Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.66 KB, 25 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<b>I.Giới thiệu chung:</b>
<b> 1/Tác giả: Kim Lân (1920-2007)</b>
-Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
-Quê: Làng Phù Lưu, tỉnh Bắc Ninh.
-Là cây bút chuyên viết truyện ngắn.
-Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh
nơng thơn, người nơng dân.
-Ngồi viết văn ơng cịn làm báo, diễn kịch, đóng phim.
-Tác phẩm chính: <i>Nên vợ nên chồng (1955), Con chó </i>
<i>xấu xí (1962).</i>
<b>2/Tác phẩm:</b>
<b>*Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:</b>
- “Vợ nhặt” được in trong tập truyện ngắn “Con chó
xấu xí” (1962).
<b>II- Đọc – hiểu văn bản:</b>
<b> 1. Đọc.</b>
<b> 2. Tóm tắt:</b>
-Tràng, một người vừa xấu, vừa dở hơi, bị ế vợ.
-Nạn đói đang diễn ra, người chết đói như ngả rạ, Tràng
-Bà cụ Tứ - mẹ Tràng đan xen nhiều tâm trạng khi trong
nhà xuất hiện người đàn bà lạ.
<b>3. Bố cục:</b>
-Đoạn 1: Từ đầu đến “thành vợ thành chồng”: Tràng
đưa người vợ nhặt về nhà.
-Đoạn 2: Từ “ít lâu nay” đến “cùng đẩy xe bò về”: Kể
lại chuyện hai người gặp nhau và nên vợ, nên chồng.
-Đoạn 3: Từ “Tràng chợt đứng dừng lại” đến “cứ chảy
xuống rịng rịng”: Tình thương của người mẹ già
nghèo khó đối với đơi vợ chồng mới.
<b>II- Đọc – hiểu văn bản:</b>
<b>1/Ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”:</b>
-Vợ nhặt: vợ kiếm được, nhặt được một cách tình cờ,
ngẫu nhiên.
Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác.
(Sự khốn cùng của hoàn cảnh)
Sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, niềm tin hướng
tới cuộc sống tươi sáng hơn của con người trong cảnh
khốn cùng.
<b>Tình huống:</b>
<b>Nhân vật Tràng khơng phải cưới vợ, mà nhặt </b>
<b>được vợ như nhặt một đồ vật rẻ rúng bên </b>
<b>đường.</b>
<b>Tràng khó lấy vợ</b> <b>Thời buổi đói khát</b>
<b>Xấu - Nghèo - kéo xe </b>
<b>thuê - ngụ cư</b>
<b> Nuôi thân, nuôi mẹ </b>
<b>chẳng xong</b>
<b>Lạ lùng</b>
<b>Lạ lùng</b>
<b>Ngạc nhiên</b>
(cả người trong và
ngoài cuộc)
<b> 3/Bức tranh làng quê ngày đói:</b>
<i><b>Tìm những chi tiết thể hiện nạn đói trong văn bản này? </b></i>
<i><b>Nêu nhận xét của em về nạn đói?</b></i>
<i>... “Những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, </i>
<i>đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám </i>
<i>như những bóng ma... Người chết như ngả rạ... Khơng </i>
<i>khí vẩn mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác </i>
<i>người.”</i>
<b>4/Diễn biến tâm trạng của các nhân vật:</b>
* Ngoại hình, gia cảnh: xấu xí, thơ kệch, nghèo hèn.
*Tính cách: vui vẻ (thường đùa vui với trẻ), hào hiệp ,
nhân hậu (sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn
giữa nạn đói, sau đó đem về đùm bọc, cưu mang).
*Tâm trạng:
-Trên đường về:
+Tự đắc, mừng vui, hạnh phúc:
<i>“Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường.Hắn tủm </i>
<i>tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh…</i>
<i>cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình.”</i>
+Lúng túng: “<i>tay nọ xoa vào vai bên kia người đàn bà</i>.”
+Xuất hiện nhiều cảm xúc êm dịu, ấm áp:
“<i>Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn </i>
<i>ơng nghèo khổ ấy, nó ơm ấp, mơn man khắp da thịt </i>
<i>Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuột nhẹ trên sống </i>
<i>lưng.”</i>
- Về đến nhà::
+Ngỡ ngàng, lo lắng, đượm buồn:
“<i>Tràng đứng tây ngây ra giữa nhà một lúc, chợt hắn </i>
<i>thấy sờ sợ...Quái sao nó lại buồn thế nhỉ?...đến bây </i>
<i>giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ như không phải thế...”</i>
+Hồi hộp, nôn nao:
+Nhẹ nhõm khi được sự đồng ý của mẹ:
<i>“Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi.”</i>
-<b>Buổi sáng đầu tiên có vợ:</b>
+Tâm hồn có những cảm nhận mới mẻ, Tràng biến đổi hẳn:
<i>“Trong người êm ái, lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ </i>
<i>đi ra”</i>
<i>“Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu, gắn bó với cái nhà của </i>
<i>hắn lạ lùng.”</i>
<i>“Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận lo lắng </i>
<i>cho vợ con sau này.”</i>
+Nhen nhóm niềm tin vào một tương lai tươi sáng:
<i>“Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay </i>
<i>phấp phới.”</i>
<b>Chính cuộc sống gia đình, tình y/thương & sự gắn </b>
<b>bó giữa con người - con người đã làm cho Tràng </b>
Diễn biến tâm trạng nhân vật được nhà văn khám phá,
miêu tả vô cùng phong phú mà tinh tế, sâu sắc, phù hợp
với quy luật tâm lý.
<b>b)Người vợ nhặt:</b>
-Thân phận: Là cô gái không tên (thị, người đàn bà, vợ
nhặt), khơng gia đình, bị cái đói đẩy ra lề đườngsố
phận nhỏ nhoi, đáng thương.
-Chị là người thắp lên niềm tin và hi vọng cho mọi
người khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên, Việt
Minh đã cùng với nhân dân phá kho thóc Nhật chia
cho người đói.
Nhân vật người vợ nhặt góp phần tô đậm hiện thực
<b>+Buồn tủi:</b>
“Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc
trong nhà ăn nên làm nổi...Cịn mình thì...Trong kẽ
mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt...”
“Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta
mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ
được...”
<b>+Lo lắng:</b>
“...chúng nó có ni nổi nhau sống qua được cơn đói
khát này khơng.”
<b>+Vui mừng:</b>
“Ừ, thơi thì các con đã phải dun, phải kiếp với nhau,
“Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày
thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn
lên.”
<b>+Thương xót:</b>
“Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá...”
+Động viên con tin tưởng vào một tương lai tươi sáng:
“Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời?”
<b>III.Tổng kết:</b>
<b>1/Nội dung:</b>
<b> a)Giá trị hiện thực:</b>
Phản ánh chân thực tình cảnh bi thảm của người
nơng dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
b)Giá trị nhân đạo:
<b>2. Nghệ thuật:</b>
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
- Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn:
+ Cách dẫn dắt câu chuyện tự nhiên, giản dị, chặt chẽ
+ Khéo léo làm nổi bật sự đối lập giữa hồn cảnh và
tính cách nhân vật.
- Dựng cảnh chân thật, sinh động, đặc sắc: cảnh chết
đói, cảnh bữa cơm ngày đói,…
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, bộc lộ tự nhiên, chân
thật.