Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN SẢN PHẨM TẠI CN MIỀN BẮC - NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.49 KB, 54 trang )

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán sản phẩm tại CN miền bắc - nhà máy Thiết bị Bu điện
I-/ Đánh giá khái quát công việc thực hiện công tác kế toán bán
sản phẩm tại CN miền Bắc - nhà máy Thiết bị Bu điện.
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng đã kéo theo sự chuyển đổi căn bản về quản lý và phát
triển SXKD trong nớc. Nó có tác động mạnh mẽ tới hớng đi của các DN dù là DN
sản xuất, thơng mại hay dịch vụ đều có sự nhìn nhận mới mẻ về cơ chế thị trờng
để tạo cho mình những bớc đi phù hợp. Nhà máy TBBĐ thực hiện SXKD trong
nền kinh tế thị trờng nh hiện nay đã tìm cho mình một hớng đi riêng để thuận lợi
cho sự tồn tại, phát triển tăng trởng của DN góp phần đẩy mạnh nền kinh tế đất n-
ớc: nhà máy rất coi trọng công việc bán hàng giải quyết sản phẩm đầu ra cho DN
vì thế nhà máy đã mở rộng tiêu thụ sản phẩm ra khắp đất nớc bằng việc thành lập
ba CN tiêu thụ tại ba miền đất nớc Bắc, Trung, Nam. Để góp phần cho nhà máy
đứng vững và ngày càng phát triển trên nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt
hiện nay, bộ phận kế toán của nhà máy đã nhanh chóng áp dụng chế độ kế toán
mới (hệ thống kế toán DN) theo Quyết định 1141 ngày 1/11/1995 của Bộ Tài
chính cùng các Thông t hớng dẫn bổ sung, sửa đổi vào thực hiện công tác kế toán
tại nhà máy nói chung, kế toán bán hàng nói riêng và nó đã thực sự trở thành công
cụ đắc lực trong công tác quản lý và hạch toán kế toán của nhà máy.
* Kế toán bán hàng tiêu thụ sản phẩm đợc đánh giá khái quát nh sau:
Các chứng từ dùng để ghi chép phản ánh nghiệp vụ bán hàng, hoá đơn GTGT,
phiếu thu, phiếu chi, các văn bản đề nghị của khách hàng đều đợc sự phê duyệt
của trởng phòng và các thành phần liên quan ký xác nhận các chứng từ này theo
đúng mẫu của Bộ Tài chính.
Tổ chức mở sổ một cách phù hợp với đặc điểm bán hàng của nhà máy để
phản ánh và giám đốc tình hình hạch toán bán hàng và xác định kết quả góp phần
bảo vệ tài sản của nhà máy.
Do sản phẩm sản xuất của nhà máy có tính đặc thù là hàng công nghiệp số l-
ợng sản phẩm nhiều cho nên để quản lý về mặt tài chính nhà máy cũng đã sử dụng
máy vi tính vào quản lý hạch toán và áp dụng hình thức Nhật ký chung là rất hợp


lý, hình thức này rất thuận tiện ứng dụng trên máy vi tính vì thế mà sổ Nhật ký
chung có sự khác biệt rõ với kế toán thủ công là đợc phản ánh vào cuối kỳ, cuối
mỗi tháng, giảm bớt số lợng ghi vào sổ Cái nên sổ Cái của nhà máy đợc rõ ràng,
dễ xem, dễ kiểm tra đối chiếu.
1
Việc vận dụng hệ thống máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán một mặt
tiết kiệm đợc thời gian lao động của công nhân viên và đảm bảo chính xác cho
hạch toán, mặt khác, giảm bớt thời gian hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
Trong quá trình hạch toán đã có sự thống nhất giữa các bộ phận thống kê kế toán
tài chính nên đã hạn chế việc ghi chép trùng lắp, luân chuyển chứng từ tơng đối
hợp lý.
Để hạch toán trung thực tình hình bán hàng và tiêu thụ sản phẩm của nhà
máy cũng đã sử dụng đầy đủ các hoá đơn chứng từ liên quan đến hoạt động nhập
xuất thành phẩm bán hàng thanh toán với khách,... do Bộ Tài chính quy định.
Đồng thời nhà máy cũng mở sổ ghi chép phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh
vào các sổ sách kế toán phù hợp theo luật thuế GTGT.
Các báo cáo tài chính bắt buộc cũng đợc kế toán tổng hợp lập ra hàng quý để
cho các báo cáo tài chính phản ánh một cách trung thực hợp lý với thực tế tài
chính đơn vị. Nhà máy đã thuê các công ty kiểm toán nh công ty t vấn kế toán và
kiểm toán AASC vào thực hiện kiểm toán, kiểm tra rà soát điều chỉnh lại số liệu
trên sổ sách và báo cáo tài chính nhằm hạn chế sai sót trong kế toán, kịp thời có
biện pháp chỉnh lý ngay không để xảy ra sai xót lớn khiến cho báo cáo tài chính
công khai trung thực hợp lý, chính xác tình hình tài chính tại nhà máy.
ảnh hởng của chu kỳ bán hàng và thu tiền tới báo cáo tài chính là rất lớn liên
quan đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
kinh doanh. Nói cách khác tính đúng đắn của các chỉ tiêu này liên quan đến các
sản nghiệp lẫn kết quả hoạt động của DN nên nhà máy đã thuê kiểm toán và tổ
chức kiểm tra lại là rất hợp lý nhằm giảm bớt tính rủi ro tăng thêm độ tin cậy khi
kiểm toán Nhà nớc vào thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. Mặt khác các thông tin
công khai tạo điều kiện rất thuận lợi cho đầu t vay vốn hợp tác phát triển SXKD

của nhà máy.
* Bên cạnh những mặt tích cực trên trong công tác kế toán tiêu thụ bán hàng
vẫn còn gặp nhiều khó khăn tồn tại, đòi hỏi nhà máy phải có những biện pháp cải
tiến thích hợp nhằm hoàn thiện, đáp ứng các yêu cầu trong công tác quản lý của
nhà máy.
Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta ra đời trong khoảng thời gian ngắn nên cha thật
đầy đủ và hoàn hảo. Cha tạo đợc điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng, đa dạng
hoá các phơng thức buôn bán nh trên các thị trờng lớn trên thế giới hiện nay. Bên
cạnh đó thì các Luật về bán hàng, thanh toán cha đầy đủ và là cơ sở vững chắc để
các DN có thể căn cứ vào đó để thi hành nhằm giảm bớt sự thiệt thòi trong bán
hàng và thanh toán của DN. Điều này đã tác động rất lớn tới công tác kế toán bán
2
hàng tại nhà máy. Sự tác động của nền kinh tế thị trờng nó mới chỉ là các yếu tố
khách quan cơ bản vẫn là việc thực hiện công tác kế toán tại nhà máy.
Từ khi kế toán áp dụng chế độ kế toán mới 1141 vào công tác kế toán đã tạo
điều kiện rất thuận lợi cho quản lý và hạch toán kinh tế tại nhà máy, đã cung cấp
thông tin nhanh, giúp cho Ban lãnh đạo nhà máy có những quyết định, phơng hớng
kinh doanh phù hợp.
Tuy nhiên việc áp dụng hệ thống chế độ kế toán mới này còn nhiều gợng ép
gặp không ít khó khăn trong công tác kế toán đặc biệt là kế toán bán hàng.
- Khó khăn trong quá trình bán hàng trong xu thế công nghệ thông tin, xa lộ
thông tin trở thành mũi nhọn của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, do vậy sự đòi
hỏi về mức trang thiết bị kỹ thuật thông tin hiện đại là rất cao, vì vậy số lợng
khách hàng là bu điện đến mua sản phẩm của nhà máy ngày càng nhiều. Chính vì
thế phơng thức thanh toán thuận lợi, tỷ lệ chiết khấu hợp lý cũng là phơng thức thu
hút khách hàng đến với nhà máy, cùng với lợng khách hàng đến nhiều nh vậy thì
khả năng xảy ra rủi ro càng lớn vì nhà máy không thể hiểu đợc hết các khách hàng
đến mua sản phẩm của mình. Các khách hàng này lại hầu hết ở các tỉnh, thành phố
trong cả nớc, điều kiện địa lý xa xôi, khi khách hàng mua chịu thì quá trình thanh
toán với nhà máy gặp nhiều khó khăn về thời gian. Tồn tại những khó khăn này

đòi hỏi nhà máy phải làm tốt công tác quản lý, tổ chức tốt quá trình kinh doanh và
các quan hệ thanh toán về tài chính nh các khoản công nợ phải thu hồi và xử lý
công nợ tại nhà máy hiện nay là thực sự quan trọng và cấp bách ảnh hởng đến
nguồn thu và khả năng về tài chính của nhà máy do vậy nhà máy nên quản lý chặt
chẽ hơn khoản này.
- Hiện nay vấn đề thiếu vốn trong SXKD luôn là vấn đề nhức nhối đối với mỗi
DN mà nguyên nhân quan trọng là sự chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các DN dù vậy
nhà máy TBBĐ cha có quy định cụ thể nào về thời hạn thanh toán đến với từng
khách hàng, biện pháp thu hồi công nợ. Nhà máy cha sử dụng phơng tiện chiết khấu
bán hàng mà cụ thể là chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng trả nợ
sớm kịp thời.
- Số sản phẩm không đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng bị giảm giá, mất giá thì
nhà máy cha có chính sách điều chỉnh giá cả do vậy bộ phận kế toán cha có biện
pháp nào khắc phục mà vẫn để nguyên giá cũ dẫn tới tình trạng thành phẩm tồn
kho quá nhiều phải bỏ chi phí để trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho,hiện
nay kế toán trích lập cha có căn cứ hợp lý.
3
- Bộ phận sửa chữa bảo hành mới đợc thành lập nên cha có phơng pháp hạch
toán cụ thể cho bộ phận này để đảm bảo cho bộ phận này hoạt động đợc tốt các
khoản chi phí bỏ ra phải đợc hạch toán kiểm soát chặt chẽ.
- Tại CN công tác kế toán bán hàng trực tiếp cha theo dõi vào các sổ chi tiết
quan trọng nh sổ chi tiết doanh thu,sổ chi tiết kết quả theo từng đối tợng cụ thể
mới chỉ tổng hợp chung vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái, các chỉ tiêu ở các sổ này
quá tổng hợp nên Ban lãnh đạo sẽ không biết đợc cụ thể, chi tiết loại sản phẩm nào
tiêu thụ nhiều hay ít, kết quả ra sao.
- Việc sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán vẫn còn nhiều hạn chế: cha
có phần mềm về kế toán nên công tác lập dữ liệu và xử lý thông tin kế toán chủ
yếu bằng chơng trình Excel. Để có thể xử lý tốt các thông tin đầu vào cung cấp
thông tin đầu ra đợc nhanh nhạy kịp thời kế toán trởng nên tổ chức lại hình thức
ghi sổ Nhật ký chung áp dụng máy vi tính cho thuận tiện và trang bị thêm kiến

thức về tin học sử dụng máy vi tính cho các nhân viên kế toán.
II-/ Một số ý kiến nhằm đề xuất hoàn thiện công tác kế toán bán
sản phẩm tại CN - nhà máy TTBĐ.
Để quản lý quá trình SXKD cần phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý
khác nhau trong đó kế toán đợc coi là công cụ quan trọng nhất trong hệ thống các
công cụ quản lý kinh tế.
Kế toán là khoa học thu nhận xử lý các thông tin về tài sản, sự vận động của
tài sản và các quan hệ kinh tế có tính pháp lý nhằm kiểm tra, kiểm soát toàn bộ
hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Đối với các DN mục đích chủ yếu là kinh
doanh có lãi do vậy kế toán phải xử lý thông tin cung cấp thông tin cho bộ phận
quản lý DN nhanh chóng kịp thời cho việc ra quyết định SXKD của đơn vị đem lại
hiệu quả, lợi ích kinh tế cao nhất. Mặt khác DN cũng phải tuân thủ các chính sách
chế độ về quản lý tài chính, chế độ kế toán Nhà nớc ban hành cụ thể là phải tôn
trọng chế độ kế toán ban hành theo QĐ 1141 ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính và
các chế độ bổ sung hớng dẫn khác.
Để đáp ứng đợc các yêu cầu trên căn cứ vào yêu cầu công tác kế toán bán
hàng của nhà máy và những mặt còn tồn tại trong công tác bán hàng đã nêu ở trên,
em xin nêu ra một số giải pháp hoàn thiện công tác bán hàng tại nhà máy nh sau:
Giải pháp 1: Hoàn thiện khâu hạch toán nội bộ giữa chi nhánh miền Bắc và
nhà máy Thiết bị bu điện.
Từ 2 sơ đồ hạch toán minh hoạ (sau trang 22) cho thấy mối quan hệ thanh
toán nội bộ giữa chi nhánh và nhà máy rất phức tạp không bóc tách đợc từng
4
khoản ra để thực hiện thanh toán với nhà máy. Cụ thể tại chi nhánh khi nhập hàng
từ nhà máy về kho quản lý của mình lại hạch toán vào công nợ phải trả cùng với
công nợ phải trả của chi nhánh với khách hàng. Khi đó kế toán cũng đồng thời
ghi:
Nợ TK 331
Tăng nợ phải trả cho nhà máy về số hàng đã nhập
Có TK

336
Bút toán này thực hiện không hợp lý mặt khác làm tăng tính phức tạp của
công nợ thanh toán. Để giải quyết vấn đề này em kiến nghị kế toán thực hiện
thanh toán nội bộ qua sơ đồ sau:
* Tại chi nhánh nhận hàng của nhà máy về:
TK 111,112
TK 336
TK 156
TK 632
TK 911
Đã thanh toán
bằng TM hay chuyển khoản cho NM
Trị giá hàng
nhập của NM phải thanh toán cho NM
Trị giá vốn
hàng bán
cho NM
K/C trị giá vốn
hàng bán
Hàng bán bị trả lại
* Tại nhà máy xuất hàng cho chi nhánh:
TK 152,154,155
TK 136
TK 632
TK 911
Giao hàng, sản phẩm
cho chi nhánh
5
Trị giá vốn
hàng CN đã bán đợc

K/C trị giá vốn
hàng bán
TK 111,112
Cấp vốn bằng TM
cho chi nhánh
Doanh thu bán hàng tại nhà máy thì lại cha tách biệt đợc khoản doanh thu
bán hàng của chi nhánh trên sổ Cái của nhà máy không có sổ Cái TK 512: Doanh
thu bán hàng nội bộ cho nên đã hạch toán vào sổ Cái TK 511: thể hiện định khoản
nh sau:
Nợ TK 136
Doanh thu phải thu của chi nhánh
Có TK
511
Nh vậy thể hiện rõ: nhà máy không theo dõi hạch toán chi tiết quá tổng hợp,
lại không tách bạch đợc khoản doanh thu bán hàng của chi nhánh và doanh thu
bán hàng của nhà máy. Do vậy kế toán cần phải hạch toán doanh thu nội bộ nh sơ
đồ sau:
6
* Tại chi nhánh nhận hàng của nhà máy về:
TK 111,112
TK 336
TK 156
TK 632
TK 911
Đã thanh toán
bằng TM hay chuyển khoản cho NM
Trị giá hàng
nhập của NM phải thanh toán cho NM
Trị giá vốn
hàng bán

cho NM
K/C trị giá vốn
hàng bán
Hàng bán bị trả lại
* Tại nhà máy xuất hàng cho chi nhánh:
7
TK 152,154,155
TK 136
TK 632
TK 911
Giao hàng, sản phẩm
cho chi nhánh
Trị giá vốn
hàng CN đã bán đợc
K/C trị giá vốn
hàng bán
TK 111,112
Cấp vốn bằng TM
cho chi nhánh
* Doanh thu bán hàng tại nhà máy.
TK 531
TK 511
TK 136
TK 111,112
K/C doanh thu
hàng bán bị trả lại
DT B hàng
(K
0
VAT)

Số tiền bán hàng
CN đã thanh toán
TK 532
K/C khoản giảm giá
hàng bán
Phải thu
nội bộ
TK 911
K/C doanh thu thuần
nội bộ
TK 3331
Thuế
8
VAT
TK 531,532
DT hàng bán bị trả lại
(giảm giá hàng bán)
Thuế VAT của hàng trả lại
* Doanh thu bán hàng tại chi nhánh:
TK 531
TK 512
TK 111,112,131
TK 336
K/C doanh thu
hàng bán bị trả lại
DT nội bộ
(K
0
VAT)
Số tiền đã thanh toán

với nhà máy
TK 532
K/C khoản giảm giá
hàng bán
Số PT đã
thu đợc
bằng TM
hay
còn nợ
TK 911
K/C doanh thu thuần
TK 3331
Thuế
VAT
TK 531,532
9
DT hàng bán bị trả lại
(giảm giá hàng bán)
Thuế VAT của hàng trả lại
Cuối tháng, cuối quí kế toán tại chi nhánh thực hiện bù trừ giữa TK 136 : số
phải thu của nhà máy và TK 336 : số phải trả nhà máy.
* Thực hiện bù trừ nh sau:
Trờng hợp: số phải thu lớn hơn số phải trả, kế toán chỉ thực hiện bù trừ số
phải thu bằng số phải trả ghi:
Nợ TK 336
Phải thu = phải trả
Có TK
136
Số còn phải thu yêu cầu nhà máy đến kỳ sau thực hiện bù trừ tiếp hay nhà
máy phải thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:

Nợ TK
111,112
Nhà máy đã thanh toán ngay bằng tiền mặt
Có TK
136
Trờng hợp: số phải thu nhỏ hơn số phải trả, kế toán bù trừ hết số phải thu:
Nợ TK 336
Số đợc bù trừ
Có TK
136
Số phải trả còn thì kế toán phải thanh toán với nhà máy bằng tiền mặt hoặc
tiền gửi, kế toán ghi:
Nợ TK 336
Số tiền thanh toán ngay với nhà máy
Có TK
111,112
10
Kế toán tại nhà máy sẽ thực hiện bù trừ hạch toán ngợc lại nh trên.
Hiện nay kế toán tổng hợp tại nhà máy đã thực hiện bút toán kết chuyển số d
trên TK 131 của chi nhánh về TK 136 của mình để theo dõi công nợ tiếp đối với
những khách hàng còn nợ chi nhánh là cha hợp lý bởi vì: các chi nhánh đã đợc giao
nhiệm vụ bán sản phẩm do vậy đã không theo dõi phản ánh công nợ của khách hàng
còn nợ của chi nhánh mình. Nhà máy yêu cầu chi nhánh phải theo dõi số khách
hàng còn nợ trên sổ công nợ và phải có trách nhiệm thu tiền cho nhà máy đến khi
nào thu hết nợ về nhà máy mới thôi, tức là kế toán phải phản ánh:
Nợ TK 131
Số khách hàng còn nợ phải thu cho nhà máy
Có TK
136
Kế toán tại nhà máy không hạch toán bắn nợ lên nhà máy nh cũ nữa,

không phản ánh bút toán:
Nợ TK 131
Kết chuyển d nợ chi nhánh về nhà máy
Có TK
136
Kế toán phải theo dõi công nợ của chi nhánh với nhà máy thôi.
Nợ TK 136
Số nợ còn phải thu
Có TK
131
Giải pháp 2: Về tổ chức công tác kế toán bán hàng.
Hình thức kế toán Nhật ký chung CN đang áp dụng là rất hợp lý cho công tác kế
toán trên máy nhng về cách hạch toán ghi chép phản ánh vào sổ sách tổng hợp và chi
tiết cần xem xét lại và bổ sung thêm. Đối với doanh thu thu tiền ngay kế toán cha thể
hiện đợc phản ánh chi tiết theo từng khách hàng, từng hoá đơn GTGT đã đợc khách
hàng thanh toán tiền hàng. Mặc dù kế toán đã phản ánh doanh thu thu tiền ngay vào
sổ Nhật ký quỹ, các chỉ tiêu phản ánh này vẫn còn chung chung. Để có thể theo dõi
chi tiết khoản này kế toán hãy mở sổ Nhật ký chung để phản ánh. Sổ này phải ghi
theo trình tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đợc cập nhật hàng ngày. Sổ
Nhật ký chung và sổ Cái đang sử dụng đã phản ánh các chỉ tiêu quá tổng hợp khi
kiểm tra sẽ không biết đợc nguồn số liệu.
Sổ nhật ký chung
Chứng từ
Diễn giải TKN TKC Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
50670 2/5/2000 Bu điện Gia Lâm 111 511 18.540.000
11
111 3331 1.854.000
............
Phản ánh nh trên đến khi phản ánh tiếp vào sổ Cái kế toán cũng có thể dùng

máy vi tính lọc ra phần tài khoản đối ứng ghi vào sổ Cái, sổ Cái cần phải phản ánh
theo dõi chi tiết hơn nữa và đợc ghi từ Nhật ký chung vào hàng ngày.
Sổ Nhật ký bán hàng hiện nay đang sử dụng để theo dõi khách hàng mua
chịu là hoàn toàn hợp lý nó các tác dụng giảm bớt nghiệp vụ ghi trên sổ Nhật ký
chung. Nhng đến cuối tháng lại tổng hợp vào sổ Nhật ký chung là vẫn cha đợc
(cha giảm bớt đợc công việc hạch toán). Nếu kế toán áp dụng hình thức Nhật ký
chung nh trên thì Nhật ký bán hàng nên tổng hợp vào sổ Cái định kỳ.
Khi phản ánh vào sổ Nhật ký chung những nghiệp vụ nào liên quan đến sổ
Cái (thuộc đối tợng hạch toán vào sổ Cái) thì kế toán nên tiến hành ghi nghiệp vụ
đó vào sổ Cái ngay sau khi phản ánh vào sổ Nhật ký chung. Đến cuối tháng, cuối
quí tính đợc ngay số d để lập bảng cân đối và báo cáo tài chính, công việc kế toán
sẽ đợc tiến hành nhanh chóng hơn, tránh tình trạng công việc ùn tắc vào cuối quý
sẽ gửi đợc báo cáo quyết toán về nhà máy sớm hơn, công việc lập báo cáo tài
chính của toàn nhà máy có thể đợc hoàn thành đúng kỳ, tránh tình trạng nh hiện
nay: đến giữa quý 2 rồi mà báo cáo tài chính cho năm trớc vẫn cha điều chỉnh đợc,
cha xong và quí 1 vẫn cha có số liệu để tổng hợp.
Giải pháp 3: Tổ chức mở sổ chi tiết doanh thu.
Hiện nay sản phẩm của nhà máy rất nhiều đa dạng về chủng loại, quy cách
nếu chỉ theo dõi chung chung cho toàn bộ sản phẩm này về doanh thu thì sẽ không
biết đợc cụ thể những mặt hàng nào tiêu thụ đợc nhiều (bán chạy nhiều) và mặt
hàng nào không bán chạy để có quyết định sản xuất, sản phẩm cho phù hợp. Trên
nền kinh tế thị trờng nh hiện nay mà không biết nhu cầu của khách hàng yêu thích
mặt hàng nào thì có thể coi nh doanh nghiệp đã rơi vào tình trạng bế tắc trong tiêu
thụ dẫn đến sản phẩm tồn kho ngày một lớn. Đối với nhà máy thì sản phẩm lại có
vòng đời ngắn trong thời gian ngắn sản phẩm không bán đợc kịp thời, không chớp
nhoáng đợc thì coi nh hàng đã bị sản phẩm khác cạnh tranh dẫn đến tồn kho chủ
yếu là các mặt hàng điện tử và đồ nhựa, đồ dân dụng. Để giải quyết một phần cho
tình thế này kế toán chi tiết doanh thu đợc coi là quan trọng hàng đầu. Trớc hết kế
toán cần phân loại sản phẩm thành những nhóm hàng sau:
- Nhóm thiết bị bu chính : TK 5111

- Nhóm sản phẩm điện chính : TK 5112
- ......
12
Từ đó kế toán mở sổ doanh thu cho từng nhóm hàng một cũng có thể theo dõi
doanh thu cho từng sản phẩm có xu thế bán chạy trong nhóm.
Sổ chi tiết doanh thu
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Nội dung
TK đối
ứng
Doanh thu Các khoản giảm trừ
Doanh
thu
thuần
Số Ngày SL ĐG TT
Giảm
giá
HB bị
trả lại
Thuế
TTĐB
Thuế
XK
...............
Cộng
Lập báo cáo doanh thu bán hàng.
Để phục vụ yêu cầu của ban quản lý điều hành nhà máy (CN) biết đợc doanh
thu bán hàng kế toán cần phải lập báo cáo doanh thu bán hàng. Việc lập các báo

cáo doanh thu bán hàng dựa trên các sổ chi tiết doanh thu đã đợc mở theo dõi cho
từng đối tợng ở trên.
Báo cáo doanh thu bán hàng
TK 511 Doanh thu bán hàng
Tháng......năm......
Đối tợng chi tiết
(Loại SP, mặt hàng,
đơn vị,...)
Doanh thu Các khoản giảm trừ
Doanh thu
thuần
SL ĐG TT
Giảm
giá
Hàng bị
trả lại
Thuế
TTĐB
Tổng
cộng
1 2
3=1
x2
4 5 6 7 8=3-7
Nhóm TB bu chính
Nhóm TB điện chính
...........
Cộng
Giải pháp 4: Kế toán chi tiết kết quả bán hàng.
Kế toán phải thực hiện xác định kết quả hoạt động kinh doanh của CN mình

lập thành báo cáo quyết toán. Ngoài ra để có thể phục vụ cho ban lãnh đạo nhà
máy biết đợc kết quả kinh doanh cụ thể, chi tiết hơn cho từng loại sản phẩm để có
quyết định SXKD phù hợp thì kế toán phải mở thêm sổ chi tiết kết quả kinh doanh
theo từng đối tợng chi tiết đã xác định nh phần doanh thu trên. Cần phải phân bổ
chi phí bán hàng theo phơng thức sau:
= x
Đồng thời kế toán cũng phải xác định giá vốn theo từng loại sản phẩm, nhóm sản
phẩm nh trên và mở các sổ chi tiết xác định trị giá nhập, xuất, tồn kho sản phẩm.
13
Sổ chi tiết tài khoản 911
Đối tợng: 9111 (Nhóm thiết bị bu chính)
Tháng .... năm .....
Doanh
thu
Các khoản giảm trừ
Doanh
thu thuần
Giá vốn
(giá thành
hàng xuất bán)
Lãi
gộp
Số Ngày Trích yếu
Giảm
giá
Hàng
trả lại
Thuế
TTĐB
Cộng

A B C 1 2 3 4 5 6=1-5 7 8=6-7
..........
Cộng
Chi phí BH phân bổ
Kết quả (lãi lỗ)
Để có thể phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng đối tợng cụ
thể, chính xác cao đa ra phơng án kinh doanh kịp thời kế toán phải lập báo cáo
kinh doanh chi tiết nh sau:
báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh
Tháng.....năm......
Đối tợng chi tiết
(sản phẩm)
Doanh
thu
Các khoản giảm trừ
Doanh
thu
thuần
Giá vốn
(giá thành
hàng xuất bán)
Chi
phí
BH
Kết quả
lãi lỗ
Giảm
giá
Hàng
trả lại

Thuế
TTĐB
Cộng
.............
Cộng
Giải pháp 5: Giải quyết vấn đề nợ đọng thu hồi vốn.
Hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nh hiện nay vấn đề các DN
quan tâm hàng đầu đó là vốn để duy trì SXKD ngày một hiệu quả hơn. Sự khôn
khéo trong kinh doanh đã thể hiện ở mọi mặt, các DN hiện nay vẫn chiếm dụng vốn
lẫn nhau một cách hợp pháp, hiện trạng tại nhà máy TTBĐ khách hàng mua phần
lớn là mua chịu, nợ nần dây da kéo dài nh vậy là họ đã chiếm dụng vốn của nhà
máy trong khi nhà máy đang rất cần vốn để đẩy mạnh SXKD. Vấn đề đặt ra là nhà
máy phải tìm mọi biện pháp thu hồi công nợ sớm bằng các cách sau:
- Kế toán khi theo dõi công nợ cho khách hàng mua chịu phải phân ra những
khách hàng nào nợ tiền hàng lớn để có biện pháp giải quyết nh đôn đốc khách
hàng thanh toán, thờng xuyên thông báo khoản nợ với khách hàng, yêu cầu khách
hàng cho ý kiến về khoản nợ đó.
14
- Khách hàng chủ yếu là các bu điện họ mua hàng về là sử dụng cho công ty
của mình không phải là họ không có khả năng thanh toán ngay mà họ cứ muốn
mua chịu dây da nên nhà máy cần phải có quy định rõ ràng trong thoả thuận mua
bán. Những khách hàng nào mua số lợng nhiều phải làm hợp đồng ký kết chặt chẽ
quan trọng là phần thời hạn thanh toán và xử lý nếu không thanh toán đúng hạn.
- Nhiệm vụ của kế toán trong việc xử lý khoản nợ khó đòi:
Kế toán tiến hành phản ánh theo dõi riêng vào sổ công nợ nh bảng cân đối
TK 131 hiện nay của chi nhánh. Khách hàng nào có dấu hiệu nợ kéo dài nên xem
xét tình trạng tài chính hiện tại của đơn vị nợ, có bị phá sản giải thể hay các dấu
hiệu khác thì tiến hành trích lập dự phòng. Ngoài ra đối với những khách hàng đã
quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ đợc ghi trong hợp
đồng kinh tế, các cam kết nợ DN đã đòi nhiều lần nhng vẫn cha thu đợc nợ thì tiến

hành trích lập dự phòng dự kiến mức tổn thất có thể xẩy ra trong năm kế hoạch
kèm theo các chứng từ chứng minh khoản nợ khó đòi trên (hợp đồng kinh tế, bảng
cam kết nợ, đối chiếu công nợ,...) Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải
thu khó đòi kế toán tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết làm căn
cứ để hạch toán vào chi phí DN.
Kế toán quán triệt quy định của Nhà nớc mức lập dự phòng phải thu khó đòi
tối đa không vợt quá 20% tổng số d nợ phải thu của DN tại thời điểm 31/12 hàng
năm và đảm bảo DN không bị lỗ. Thực chất của việc trích lập dự phòng là bù đắp
khoản tổn thất về số nợ khách hàng không trả đợc và tránh khoản nợ này ảnh hởng
đến kết quả kinh doanh trong kỳ đảm bảo phù hợp giữa chi phí và thu nhập. Nhà
máy có thể sử dụng phơng pháp ớc tính để xác định mức dự phòng cần lập nh sau:
= x
Phơng pháp hạch toán nh sau:
- Cuối niên độ căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi dự kiến mức độ tổn thất
có thể xảy ra trong năm kế hoạch kế toán tính xác định mức dự phòng cho khoản
phải thu khó đòi ghi:
Nợ TK 642 (6426) : Chi phí quản lý DN
Có TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi.
Trong kỳ hạch toán nếu có khoản nợ phải thu khó đòi đã thực sự không thể
thu đợc nợ căn cứ vào các văn bản xác nhận có chứng cứ pháp lý DN làm thủ tục
xoá nợ theo quy định. Khi đợc phép xoá nợ ghi:
Nợ TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi.
Có TK 131 : Phải thu khách hàng hoặc
15
Có TK 138 : Phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 Nợ khó đòi đã xử lý tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán theo dõi khoản nợ này trong vòng 5 năm.
- Tính số dự phòng cho niên độ kế toán sau:
Trờng hợp số dự phòng cần lập cho niên độ kế toán sau ít hơn số dự phòng đã
lập của niên độ kế toán trớc thì số chênh lệch đợc hoàn nhập vào thu nhập bất th-

ờng: Nợ TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi.
Có TK 721 : Các khoản thu nhập bất thờng.
- Trờng hợp số dự phòng cần lập cho niên độ kế toán sau nhiều hơn số dự phòng
đã lập còn lại của niên độ kế toán trớc thì số phải lập dự phòng bổ sung ghi:
Nợ TK 642 (6426) : Chi phí quản lý DN.
Có TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi.
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý cho xoá nợ nếu sau đó lại thu
hồi đợc, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ thu hồi đợc ghi:
Nợ TK 111, 112 :
Có TK 721 : Thu nhập bất thờng.
Đồng thời ghi Có TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý.
Giải pháp 6: Giải quyết hàng tồn kho, tồn đọng.
Hiện nay hàng tồn kho tại nhà máy là rất lớn có những loại sản phẩm không bán
đợc còn tồn lại kho ví dụ nh ống nhựa PVC các năm trớc thì doanh thu về số ống nhựa
này là rất cao nhng hiện giờ thì sản phẩm không bán đợc do có một số hãng sản xuất
khác cạnh tranh vậy nhà máy cần có biện pháp tháo gỡ vấn đề này.
1. Cần phải tìm hiểu thị trờng có những khoảng trống ở vùng nào cha có sản
phẩm cạnh tranh đa đến đẩy mạnh tiêu thụ ở vùng miền đó. Nhà máy cần phải tính
toán chặt chẽ chi phí lu thông trớc khi quyết định.
2. Hạ thấp giá thành sản phẩm bán ra: do tính đặc thù sản phẩm của nhà máy có
vòng đời ngắn nên phải chớp nhoáng thời cơ sản phẩm đợc khách hàng mua nhiều nên
đẩy mạnh hơn nữa tốc độ tiêu thụ, cứ tình trạng tiêu thụ nh hiện nay hàng càng để lâu
thì sẽ có nguy cơ không tiêu thụ đợc bán không ai mua, cho không ai lấy phải để làm
phế liệu nhất là các sản phẩm ép nhựa cho nên lúc thị trờng đang cần thì giải quyết
ngay các sản phẩm này bằng cách hạ giá thành sản phẩm.
3. Hiện nay nhà máy mới chỉ đạo cho các CN tiêu thụ với thị trờng rộng nh
vậy mà các CN lại chỉ bán theo phơng pháp trực tiếp là cha ổn mặc dù hàng bán đ-
ợc giá cao nhng về khả năng thu hồi vốn sẽ rất chậm (do khách hàng nợ nần dây
16
da) và khách hàng đến tận nơi mua sẽ ít đi. Nhà máy nên bán sản phẩm qua một

số kênh trung gian nh đại lý, các hãng bán buôn bán lẻ và số hàng bán sẽ đợc cùng
thời gian trên diện rộng hơn khiến cho sản phẩm tiêu thụ nhanh hơn qua trình thu
hồi vốn sẽ chỉ thu trực tiếp từ các hãng trung gian không phải thu từ khách hàng,
giảm bớt công nợ đối với khách hàng trực tiếp mua nợ nần nh hiện nay.
Nhiệm vụ của kế toán trong việc xử lý hàng tồn kho bị giảm giá.
- Kế toán cần theo dõi quản lý chi tiết theo từng loại sản phẩm của nhà máy
sản xuất ra căn cứ vào tình hình giảm giá, số lợng tồn kho thực tế của từng loại vật
t hàng hoá để xác định mức dự phòng theo công thức sau:
= x -
Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật t hàng hoá bị giảm
giá và tổng hợp vào bảng kê chi tiết khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho của
nhà máy. Bảng kê là căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phơng pháp hạch toán:
Cuối niên độ kế toán căn cứ vào tình hình giảm giá số lợng hàng tồn kho thực tế
của từng loại vật t hàng hoá, kế toán tính toán xác định mức trích lập dự phòng:
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý DN
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối niên độ kế toán sau kế toán tiến hành hạch toán hoàn nhập dự phòng
toàn bộ khoản dự phòng đã lập cuối niên độ trớc vào thu nhập bất thờng.
Nợ TK 159 : Dự phòng giảm giá HTK.
Có TK 721 : Các khoản thu nhập bất thờng.
Đồng thời xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho mới phải
lập cho niên độ kế toán sau:
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý DN.
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hàng tháng kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí
quản lý DN vào TK 911 để xác định kết quả trong khi số thành phẩm tồn kho là
khá lớn và không đồng đều do đó dẫn đến nhà máy đã làm tăng chi phí và giảm lợi
nhuận thu đợc làm cho kết quả kinh doanh của nhà máy không phản ánh chính xác
và ảnh hởng tới việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà máy.

Do vậy kế toán cần phải phân bổ số chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho
hàng tồn kho cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ.
17
CPBH/CPQLDN
phân bổ cho
TP tồn cuối kỳ
=
CPBH/CPQLDN phân
bổ cho HTK đầu kỳ
+
CPBH/CPQLDN
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ
Trị giá hàng
cuối kì
+
Trị giá hàng
xuất trong kỳ
Khi đó CPBH, CPQLDN phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ sẽ đợc tính:
= + -
Sau đó kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 911 : Số phân bổ cho hàng bán ra.
Có TK 142 (1422) : Số phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ.
Có TK 641, 642.
Nếu thực hiện nh trên thì kết quả kinh doanh của nhà máy mới chính xác sát
với thực trạng và công việc lập kế hoạch SXKD, tiêu thụ một cách hợp lý nhằm
nâng cao hiệu quả SXKD của mình.
Giải pháp 7: Hạch toán ở bộ phận bảo hành sản phẩm.

Hiện nay nhà máy mới thành lập trung tâm bảo hành sản phẩm về phơng pháp
hạch toán tại bộ phận này là cha có, kế toán mới chỉ theo dõi chung tổng hợp vào với
nhà máy do vậy cần để cho bộ phận này tiến hành hạch toán độc lập và quyết toán với
nhà máy. Kế toán trởng nên xem xét và áp dụng ngay Thông t số 10 TC/CĐKT hớng
dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán DN ban hành ngày 20/3/1997.
1. Hạch toán ở bộ phận sửa chữa bảo hành.
- Khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 111,152,214,334...
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm, ghi số theo định khoản.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621,622,627
- Khi công việc sửa chữa, bảo hành sản phẩm hoàn thành, bàn giao cho khách
hàng, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng hoá.
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Số thu về sửa chữa bảo hành sản phẩm mà cấp trên và đơn vị nội bộ phải
thanh toán, kế toán ghi sổ theo định khoản.
18
Nợ TK 111,112,136
Có TK 152 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
2. Hạch toán ở đơn vị có sản phẩm phải bảo hành.
- Trờng hợp cần tính trớc chi phí bảo hành.
+ Khi tính trớc chi phí bảo hành sản phẩm kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
+ Số tiền phải trả cho cấp dới, cho đơn vị nội bộ về chi phí bảo hành kế toán
ghi sổ theo định khoản.

Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 336,111,112
+ Khi hết thời hạn bảo hành sản phẩm, tính xác định số chênh lệch giữa chi phí
thực tế phát sinh với số trích trớc về chi phí bảo hành, nếu số chi phí thực tế lớn hơn số
tính trớc về chi phí bảo hành, số chênh lệch kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Nếu chi phí bán hàng nhỏ hơn số đã trích trớc thì hạch toán giảm chi phí bán
hàng, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)
- Trờng hợp không trích trớc chi phí bảo hành, số tiền phải trả cho đơn vị cấp
dới, đơn vị bảo hành, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 111,112,336
Giải pháp 8: áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
Hiện nay nhà máy áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán đã gặp phải
những khó khăn đã nêu. Vậy nhà máy nên thực hiện các công việc sau.
- Thực hiện nối mạng máy vi tính từ trung tâm phòng kế toán tổng hợp tại
nhà máy xuống các CN bán sản phẩm để hệ thống hoá thông tin, các kế toán chi
tiết phải thực hiện nhập số liệu trung thực, chính xác vào máy từ các chứng từ gốc,
phản ánh nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Kế toán tổng hợp sẽ dùng lệnh luân
chuyển các dữ liệu về nhà máy để xử lý đảm bảo cho thông tin phản ánh chính xác
kế toán sẽ hoàn toàn xử lý trên máy không phải bận rộn với công việc thủ công
đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo và kế toán tổng hợp lập báo
cáo tài chính kịp thời gian hơn.
Trình tự xử lý thông tin trên máy nh sau:
Dữ liệu đầu vào
19
- Nhập các chứng từ liên quan đến BH, chi phí BH, CP QLDN

- Thuế GTGT
- Các giảm trừ doanh thu.
- Các khoản chiết khấu.
- Các bút toán kết chuyển chi phí doanh thu BH.
- Các tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, CP QLDN
Khai báo yêu cầu thông tin đầu ra cho máy vi tính
(Sổ Cái, sổ Nhật ký chung, khai báo doanh thu, kết quả,...)
Máy vi tính xử lý thông tin và đa ra sản phẩm
Thông tin đầu ra
- Các sổ kế toán liên quan.
- Báo cáo doanh thu và kết quả theo từng đối tợng chi tiết.
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Báo cáo tài chính)
Giải pháp 9: Nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua công tác bán hàng.
Với thị trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay nhà máy cần phải:
- Nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm: để làm đợc kế toán
cần phải kiểm soát chặt chẽ dòng tiền thu và đặc biệt phải phản ánh trung thực tài
sản của nhà máy cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo kịp thời giải quyết mọi vấn
đề nhằm thu hồi vốn nhanh tăng vốn lu động đầu t cho sản xuất, nếu gặp khó khăn
về vốn có thể vay để đầu t trang bị công nghệ máy móc thì sản phẩm của nhà máy
làm ra mới có chất lợng cao. Mặt khác kế toán cần phải phản ánh chi tiết cụ thể
các khoản chi phí tổ chức tính giá thành thực tế, chặt chẽ đảm bảo tính chính xác
20
để có biện pháp giảm chi phí hạ thấp giá thành, kịp thời để sản phẩm cạnh tranh
với các mặt hàng ngoại nhập tiêu thụ trong nớc.
- Thực hiện chính sách khuyến mại, chiết khấu thởng khách hàng mua nhiều
sản phẩm: hiện nay các chính sách này đợc áp dụng rất nhiều ở các DN dù là sản
xuất, thơng mại hay dịch vụ và nó đã đem lại lợi ích khá cao cho DN bởi vì nó tác
động trực tiếp đến ý định mua sản phẩm của khách hàng. Một sản phẩm có chất l-
ợng tốt, giá thành hạ, mẫu mã quy cách kiểu dáng có tính thẩm mỹ cao cộng với
việc thực hiện các chính sách trên nó sẽ tạo thành sức mạnh tổng hợp cho tiêu thụ

sản phẩm ngày càng cao, đánh trực tiếp vào tâm lý khách hàng mua hàng. Nhà
máy nên xem xét áp dụng kịp thời công tác bán hàng bởi hiện tại nhà máy vẫn cha
thực hiện triệt để các chính sách trên (nhà máy mới thực hiện giảm giá chứ cha
thực hiện chiết khấu bán hàng).
- Thực hiện nghiên cứu thị trờng, chính sách cạnh tranh: dù bất cứ ở một DN
nào thì ban lãnh đạo cũng phải nắm bắt kịp thời công việc này bởi vì nó là yếu tố
quyết định DN thành hay bại (phá sản). Tại nhà máy TBBĐ cha có phòng
Marketing hoạt động để đảm bảo an toàn cho thị trờng tiêu thụ nhà máy cần phải
bổ xung thêm phòng Marketing để nghiên cứu thị trờng giải quyết mọi vấn đề liên
quan đến tiêu thụ sản phẩm tạo mọi cơ sở vững chắc để thực thi các phơng thức
tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm có thể tiêu thụ ngày càng nhiều hơn có chỗ đứng trên
thị trờng trong nớc cũng nh thế giới.
21
Kết luận
Quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng rất đa
dạng và phức tạp. Việc tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả một cách
khoa học, hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan
trọng trong việc xử lý thông tin cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành để lựa
chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách chế độ
kinh tế tài chính tại đơn vị.
Với mong muốn đợc góp phần nhỏ bé công sức của mình vào việc hoàn thiện
công tác kế toán, đồng thời tăng cờng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp. Qua việc học tập và nghiên cứu lý luận trên ghế nhà trờng kết hợp
với việc nắm bắt thu nhận kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại nhà máy
Thiết bị Bu điện em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với các nội dung về: cơ sở
lý luận, tổ chức công tác kế toán bán hàng trên cả hai mặt lý thuyết và thực tế tại
nhà máy. Trên cơ sở nhận thức về mặt lý thuyết vận dụng vào thực tế. Em đã mạnh
dạn đánh giá, nhận xét thực tế công tác kế toán bán sản phẩm của nhà máy nêu
những khó khăn hiện tại kế toán gặp phải, đa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác này.

Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng
dẫn PTS - Đỗ Thị Bích Hợp và toàn bộ cô chú trong phòng kế toán tổng hợp, kế
toán tại chi nhánh, các phòng bán có liên quan của nhà máy Thiết bị Bu điện đã
giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Vì trình độ còn hạn chế, nên luận văn này có thể có những khiếm khuyết. Em
rất mong đợc sự đóng góp, phê bình của các thầy cô giáo và các cô chú trong
phòng kế toán của nhà máy để em hoàn thiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
22
môc lôc
Tài liệu tham khảo
1. Luật Doanh nghiệp Nhà nớc và hớng dẫn thi hành tập 3.
NXB - Chính trị Quốc gia.
2. Lý thuyết thực hành kế toán tài chính VAT
Chủ biên - PTS Nguyễn Văn Công (Trờng ĐH Kinh tế quốc dân).
NXB - Tài chính.
3. Kế toán kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp.
PTS Ngô Thế Chi; PTS Đoàn Xuân Tiên; PTS Vơng Đình Huệ.
NXB - Tài chính.
4. Kế toán quản trị doanh nghiệp.
PGS - PTS Đặng Văn Thanh; PTS Đoàn Xuân Tiên.
NXB - Tài chính - 1998.
5. Thuế và kế toán thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp.
PTS Ngô Thế Chi; PTS Vũ Công ty.
NXB - Tài chính
6. Hệ thống kế toán doanh nghiệp.
Vụ Chế độ kế toán - NXB Tài chính.
7. Chế độ mới về quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nớc.
Bộ Tài chính.
8. Tạp chí kế toán.

Nhà máy Thiết bị Bu Điện
Chi nhánh 1
Nhật ký chung năm 2000
Ngày Diễn giải TKN TKC Số tiền Tháng Quý
30/3/00 Doanh thu tiền mặt 111 511 210.146.800 3 1
VAT đầu ra 111 3331 16.598.100 3
Khách hàng trả nợ 111 131 121.868.400 3
Chi phí bán hàng 641 111 169.554.136 3
Mua nguyên vật liệu 611 111 44.330.780 3
Thuế VAT đầu vào 1331 111 11.435.484 3
Tăng nợ khách hàng 131 111 4.636.000 3
Trả tiền cải tạo XD nhà số 1L 142 111 68.141.000 3
Phải trả ngời bán 156 331 27.587.368 3
Thuế VAT đầu vào 1331 331 827.632 3
Doanh thu ghi nợ 131 511 2.712.651.292 3
VAT 131 3331 213.666.379 3
Doanh thu trả séc 112 511 61.726.000 3
VAT 112 3331 5.041.300 3
Khách hàng trả séc 112 131 4.432.370.759 3
Trả Nhà máy 336 112 4.499.138.059 3
Hàng hoá nhập trong tháng 156 331 2.321.519.822 3
VAT 1331 331 202.374.857 3
Giảm giá hàng bán 532 131 190.000 3
Hàng bán trả lại 531 131 81.800.000 3
VAT 3331 131 8.184.000 3
Giảm doanh thu 511 531 81.800.000 3
Giảm doanh thu 511 532 194.000 3
Nợ Nhà máy 331 336 2.750.120.161 3
Hàng trả Nhà máy 331 156 8.272.000 3
Đ/C giảm Ninh Đội Cấn 336 331 5.040.200 3

Tồn kho NVL mua ngoài 156 611 20.930.780 3
Khấu hao TSCĐ 641 214 5.434.600 3
Giá vốn hàng hoá 632 156 2.601.372.872 3
Kết chuyển doanh thu 511 911 2.902.530.092 3
Kết chuyển giá vốn hàng hoá 911 632 2.601.372.872 3
Kết chuyển chi phí bán hàng 911 641 174.988.736 3
Kết chuyển NVL 911 611 23.400.000 3
Kết chuyển lãi 911 421 102.768.484 3
Cộng 26.492.012.965

×