, lao động - tiền lương
và chính sách xã hội trong toàn Công ty. Tel: 071.823161; Fax: 071.820888.
5. Phòng Viễn thông - Tin học:
Phòng Viễn thông - Tin học là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức năng
tham mưu, đầu mối giúp việc Ban Giám đốc tổ chức, quản lý, chỉ đạo và thừa lệnh
Giám đốc điều hành trong lĩnh vực tổ chức, quản lý và khai thác mạng lưới viễn
thông tin học của Công ty. Tel: 071.827777; Fax: 071.824126.
6. Phòng Kế hoạch-Kinh doanh:
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
23
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 3 Giới thiệu đơn vị
Phòng Kế hoạch – Kinh doanh là bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng
tham mưu, đầu mối giúp việc cho Ban Giám đốc tổ chức, quản lý, chỉ đạo và thừa
lệnh Giám đốc điều hành trong công tác kế hoạch hoá, kinh doanh, tiếp thị
(Marketing) các dịch vụ viễn thông tin học và các sản phẩm khác của Công ty. Tel:
071.828888; Fax: 071.827933.
7. Chuyên viên Bảo vệ - PCCN, Chuyên viên Thi đua Khen thưởng

-Chuyên viên Bảo vệ - PCCN có chức năng tham mưu, giúp Ban Giám đốc trong
quản lý, chỉ đạo và thừa lệnh Giám đốc điều hành công tác bảo vệ bí mật, bảo vệ an
ninh, bảo vệ mạng lưới viễn thông và phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ theo quy
định của Nhà nước.
-Chuyên viên Thi đua - Khen thưởng có chức năng tham mưu giúp Ban Giám
đốc quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc điều hành về các lĩnh vực thi đua
khen thưởng, lịch sử truyền thống trong toàn Công ty.
- Liên hệ Tel: 071.826999; Fax: 071.820888.(Xem sơ đồ cơ cấu tổ chức)
3.3 CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC:
Các đài viễn thông quận, huyện, thị xã là đơn vị sản xuất trực thuộc, hạch toán
phụ thuộc Công ty Viễn thông; có chức năng tổ chức, lắp đặt, quản lý, vận hành, bảo
dưỡng, khai thác mạng viễn thông trên địa bàn quận, huyện, thị xã tương ứng; quản
lý và kinh doanh các dịch vụ viễn thông tin học, phục vụ thông tin đột xuất theo yêu
cầu của địa phương. Hiện có 17 đơn vị trực thuộc công ty.
1. Đài viễn thông quận Ninh Kiều
Địa chỉ: 79 Trần Phú, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Tel: 071.762555; Fax: 071.762888
2. Đài viễn thông quận Bình Thuỷ
Địa chỉ: phường Bình Thuỷ, quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ
Tel: 071.842966; Fax: 071.842942

3. Đài viễn thông quận Cái Răng
Địa chỉ: phường Lê Bình, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ
Tel: 071.847000; Fax: 071.911000
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
24
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 3 Giới thiệu đơn vị
4. Đài viễn thông quận Ô Môn
Địa chỉ: phường Châu Văn Liêm, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ

Tel: 071.661919; Fax: 071.660111
5. Đài viễn thông huyện Phong Điền
Địa chỉ: xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
Tel: 071.942456; Fax: 071.942458
6. Đài viễn thông huyện Cờ Đỏ
Địa chỉ: thị trấn Thới Lai, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ
Tel: 071.680222; Fax: 071.680808
7. Đài viễn thông huyện Vĩnh Thạnh
Địa chỉ: xã Thạnh Quới, huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Tel: 071.858990; Fax: 071.858345
8. Đài viễn thông huyện Thốt Nốt
Địa chỉ: thị trấn Thốt Nốt, huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ
Tel: 071.851901; Fax: 071.854567
9. Đài viễn thông huyện Châu Thành
Địa chỉ: thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang
Tel: 071.948679; Fax: 071.948678
10. Đài viễn thông huyện Châu Thành A
Địa chỉ: thị trấn Một Ngàn, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
Tel: 071.946900; Fax: 071.946001
11. Đài viễn thông huyện Long Mỹ
Địa chỉ: thị trấn Long Mỹ, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
Tel: 071.873789; Fax: 071.872772
12. Đài viễn thông huyện Phụng Hiệp
Địa chỉ: thị trấn Phụng Hiệp, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
Tel: 071.960900; Fax: 071.868600
13. Đài viễn thông huyện Vị Thuỷ
Địa chỉ: thị trấn Nàng Mau, huyện Vị Thuỷ, tỉnh Hậu Giang
Tel: 071.572277; Fax: 071.572292
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
25

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 3 Giới thiệu đơn vị
14. Đài viễn thông thị xã Vị Thanh
Địa chỉ: phường 1, thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
Tel: 071.870900; Fax: 071.870500
15. Trung tâm Chăm sóc Khách hàng: Trung tâm chăm sóc khách hàng có
chức năng quản lý và tổ chức triển khai công tác cung cấp dịch vụ, công tác chăm
sóc khách hàng, xây dựng, quản lý dữ liệu khách hàng; xử lý và quản lý cước viễn
thông; giải quyết khiếu nại khách hàng.
Địa chỉ: 79 Trần Phú, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Tel: 071.762288; Fax: 071.764999
16. Trung tâm Tin học Bưu điện: Trung tâm Tin học có chức năng ứng
dụng tin học, công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành sản xuất kinh
doanh; cung cấp các dịch vụ internet và dịch vụ, sản phẩm tin học.
Địa chỉ: 11 Phan Đình Phùng, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Tel: 071.812467; Fax: 071.812459
17. Trung tâm Bảo dưỡng - Ứng cứu Thông tin: Trung tâm Bảo dưỡng -
Ứng cứu thông tin có chức năng bảo dưỡng, sửa chữa và xử lý kịp thời các sự cố kỹ
thuật, khôi phục nhanh thông tin, đảm bảo lưu thoát lưu lượng, giải quyết các vướng
mắc về kỹ thuật trên mạng viễn thông do Công ty quản lý.
Địa chỉ: Quốc lộ 91B, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Tel: 071.894555; Fax: 071.894557
3.4 CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
3.4.1 Dịch vụ viển thông:
3 Điển thoại cố định
Điện thoại trong nước
Điện thoại quốc tế
Gia tăng tổng đài
Điện thoại gọi 171
Điện thoại gọi 1719

Đ Điện thoại di động
Vina Phone dịch vụ gia tăng
Vina Card
Vina Daly
Vina Text
V Dịch vụ 1080 và 1088
Dịch vụ 108
Dịch vụ quảng cáo doanh nghiệp
Dịch vụ hộp thư thoại
Dịch vụ quà tặng ân nhạc
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
26
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 3 Giới thiệu đơn vị
Dịch vụ 1800 và 1900
3.4.2 Dịch vụ tin học
3 Dịch vụ Internet
Mêga VNN(ADSL)
Internet VNN 1260-1260P
Internet VNN 1268-1269
Internet VNN ISDN 1267
Internet trực tuyến
I Truyền số liệu
Thuê kênh riêng(leased line)
X25
Fram relay
Mêga Wam- mạng riêng ảo
M Email
Email Plus
Email Offline

Email hosting
E Dịch vụ tin học
Cung cấp thiết bị tin học
Thiết bị phần mềm
Giải pháp tích hợp mạng
Xử lý sự cố máy tính (ITC-Care)
X Dịch vụ webs
Đăng ký tên miền Internet
Thiết kế Webs
Lưu trữ Website (Web Hosting)
3.5 NĂNG LỰC MẠNG LƯỚI, KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ:
Không ngừng đổi mới và phát triển, kế thừa và phát huy thành tích của đơn vị
tiền thân - Bưu điện tỉnh Cần Thơ cũ, Viễn thông Cần Thơ - Hậu Giang đã bắt nhịp
nhanh với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của vùng Đồng
bằng sông Cửu Long nói riêng. Từ một đơn vị hình thành sau giải phóng với hệ
thống máy móc cũ kỹ lạc hậu, đến nay ngành viễn thông tin học Cần Thơ - Hậu
Giang đã trở thành một trung tâm thông tin hiện đại của khu vực đồng bằng sông
Cửu Long, cung cấp thiết bị thông tin kỹ thuật số hiện đại, ngang tầm trong khu vực,
mở ra nhiều loại hình dịch vụ mới nhằm góp phần vào việc thúc đẩy kinh tế xã hội
địa phương phát triển, đồng thời hội đủ các điều kiện để hòa mạng thông tin liên lạc
với các nước trong khu vực và trên thế giới.





GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
27
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 3: Giới thiệu đơn vị

3.6 TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH
3.6.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Theo thông tin từ phòng kế toán tài-chính tại công ty, tình hình tài chính có
những biến đổi như sau: (Xem chi tiết kế quả hoạt động kinh doanh phần phụ lục)
Doanh thu của đơn vị tăng điều qua các năm, năm 2006 doanh thu tại đơn vị đạt
doanh số là 180.120 (triệu đồng) tăng cao so với năm 2005 là 131.758 (triệu đồng)
tăng thêm là 48.362 (triệu đồng) tương đương là 36,71(%). Tiếp theo năm 2007
doanh thu tại đơn vị đạt là 219.68 (triệu đồng) tăng cao hơn so với năm 2006 là
180.120 (triệu đồng) tăng thêm là 39.561 (triệu đồng) tương đương là 21,96 (%).
Bảng 3: TỔNG HỢP DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN GIAI ĐOẠN
NĂM 2005-2007
Năm 2005 2006 2007
Tổng doanh thu
Doanh thu (triệu đồng) 131.758 180.120 219.681
Chênh lệch (triệu đồng) 48.362 39.561
Chênh lệch (%) 36,71 21,96
Chi phí quản lý
Chi phí (triệu đồng) 17.246 21.451
Chênh lệch (triệu đồng) 2.890 1.315
Chênh lệch (%) 16,76 6,53
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuân (triệu đông) 7.723 10.533 9.940
Chênh lệch (triệu đồng) 2.810 -593
Chênh lệch (%) 36,38 -5,63
(Nguồn: từ phòng kế toán tài chính tại công ty VTCT-HG ngày 2/2008)
Chi phí tại công ty tăng điều qua các năm, 2006 chi phí quản lý 20.136 (triệu
đồng) tăng cao hơn so với năm 2005 là 17.246 (triệu đồng) tăng thêm 2,890 (triệu
đồng) tương đương là 16,76(%). Năm 2007 là 21,451(triệu đồng) tăng cao so với
năm 2006 là 20.136 tăng thêm là 1.315(triệu đồng) tương đương là 6,53(%).
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long

28
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 3: Giới thiệu đơn vị

17246 20136 21451
131758
180120
219681
0
50000
100000
150000
200000
250000
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Triệu đồng
Doanh thu (triệu đồng) Chi phí (triệu đồng)









Hình 8: BIỂU HIỆN DOANH THU, CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TẠI VTCT-HG NĂM 2005-2007
Lợi nhuận trong giai đoạn 2005 – 2006 lợi nhuận đơn vị tăng nhưng không ổn
định, năm 2006 là 10.533 (triệu đồng) tăng cao hơn so với năm 2005 là 7.723 (triệu

đồng) tăng tương đương là 36,38 (%). Nhưng năm 2007 là 9.940 (triệu đồng) giảm
so với năm 20006 là 10.533 (triệu đồng) giảm 593 (triệu đồng) tương đương 5,63
(%).

7723
10533
9940
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Triệu đồng
Lợi nhuân (triệu đông)










Hình 9: BIỂU HIỆN LỢI NHUẬN TẠI VTCT-HG NĂM 2005-2007
GVHD:Th.S Trần Quốc Dũng SVTH: Phan Bảo Long
29

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứuLập kế hoạch marketing
Chương 3: Giới thiệu đơn vị
3.6.2 Một số chỉ tiêu thể hiện tình hình tài chính của công ty
3.6.2.1 Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu ROS (Return on Sales)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần ROS qua các năm giảm xuống: cụ thể
là năm 2005 tỷ số ROS là 5,9%, đến năm 2006 là 5,8% giảm xuống là (0,1%), đến
năm 2007 là 4,5% giảm xuống là (1,3%) so với năm 2006. Điều này chứng tỏ tỷ lệ
lợi nhuận ròng trên doanh thu tại công ty giảm xuống qua các năm.
Bảng 4: TỔNG HỢP TỶ SỐ LỢI NHUẬNN RÒNG TRÊN DOANH THU
THUẦN (ROS) TẠI ĐƠN Vị QUA CÁC NĂM 2005 2007
ĐVT: đồng
NĂM 2005 2006 2007
Doanh thu thuần 181.568.237.539 235.802.905.894 338.503.849.846
Lợi nhuận ròng 7.722.514.535 10.533.241.329 9.940.385.463
ROS 0,059 0,058 0,045
(Nguồn: từ phòng kế toán tài chính tại công ty VTCT-HG 02/2008)


5.9 5.8
4.5
0
1
2
3
4
5
6
7
2005 2006 2007
) m(% (%)


ă Tr

n ầ

Ph


×