Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA Ở CTY BÁCH HÓA SỐ 5 NAM BỘ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.28 KB, 29 trang )

Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa ở CTy
bách hóa số 5 Nam bộ.
I. Tình hình và đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty:
1> Lịch sử hình thành và phát triển của Cty bách hoá số 5 Nam bộ.
CTy Bách hóa số 5 Nam bộ là một công ty kinh doanh tổng hợp. Nguyên là
Bách hóa Cửa Nam cũ đợc thành lập tháng 5 năm 1957. Đây là một Công ty lớn đợc
thành lập trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Kết quả của cửa hàng lúc đó đợc hạch
toán theo phơng thức định mức báo sổ. Để phù hợp với nền kinh tế thị trờng, ngày
30/3/1993 cửa hàng bách hóa Cửa Nam đợc phép tách ra thành một doanh nghiệp độc
lập theo quyết định soó 853/QĐUB thành phố Hà nội, lấy tên là CTy bách hóa số 5
Nam Bộ thuộc Sở Thơng mại Hà nội. Kết quả kinh doanh ngày càng tiến triển chứng
tỏ Công ty đã vợt qua nhiều khó khăn chuyển sang cơ chế mới và ngày càng khẳng
định là một vị trí quan trọng trong mạng lới thơng mại ở Hà nội. Với t cách là một
pháp nhân kinh tế, Công ty bách hóa số 5 Nam bộ có giấy phép kinh doanh số 1050
UBND có vốn điều lệ lúc thành lập là 530.800.000đ Việt Nam với trụ sở riêng, con
dấu riêng và có cơ sở vật chất cho việc kinh doanh. Công ty hoạt động và hạch toán
kinh doanh độc lập tự chủ theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về hành
ddộng của chính mình trớc trớc Pháp luật khi tham gia các quan hệ kinh tế xã hội.
Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ tìm hiểu kỹ thị trờng, nắm bắt sự tiền bộ trong
phong cách mua sắm của khách hàng, Công ty quyết định đầu t mở một siêu thị và
một quấy thời trang tự chọn ở tầng 2 (khai trờng vào ngày 27/1/2997). Hiện nay Công
ty đã có bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh, tổ chức lãnh đạo và có nhiều thành
tích đóng góp cho ngân sách Nhà nớc, Công ty đã đợc Nhà nớc tặng nhiều huân ch-
ơng, bằng khen, cờ của UBND thành phố và Sở thơng mại Hà nội.
2> Chức năng và nhiệm vụ của Công ty bách hóa số 5 Nam bộ :
a. Chức năng:
Khi mới thành lập cửa hàng bách hoá Cửa Nam có chức năng chính là bán lẻ
các loại hàng bán và dịch vụ. Ngày nay Công ty bách hóa số 5 Nam bộ hoạt động
trong điều kiện thơng mại mới nên chức năng và nhiệm vụ có sự mở rộng cho phù hợp
với cơ chế kinh tế mới :
- Chức năng của CTy bách hóa số 5 Nam bộ là trung gian kết nối giữa nhà sản xuất và


ngời tiêu dùng cuối cùng để giải quyết mâu thuẫn từ việc sản xuất tập trung hóa cao
con ngời tiêu dùng lại phân tán, các hoạt động kinh doanh của Công ty với chủ yếu là
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của tầng lớp nhân dân về các loại hàng hóa dịch vụ mà
Công ty đợc phép kinh doanh.
- Chức năng thứ hai của Công ty là chuyển hóa mặt hàng từ mặt hàng sản xuất thành
mặt hàng thơng mại đồng bộ để tính cạnh tranh là mục tiêu lớn nhất của Công ty.
- Chức năng thứ ba của công ty là hình thành dự trữ và quản lý chất lợng hàng. Công ty
phải dự trữ nhằm đảm bảo tình liên tục ổn định trong kinh doanh đồng thời bảo đảm
quyền lợi chính đáng của ngời tiêu dùng về hàng hoá đúng chất lợng, đúng chủng loại,
đúng yêu cầu.
- Là một mắt xích quan trọng trong mạng lới thơng mại nên công ty còn có chức năng
giao tiếp, phối thuộc giữa Công ty với nhà cung cấp và các bạn hàng của mình để từ
đó có thông tin liên kêts giữa các bên trong quá trình mua bán để giáo dục, giao dỡng
nhu cầu thị trờng và t vấn ngời tiêu dùng nh một cấu thành dịch vụ cho công chúng và
t vấn cho nhà sản xuất để nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
b. Nhiệm vụ của Công ty phải thực hiện nh sau:
- Là một doanh nghiệp nhà nớc nên Công ty phải công tác cung ứng và tiêu thụ hàng
hóa, giúp cho việc nhânh chóng đa hàng hóa và dịch vụ đến tay ngời tiêu dùng, đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển hàng hóa góp phần kích đẩy nền kinh tế.
- Là một doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò chỉ đạo trong thơng mại nên Công ty phải
thực hiện nghiêm chỉnh những quy định chỉ tiêu về chất lợng hàng hóa, góp phần bình
ổn giá cả và bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng.
- Nhiệm vụ thứ 3 là tổ chức hoạt động kinh doanh thờng xuyên liên tục, tạo công văn
việc làm, đảm bảo thu nhập và quyền lợi của ngời lao động, giảm tỷ lệ ngời thất
nghiệp góp phần bình ổn xã hội.
- Là doanh nghiệp Nhà nớc Công ty có nhiệm vụ bảo toàn, phát triển vốn đợc giao, thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ quy định về tài chính, kế toán ngân hàng do Nhà nớc ban
hành. Tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nớc có thể tham gia, can thiệp điều tiết quản lý
vĩ mô nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
3> Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ.

Sơ đồ bộ máy Công ty
Ban giám đốc



gian hàng1 thời trang siêu thị quầy gian hàng


- Ban giám đốc mà ngời đứng đầu là Giám đốc Nguyễn thị Hồng Nhung đảm
nhiệm tổ chức quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty. Ngoài ra còn có một
phó giám đốc giúp việc.
- Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh của
Công ty theo tháng, quý, năm lập báo cáo tài chính của năm để từ đó đánh giá hoạt
động kinh doanh của Công ty trong năm đó đạt kết quả gì.
- Phòng kho vận: Có nhiệm vụ tiếp quản, bảo quản và dự trữ hàng hóa.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch, chiến lợc kinh doanh sao cho
có hiệu quả cao, nghiên cứu đánh giá xem xét nhu cầu thị trờng, nghiên cứu các đối
thủ cạnh tranh để giúp giám đốc đa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn.
- Phòng tổ chức hành chính: Tuyển chọn đào tạo nhân viên, nâng cao trình độ
chuyên môn cho từng cán bộ và sắp xếp họ vào những vị trí thích hợp.
Kế toán tài vụKế hoạch nghiệp vụTổ chức hành chính
Kế toán
kép
Kế toán
đơn
Thủ khoKhai
thác
hàng
Hậu
cần

Phụ
c vụ
Bả
o
vệ
- Tổ bán hàng là những ngời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Vì vậy tổ bán
hàng là một phần quan trọng đóng góp vào sự thành công trong kinh doanh của Công
ty khi một ngời đến cửa hàng cái mà họ không chỉ quan tâm là chất lợng hàng hóa, mà
họ còn quan tâm đến thái độ phục vụ của mậu dịch viên. Thêm vào đó mậu dịch viên
còn có nhiệm vụ quan trọng là tiếp nhận những thông tin phản hồi từ phía khách hàng
để từ đó giúp cho Công ty có những thay đổi trong chính sách chiến lợc kinh doanh
sao cho phù hợp, đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Ưu điểm của mô hình này là tạo ra sự năng động, tự chủ trong kinh doanh
nguồn hàng kinh doanh phong phú, hình thức kinh doanh đa dạng luon bám sát và sử
lý nhanh những biến động của thị trơng. Các mệnh lệch chỉ thị của giám đốc đợc
truyền đạt nhanh đến tờng bộ phận.
4> Tình hình kinh doanh của Công ty Bách hóa Số 5 Nam Bộ thể hiện qua một số
chỉ tiêu sau:
Tt Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
So sánh 2000/1999
Chênh lệch Tỷ lệ(%)
1 Doanh thu thuần 23.794.000 251.189.000 1.395.000 1,0586
2 Giá vốn hàng bán 22.540.000 23.785.000 1.245.000 1,0553
3 Lãi gộp 1.254.000 1.404.000 150.000 1,1196
4 Chi phí bảo B H và QLDN 951.360 1.007.560 56.200 1,0591
5 KQ thu nhập hoạt động TC 150.458 178.000 27.542 1,1831
6 KQ thu nhập hoạt động BT 124.000 117.000 - 7.000 0,9435
7 KQ thu nhập trớc thuế 577.098 691.440 114.342 1,1981
8 Thuế thu nhập phải nộp 184.671,36 221.440 36.589,44 1,1981
9 Lợi nhuận sau thuế 392.426,64 470.1792 77.752,56 1,1981

Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu thuần của năm 2000 tăng 5.86% so với
năm 1999 với số tiền là 1.395.000 nghìn đồng. Đồng thời lợi nhuận sau thuế của năm
2000 cũng tăng lên so với năm 1999 là 77.752, 56 nghàn đồng điều đó chứng tỏ tình
hình kinh doanh của Công ty đang có chiều hớng tốt Công ty cần phải duy trì mức
tăng trởng trên. Song cần cố gắng giảm thiểu chi phí BH& QLDN để đạt đợc hiệu quả
cao hơn nữa trong kinh doanh.
5> Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty :
a. Chức năng và nhiệm vu của kế toán:
- Bảo quản và lu giữ chứng từ, sổ sách kế toán nhằm cung cấp các thông tin
kinh Lập và quản lý kế hoạch thu, chi, đôn đốc chỉ đạo, hớng dẫn thực hiện kế hoạch
của toàn Công ty.
- Quản lý vốn, quản lý các quỹ, tham gia lập phơng án điều hòa vốn và điều tiết
thu nhập của Công ty.
- Tham gia giao nhận, bảo toàn và phát triển vốn.
- Việc quyết toán tài chính cho các đơn vị và tổng hợp quyết toán tài chính báo
cáo lên cấp trên theo chế độ quy định.
- Tham gia xây dựng và quản lý mức giá trong Công ty.
- Trực tiếp hạch toán kinh doanh với bên ngoài, hạch toán tổng hợp các nguồn
vốn, phân phối thu nhập, nộp ngân sách.
- Tổ chức tế đầy đủ, chính xác và kịp thời, làm công cụ quản lý của doanh
nghiệp.
b. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp:
Do đặc điểm hoạt động nên Công ty chọn mô hình kế toán vừa tập trung, vừa
phân tán đợc minh hoạ theo mô hình sau :
Kế toán trởng
Phó PKT Kế Kế Kế toán Kế
phụ trách toán toán thanh toán
Tài vụ và công tổng toán với kho
Kế toán nợ hợp ngân hàng
phần đơn hàng

- Tuỳ theo công việc và số lợng nghiệp vụ kế toán phát sinh ở phòng kế toán
Công ty, ở từng cửa hàng mà kế toán trởng hay tổ trởng, kế toán Công ty tổ chức các
đội ngũ kế toán viên cho phù hợp, phòng kế toán Công ty gồm có :
Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc và cấp trên về công tác kế toán
đồng thời làmột phụ trách chung, tổng hợp số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phó phòng kế toán phụ trách về tài vụ và kế toán phần đơn. Giúp kế toán trởng
quản lý, thực hiện tổng hợp, kiểm tra đối chiếu số liệu để lên báo cáo tài chính. Ngoài
ra còn chịu trách nhiệm hạch toán tổng hợp và chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
có liên quan đến chi phí hàng ngày tại văn phòng Công ty, các đơn vị cá thể.
- Kế toán công nợ: Tiến hành giải khoản các chứng từ gốc để vào bảng kê chi
tiết, nhật ký chứng từ số 1, số 2.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo tài chính của bộ
phận cá thể của Công ty.
- Kế toán thanh toán với ngân hàng: Chịu trách nhiệm viết phiếu thu, chi tiền
mặt phát sinh ở Công ty và các khoản tiền lu chuyển qua ngân hàng.
Kế toán phần đơn
- Kế toán kho hàng: Phụ trách về kho tích liệu của phòng kế toán.
- Kế toán phần đơn: Là bộ phận kế toán ở các gian hàng cũng gồm có tổ chức
kế toán và các kế toán viên.
Hình thức ghi sổ kế toán đợc áp dụng tại Công ty: Hình thức nhật ký chứng từ.
Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ chứng từ


Bảng kê Nhật ký Thẻ và sổ kế
chứng từ toán chi tiết

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kết quả của đơn vị



c. Các loại sổ kế toán :
Hình thức nhật ký chứng từ gồm các loại sổ sau:
Sổ cái của công ty
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối
chiếu
Báo cáo tài chính
của công ty
- Sổ nhật ký chứng từ
- Sổ cái
- Bảng kê
- Bảng phân bổ
- Sổ chi tiết
* Sổ nhật ký chứng từ: NK-CT đợc mở hàng tháng cho một hoặc một số TK có
nội dung kế toán giống nhau và có liên quan đến nhau theo yêu cầu quản lý và lập các
bảng tổng hợp cân đối. NK-CT đợc mở theo số phát sinh bên có của TK đối ứng với
bên nợ của cácTK liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa
hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.
* Sổ cái : mở cho từng TK tổng hợp và cho cả năm chi tiết theo từng tháng
trong đó bao gồm số d đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, và số d cuối kỳ. Sổ cái đợc ghi
theo số phát sinh bên Nợ của TK đối ứng với bên Có củaTK liên quan, còn số phát
sinh bên có của từngTK chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ NK-CT có liên
quan.
* Bảng kê: đợc sử dụng cho một số đối tợng cần bổ sung chi tiết nh bảng kê, Nợ
TK 111;112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán bảng kê chi phí theo phân xởng ...trên cơ
sở các số liệu phản ánh ở bảng kê, cuối tháng ghi vào NK-CT liên quan.
*Bảng phân bổ: sr dụng với những khoản chi phí phát sinh thờng xuyêncó liên

quan đến nhiều cần phân bổ ( tiền lơng, vật liệu khấu hao...) các chứng từ gốc trớc hết
tập chung vào bảng hân bổ, cuối thán dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê
và NK-CT liên quan.
- Sổ chi tiết : dùng để theo dõi các đối tợng cần hạch toán chi tiết.
d.Trình tự ghi sổ:
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc và bảng phân bố chứng từ sau khi kiểm tra
tính hợp lý, hợp lệ tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết, ghi bảng kê, nhật ký chứng từ liên
quan. Cuối tháng từ nhật ký chứng từ kế toán vào các tài khoản tơng ứng. Mặt khác từ
các sổ chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết + định kỳ từ sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết và
bảng kê lập báo cáo kết quả nộp lên Công ty. Công ty tổng hợp số liệu vào sổ cái và
lập báo cáo tài chính.
II. Quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
1> Các hình thức kế toán.
- Công ty sử dụng các chứng từ kế toán của Bộ Tài chính theo quyết định số 1141-
TC/CDKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 30/12
hàng năm
- Đồng tiền hạch toán công ty sử dụng đồng Việt Nam để hạch toán đối với ngoại
tệ thì khi hạch toán qui đổi ra VNĐ theo tỷ giá của ngân hàng công thơng tuyên bố
tại thời điểm hạch toán
- Kế toán hàng tồn kho đối với hàng tồn kho công ty sử dụng giá là giá thực tế đích
danh
2> Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ của Công ty:
Công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ là một doanh nghiệp thơng mại nên tiêu thụ
hàng hoá là một hoạt động kinh doang chủ yếu, nó quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của công ty. Muốn có kết quả kinh doanh tối u thì Công ty phải có biện pháp đẩy
mạnh và mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Trong quá trình tiêu thụ công ty sử dụng các phơng thức bán buôn , bán lẻ, nhận
đại lý :
- Bán buôn: hình thức chủ yếu là bán buôn qua kho

- Bán lẻ: Gồm bán lẻ trực tiếp và bán hàng tự chọn.Công ty có mạnh lới của hàng,
quầy hàng nằm tại trung tâm thành phố trên trục đờng chính nên rất thuận tiện
cho việc phục vụ nhu cầu tiêu thụ của khách hàng .
- Ngoài ra công ty còn tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhận đại lý ký gửi bán đúng giá
hởng hoa hồng.
Trong qúa trình tiêu thụ của Công ty cũng phát sinh các trờng hợp chiết khấu,
giảm giá và hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu bán hàng phát sinh khi khách hàng thanh toán trớc hạn theo qui định
khi thoả thuận mua bán hay có thể hiểu đây là một biện pháp khuyến khích
khách hàng mua hàng và thanh toán .
- Khi công ty bán ra một khối lợng hàng lớn hay hàng với nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng, khách hàng có thể quan hệ làm ăn với uy tín của công ty theo yêu
cầu của khách hàng và đại diện của công ty kiểm tra thấy hợp lý thì sẽ chấp
nhận giảm giá bán .
- Đối với hàng xuất bán kém phẩm chất khách hàng muốn trả lại cho công ty, khi
khách hàng yêu cầu trả lại số hàng đó thì nhân viên ở các của hàng, quầy hàng
trực tiếp kiểm tra nếu đúng thì thủ kho làm thủ tục nhận lại .
Xong do đặc điểm riêng của công ty, hình thức bán lẻ là chủ yếu nên các trờng
hợp chiết khấu , giảm giá hay hàng bán bị trả lại rất ít xảy ra.
Cách xác định giá vốn của hàng xuất bản :
Giá vốn hàng xuất bán = Giá thực tế mua vào + Các chi phí phân bố trong khâu mua
ở công ty áp dụng phơng pháp giá thực tế đích danh.
3> Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Cty Bách hoá số 5 Nam bộ.
a. Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01
GTKT - 3LL
Liên 1: lu Ký hiệu ED/00 - B
Ngày 2 tháng 3 năm 2001 No : 010454
Đơn vị bán hàng: Công ty Bách hoá số 5 Nam bộ
Địa chỉ : Số tài khoản

Điện thoại MS 01 005 11777
Họ và tên mua hàng: Trạm kinh doanh I.
Đơn vị
Địa chỉ Số tài khoản
Hình thức thanh toán : tiền mặt MS 01 005 11777.
TT Tên hàng hoá Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1 x 2
1
2
3
Xà phòng Dove
Xà phòng Debon
Xàphòng Romano
Bánh
Bánh
Bánh
100
80
50
7.500
7.000
13.000
750.000
560.000
650.000
Cộng tiền hàng 1.960.000
Thuế GTGT: 5% tiền thuế GTGT 98.000
Tổng cộng tiền thanh toán 2.058.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu không trăm năm tám nghìn đồng.
Ngời mua hàng

(Ký ghi rõ họ tên)
(Đã ký)
Kế toán trởng
(Ký ghi rõ họ tên)
(Đã ký và đóng dấu)
Th ký đơn vị
(Ký đóng dấu, ghi rõ họ tên )
(Đã ký và đóng dấu)

Biểu số 2. Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT - 2LL
Liên 1: lu Ký hiệu ED/00 -B
Ngày 3 tháng 3 năm 2001 No: 007420
Đơn vị bán hàng: Siêu thị số 5 Nam bộ.
Địa chỉ MS 01 005 11777
Họ và tên ngời mua hàng: Chị Hà
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS
TT Tên hàng hoá Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1 x 2
1 Bộ xoong nồi Hàn Quốc Bộ 1 1.450.000 1.450.000
Cộng tiền hàng 1.450.000
Thuế GTGT: 5% tiền thuế GTGT 72.500
Tổng tiền thanh toán 1.522.500
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu năm trăm hai mơi hai nghìn năm trăm đồng.
Ngời mua hàng
(Ký ghi rõ họ tên)
(Đã ký)
Kế toán trởng
(Ký ghi rõ họ tên)
(Đã ký và đóng dấu)
Th ký đơn vị

(Ký đóng dấu, ghi rõ họ tên )
(Đã ký và đóng dấu)

×