Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN SUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NGUYỄN KHOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.05 KB, 34 trang )

Thực trạng công tác quản lý chi phí sản suất và giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH NGUYễN KHOA
2.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1 Tìm hiểu sơ bộ về công ty
Tên công ty : Công ty Nguyễn Khoa
Tên giao dịch : Công ty Nguyễn Khoa
Trụ sở :P508 Tòa nhà 17T6 khu Trung Hòa Nhân Chính
Ngân hàng giao dich : Vietcombank
Mã số thuế :01010101285908
Điện thoại :(04) 8215020
Fax :8226912
Vốn pháp định : 4 tỷ VNĐ
2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Nguyễn Khoa đợc thành lập vào ngày 06 tháng 09 năm 2002.
Số đăng kí kinh doanh 0102006247, hiện nay công ty có trụ sở chính tại Đồng Hới-
Duy Tiên Hà Nam. Nhng công ty TNHH Nguyễn Khoa còn có một trụ sở nữa ở
P508- Tòa nhà 17T6 khu Trung Hòa Nhân Chính.
Là một doanh nghiệp đợc thành lập trong nền kinh tế thị trờng, tuy mới thành
lập trong thời gian không lâu nhng sản phẩm công ty TNHH Nguyễn Khoa ngày
càng đợc ngời tiêu dùng biết đến. Để đạt đợc kết quả này chính là nhờ sự nỗ lực cố
gắng tìm hớng đi đúng đắn của ban lãnh đạo cũng nh toàn bộ công nhân viên trong
công ty.Công ty TNHH Nguyễn Khoa chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Với số vốn ban đầu là 4 tỷ VNĐ ( Bốn tỷ đồng), đến năm 2004 công ty TNHH
Nguyễn Khoa đã bổ sung các ngành nghề kinh doanh:
- Buôn bán hàng nông, lâm, thủy hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ
- Buôn bán vật t, nguyên liệu phục vụ sản xuất, hàng kim khí, may mặc,
điện máy, xe máy, phơng tiện vận tải, trang thiết bị y tế, vật t, máy móc, thiết bị
phục vụ công- nông- ng nghiệp , xây dựng
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
- Sản xuất hàng nội thất và gia dụng, hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp.
Nhờ đó vốn kinh doanh của công ty đã đợc bổ sung thành 5 tỷ đồng, việc đa dạng


hóa ngành nghề kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thích ứng với sự vận động của
thị trờng. Song chủ yếu vẫn là hàng thủ công mỹ nghệ.
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Nguyễn Khoa với mục đích hoạt động là đáp ứng nhu cầu
hàng hóa tiêu dùng trong và ngoài nớc sản phẩm đa dạng, phong phú, kích thích
hoạt động của nền kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho ngân sách và phát triển đất
nớc. Do đó nội dung hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh thơng mại, làm
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng và đợc phép kinh doanh bằng tài sản hay nguồn
vốn có liên doanh, liên kết.
Trong bối cảnh hiện nay, công ty có nhiệm vụ sau:
- Làm đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của nhà nớc
- Thực hiện đầy đủ nội dung trong đơn xin thành lập công ty và chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình trớc pháp luật.
- Tự tạo nguồn vốn và quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó,
đảm bảo công ty làm ăn có lãi.
- Tuân thủ chính sách, chế độ của nhà nớc đã đề ra. Không ngừng nâng cao
trình độ văn hóa, đời sống, nghề nghiệp trong cán bộ công nhân viên và làm công
tác tốt bảo hộ lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trờng, bảo vệ an ninh.
- Tăng cờng đổi mới để tăng hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trờng nhằm phát
triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, tăng thu cho ngân sách.
2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty TNHH Nguyễn Khoa
2.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Đặc điểm tổ chức sản xuất hay còn gọi là công trình công nghệ là căn cứ để tập
hợp đối tợng chi phí sản xuất.
Theo nghĩa rộng, hoạt động sản xuất là một hoạt động đồng bộ, nối tiếp bốn
khâu liên tiếp: sấy nguyên vật liệu - chế tạo thành sản phẩm - sấy sản phẩm - đóng
gói.
Theo nghĩa hẹp, hoạt động sản xuất là việc sản xuất ra đợc những sản phẩm, sửa
chữa, hoàn thiện sản phẩm để phục vụ cho khách hàng yêu cầu.
Mặt khác hàng thủ công mỹ nghệ là một mặt hàng không chỉ yêu cầu về chất l-

ợng mà còn phải đảm bảo về mẫu mã đẹp. Hàng thủ công mỹ nghệ là một mặt hàng
đặc biệt nó yêu cầu ngời công nhân phải tỉ mỉ.Vậy để hoàn thành một sản phẩm
phải trải qua bốn quá trình sau:
- Phải tiến hành sấy nguyên vật liệu trớc khi đem vào sản xuất để đảm bảo
nguyên vật liệu không bị mốc sau khi đã làm thành sản phẩm.
- Tiến hành các công đoạn làm thành sản phẩm, khi nguyên vật liệu đã đợc sấy
khô thì bắt đầu tiến hành đánh giấy giáp các mây, tre cho nhăn rồi tiến hành uốn
theo những những sản phẩm mà công ty cần làm. Sau khi đã làm xong phần thô thì
tiến hành phun lớp bảo vệ cho sản phẩm đợc bền hơn.
- Sau khi đã làm xong tất cả mọi công việc thì lại đem sản phẩm vào sấy một
lần nữa nhằm cho sản phẩm đợc khô hơn hơn và đảm bảo cho sản phẩm đợc tốt
hơn.
- Khi đã làm xong mọi công đọan thì đem sản phẩm đi đóng gói.
2.3.2 Đặc điểm công tác quản lý tại công ty TNHH Nguyễn Khoa
Nh trên đã trình bày công ty TNHH Nguyễn Khoa là một là công ty hạch toán
độc lập: có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng, có giấy
phép đăng ký kinh doanh.Công ty bao gôm bốn bộ phận chính:
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán tài vụ
Xởng sản xuất
Phòng mẫu
Có thể sơ đồ hóa bộ máy quản lý của công ty TNHH Nguyễn Khoa nh sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
phân xởng
Kế toán tr-
Phó giám đốc
Xởng sảnPhòng kinh Phòng
Trong những năm gần đây, do thị trờng phất triển nên lợng lu chuyển hàng hóa
ngày một nhiều, vì vậy việc tổ chức kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ của công

ty có những biến chuyển theo xu hớng nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng.
Chất lợng hàng hóa phải đảm bảo tiến độ, thời gian yêu cầu của khách hàng
không để nhầm lẫn hàng hóa giao nhận và đảm bảo tỷ lệ hao hụt hàng hóa không
vợt quá định mức. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, phù hợp với điểu kiện
hiện nay, với quy mô và địa bàn hoạt động, công ty đã phân cấp quản lý theo ph-
ơng thức trực tuyến chức năng. Theo mô hình này, công ty đợc chia thành những
phòng ban đảm nhận chức năng cụ thể để phục vụ cho mục đích chung là tăng
hiệu quả của toàn công ty. Mỗi bộ phận nhận lệnh từ một cấp trên, các phòng ban
tham ma cho giám đốc về nghiệp vụ chức năng của mình, giám đốc căn cứ vào
các đề xuất đó để đa ra quyết định, các phòng ban chức năng thực hiện theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thi hành quyết định đó.
Chức năng nhiệm vụ của lãnh đạo và các phòng ban trong công ty:
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về tất cả kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nớc theo quy định
hiện hành và điều hành sản xuất của công ty.
Các phó giám đốc: giúp đỡ, chia sẻ nhiệm vụ với giám đốc chị trách nhiệm trớc
giám đốc về lĩnh vực đợc giao:
Phó giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm về các hoạt động liên
quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hóa tiêu thụ.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: chỉ đạo việc ký kết và kinh doanh.
Phòng kế toán tài chính: tổ chức và phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ tình
hình hoạt động kinh doanh. Tổ chức hạch toán kế toán, lập báo quyết toán theo
quy định của cấp trên.
Xởng sản xuất: là bộ phận trực tiếp sản xuất, chịu sự chỉ đạo của giám đốc.
Nhiệm vụ chính của xởng là làm và hoàn thiện các sản phẩm của công ty
Phòng mẫu: dùng để trng bày mẫu và nhiệm vụ chính là tìm tòi và phát hiện ra
những mẫu mới.
2.3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ phận kế toán của công ty TNHH Nguyễn Khoa gồm 3 ngời:
- Kế toán trởng: 1 ngời

- Kế toán viên : 1 ngời
- Thủ quỹ : 1 ngời
Vai trò nhiệm vụ của từng ngời của từng ngời nh sau:
- Kế toán trởng: là ngời đứng đầu phòng kế toán, chịu sự chỉ đạo của giám
đốc.Vai trò chính của kế toán là theo dõi tập chung, lập kế hoạch tài chính, báo
cáo sản xuất, quyết toán thuế.Kế toán trởng là ngời phải chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của phòng kế toán.
- Kế toán viên: Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình các
nghiệp vụ phát sinh trong tháng
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt. Căn cứ vào chứng từ gốc, thủ quỹ tiến hành
thu, chi tiền mặt và ghi vào sổ quỹ. Cuối tháng đối chiếu sổ quỹ của kế toán tiền
mặt.
Ta có thể hình dung sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Nguyễn Khoa đợc
tổ chức nh sau:

2.3.4 Hình thức kế toán của công ty TNHH Nguyễn Khoa
Để phù hợp với sự thay đổi trong công tác quản lý, công ty TNHH Nguyễn
Khoa đã không ngừng hoàn thiện chế độ hạch toán cũng nh công tác kế toán. Hiện
nay công ty đang sử dụng phần mềm Effect để làm kế toán trên máy vi tính, và hiện
đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Đây là hình thức ghi sổ rất tiện lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu các số liệu bởi
vì các nghiệp vụ phát sinh mà có cùng tính chất, nội dung kinh tế sẽ đợc tập hợp
trong cùng một chứng từ- ghi sổ trong một kỳ kế toán. Chứng từ ghi sổ đợc kế
toán lập hàng ngày và định kỳ 5 ngày thì đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ- ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán: các chứng từ sau khi đợc tập hợp theo từng phần hanhfh
cụ thể sẽ đợc kế toán viên nhập dữ liệu vào máy theo từng nội dung của các chứng
từ đó thông qua thiết bị nhập liệu là bàn phím và đợc tổ chức lu giữ trên thiết bị nhớ
ngoài ở dạng tệp dữ liệu nghiệp vụ.
Kế toán tr-
Thủ quỹKế toán viên

Cã thÓ m« h×nh hãa tr×nh tù ghi sæ vµ lªn b¸o c¸o tµi chÝnh






: Ghi hµng ngµy
: Quan hÖ ®èi chiÕu
: Ghi sæ cuèi th¸ng
Sæ ®¨ng ký
chøng tõ ghi
2.4 Đối tợng tập hợp chi phí tại công ty TNHH Nguyễn Khoa
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào việc xác định đối tợng tập chi phí sản xuất là
khâu đầu tiên quan trọng trong toàn bộ quá trình xác định toàn bộ chi phí sản xuất
và tính giá thành. Tại công ty TNHH Nguyễn Khoa việc xác định đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất diễn ra trên cơ sở đặc điểm của quá trình sản xuất sản phẩm. Nh ta
đã biết quy trình sản xuất sản phẩm là một quy trình liên tục và khép kín. Sản phẩm
làm ra mặc dù có kích cỡ, chất lợng khác nhau nhng đều có chung một quy trình
công nghệ, chung các yếu tố đầu vào tức là đều qua các giai đoạn cơ bản: sấy
nguyên vật liệu, chế tạo thành sản phẩm, sấy sản phẩm, đóng góiVì vậy tập hợp
chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là tất cả
các sản phẩm làm ra đều bao gồm các khoản mục chi phí nh nhau mà tùy vào từng
loại sản phẩm các khoản mục chi phí là khác nhau. Do đó mặc dù đối tợng tập hợp
chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất nhng kế toán phải theo dõi từng loại sản phẩm
để việc tính giá thành đợc đầy đủ và chính xác.
Mặc dù kỳ kế toán là quý nhng hàng tháng kế toán vẫn phải tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành để gửi các phòng ban.
Có thể nói quá trình tập chi phí sản xuất công ty TNHH Nguyễn Khoa là tập
hợp năm khoản mục chi phí trên.

2.5 Qúa trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Nguyễn Khoa
2.5.1 Tài khoản sử dụng
Công ty đã sử dụng một số tài khoản sau:
- Tài khoản 611 mua hàng: tài khoản này có hai TK cấp hai là:
+ Tài khoản 611(1): dùng để chỉ định kỳ kết chuyển nguyên vật liệu bất kỳ,
cuối cùng và phản ánh số nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.
+ TK622(2) : dùng để tập hợp chi phí thuê ngoài.
Từ tài khoản 611(2), toán bộ chi phi thuê ngoài này sẽ đợc kết chuyển thẳng
sang tài khoản 631 để tính giá thành.
- Tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tài khoản này đợc sử dụng
để
tập hợp các nguyên vật liệu dùng trực tiếp trong sản xuất trong kỳ.
- Tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp: tài khoản này dùng để tập hợp
các chi phí liên quan đến công nhân sản xuất bao gồm lơng, phụ cấp và các khoản
trích theo lơng.
- Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung: tài khoản này dùng để tập hợp các
chi phí liên quan đến hoạt động quản lý các phân xởng( ở xởng in và ở ban biên
tập).
- Tài khoản 631 giá thành sản xuất là tài khoản đợc dùng kêt chuyển các
khoản mục chi phí trên để tính giá thành.
- Tài khoản142 chi phí trả trớc: dùng để tập hợp các chi phí trả trớc phát sinh
trong kỳ.
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành kết chuyển các chi phí trên các tài khoản
611(2), tài khoản 621, tài khoản 622, tài khoản 142 (tơng ứng với số sản phẩm
hoàn thành trong tháng) để tính giá thành.
2.5.2 Ph ơng pháp tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Trong 5 khoản mục chi phí thì chi phí nguyên vật liệu là khoản mục lớn nhất.
Hơn thế, công ty TNHH Nguyễn Khoa còn dành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
làm căn cứ để phân bố chi phí nhân công trực tiếp đầy đủ hợp lý sẽ có ý nghĩa rất
lớn trong việc xác định giá thành đúng. Quá trình tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp

diễn ra nh sau:
*Đầukỳ, do doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ nên kế toán nguyên vật liệu liên kết chuyên nguyên vật liệu từ tài
khoản152 sang tài khoản 611. Quá trình chuyển ra nh sau:
NợTK 611 56375200
CóTK 152 56375200
Đồng thời lập một chứng từ ghi số có dạng:


*Trong quá trình sản xuất, khi tiến hành mua thêm NVL, kế toán sẽ lập bảng kê
cho từng kho nhập để tiện theo dõi. Công ty TNHH Nguyễn Khoa có 3 kho nhập
xuất là: kho xởng sản xuất, kho quản lý và kho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
chỉ có NVL ở kho xởng sản xuất và kho SXKD là đợc dùng vào sản xuất trực tiếp.
Còn NVL ở kho quản lý đợc dùng vào hoạt động sản xuất chung và các hoạt động
ngoài sản xuất. Bảng kê hoá đơn, chứng từ, hàng hoá dịch vụ mua vào này có kết
cấu nh sau đây.
Đồng thời kế toán định khoản các nghiệp vụ này nh sau:
Nợ TK611
Nợ TK133
Có TK 1111, 1112, 141 (nếu đã trả tiền)
Có TK 331 (nếu cha trả tiền)
* Trong kì, căn cứ vào đơn đặt hàng hay kế hoạch sản xuất của công ty đã đợc
ban giám đốc kí duyệt, phòng sản xuất lập phiếu tính giá xác định các chi phí theo
định mức bao gồm chi phí NVL (mây, tre) và chi phí phát sinh (nếu có). Phiếu
tính giá cha có chi phí sản xuất chung, mà chi phí sản xuất chung sẽ đợc tập hợp
và phân bổ vào cuối kì. Phiếu tính giá đợc lập ra trên cơ sở yêu cầu của khách
hàng về số lợng, mẫu mã chất lợng của sản phẩm để vừa tránh đợc tình trạng lãng
phí NVL, vừa đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng.
- Cách lập phiếu tính giá:
Công ty TNHH Nguyễn Khoa

17T6 Trung Hòa Nhân Chính
Số 10/12
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi
chú
S N N C N C
Kết chuyển NVL
tồn kho đầu kỳ
611 56375200
152 56375200
Cộng 56375200 56375200
+ Đối với chi phí NVL trực tiếp:
Căn cứ vào khối lợng và chất lợng sản phẩm trên đơn đặt hàng đã kí kết,
phòng sản xuất xác định loại mây, tre và khối lợng mây, tre phù hợp với yêu cầu
của khách hàng.
Trên cơ sở số lợng mây, tre phòng sản xuất sẽ tính toán đợc lợng keo và hóa
chất cần thiết tơng ứng.
Chi phí NVL trên phiếu đợc tính theo phơng pháp giá đích danh và đã bao gồm
định mức tiêu hao NVL là 2%
Ví dụ: Công ty muốn sản xuất 1500 chiếc giỏ tre. Nguyên tắc lập nh sau:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo yêu cầu: Theo yêu cầu của
đơn đăt hàng về chủng loại và khuôn khổ vật t thì phải sử dụng loại tre có khổ
(27x39). Căn cứ vào giá xuất kho (theo phơng pháp đích danh), phòng sản xuất
tính ra chi phí nguyên vật liệu là 13519000 đ.
Sau khi lập phiếu tính giá đợc gửi lên phòng kế toán, phòng sản xuất kinh doanh
sẽ giữ lại bản sao và chuyển cho công nhân sản xuất. Công nhân sẽ căn cứ vào
phiếu tính giá (đợc coi nh lệnh sản xuất) yêu cầu thủ kho xuất NVL theo đúng yêu
cầu để sản xuất. Đồng thời kế toấn sẽ tiến hành định khoản:
Nợ TK 621
Có TK 611(1)
Trong quá trình sản xuất, nếu xẩy ra hao hụt vợt mức, công nhân trực tiếp sản

xuất sẽ phải bồi thờng. Kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 138
(SCT: phải thu khác- phải thu các công nhân A)
Có TK 611 (1)
Đồng thời gửi giấy thủ kho xuất số NVL tơng ng để công nhân tiếp tục sản xuất.
Phiếu tính giá có dạng nh sau:
Công ty TNHH Nguyễn Khoa phiếu tính giá
17T6 Trung Hòa Nhân Chính Tên kho nhập: Xởng sản xuất
Tên sản phẩm: giỏ tre
HĐ đặt in số 10 tháng 01/2006
SL đặt in: 1500
Khoản mục chi phí
Kích th-
ớc
Số lợng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1. CP sản xuất sản
phẩm
NVL bằng tre 27x39 319.8 10000 3198000 TK 621
Sấy NVL

8196000 TK 621
Sấy sản phẩm

1320000 TK 621
Đóng gói
805000 TK 621
3. Chi khác
Tổng 13519000
* Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành kiểm kê NVL tồn tại từng kho nhập. Quá trình
kiểm kê diễn ra trực tiếp: Kế toán viên sẽ xuống tận kho để kiểm kê. Số liệu kiểm

kê sẽ đợc ghi trên phiếu kiểm kê với số liệu trên thẻ kho của thủ kho và số liệu và
số liệu trên bảng kê chi phí sản xuất tại phòng kế toán. Nếu có sự chênh lệch giữa
các chứng từ trên kế toán cần tiến hành xử lý. Nếu chênh lệch này nhỏ trong định
mức thì kế toán sẽ tính vào giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 611(1)
Nếu chênh lệch này quá lớn thì thủ kho có trách nhiệm bồi thờng. Khi ấy kế toán
ghi:
Nợ TK 138
(SCT: Phải thu khác phải thu của thủ kho)
Có TK 611(1)
Sau khi kiểm kê kế toán sẽ tiến hành kết chuyển NVL tồn kho cuối kì theo đúng
qui định của phơng pháp kiểm kê định kì.
Nợ TK 152
Có TK 611(1)
Phiếu kiểm kê có dạng nh sau:
Công ty TNHH Nguyễn Khoa
17T6 Trung Hòa Nhân Chính
Đơn vị: Xởng sản xuất
Phiếu kiểm kê NVL
Ngày 02/02/2006
Đơn vị: đồng
ST
T
Tên NVL Đv Theo sổ sách Theo kiểm kê Chênh lệch
SL TT SL TT Thừa Thiế
u
1 Mây loại I Kg 370 3515000 370 3515000
2 Mây loại II Kg 280 2800000 280 2800000
3 Mây loại III Kg 250 2362500 250 2362500

4 Mây trắng Kg 510 4411500 510 4411500
5 Hóa chất Lọ 4000 1000000 4000 1000000
6 Giấy ráp Tờ 160 1096000 160 1096000
. . .. .. .
. .. ..
Tổng 24022500 24022500
Trên cơ sở phiếu kiểm kê, kế toán xác định đợc lợng NVL tồn kho trên phạm vi
toàn công ty. Kết hợp với giá trị nhập kho trong kỳ của tất cả các kho nhập, kế
toán xác định đợc từng loại NVL xuất trong kỳ theo công thức:
Ví dụ: Loại giấy ráp của xởng sản xuất:
- Đầu kỳ giá trị tồn là: 1250000 đ
- Trong kỳ nhập thêm: 51900000 đ
- Cuối kỳ sau khi kiểm kê, kế toán xác định đợc lợng tồn kho là: 4411500đ. Vậy
giá trị xuất kho trong kỳ của loại giấy này là:
1250000 + 51900000 - 4411500 = 50083500 đ
Giá trị NVL xuất kho trong kỳ sau khi đợc xác định sẽ đợc ghi trên Bảng kê giá
trị NVL nhập, xuất, tồn (cột Xuất dùng trong kỳ). Do đặc điểm của công ty
TNHH Nguyễn Khoa là có hai bộ phận đều tiến hành sản xuất kinh doanh. Vì vậy
để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán căn cứ vào cột xuất dùng trong kỳ trên
hai bảng kê của hai bộ phận là xởng sản xuất và phòng sản xuất, kế toán lập một
Giá trị
NVL xuất
kho trong
kỳ
=
Giá trị
NVL tồn
kho đầu
kỳ
+

Giá trị
NVL nhập
kho trong
kỳ
-
Giá trị
NVL tồn
kho cuối
kỳ

×