Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lu chuyển
hàng hóa và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty XNK
nam đô
I. Nhận xét
1. u điểm
Nhìn chung công tác hạch toán kế toán tại công ty đã thực hiện nghiêm
chỉnh các qui định của điều lệ tổ chức kế toán của nhà nớc ban hành. Mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh phòng Kế toán đều lập chứng từ: trình tự lập, luân
chuyển, bảo quản chứng từ theo đứng qui định. Tổ chức ghi sổ kế toán theo
đứng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ trởng tài chính đã sửa đổi và bổ sung. Phòng Kế toán đã phản
ánh đầy đủ chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công tác kế toán
giữa các bộ phận có sự kết hợp chặt chẽ, áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ là phù hợp với tình hình thực tế của công ty, có sự sáng tạo trong công tác kế
toán.
Bộ máy quản lý: Công ty đã xây dựng và đào tạo bộ máy quản lý rất
khoa học và chặt chẽ, lựa chọn những cán bộ có nghiệp vụ vững vàng và có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
Bộ máy kế toán: Về cơ bản đáp ứng đợc yêu cầu hạch toán, phản ánh
đựoc tình hình tài chính của công ty về sử dụng vật t, tiền vốn, lao động, đã thu
thập xử lý và cung cấp các thông tin về quá trình kinh tế diễn ra trong công ty
một cách kịp thời.
Bộ phận kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng tại công ty phản
ánh rõ ràng kịp thời tình hình Nhập xuất tồn kho hàng hoá cả về số lợng
và giá trị theo giá thực tế, phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, tính đầy đủ
thuế GTGT phải nộp. Toàn bộ hoá đơn doanh nghiệp sử dụng bán hàng đều là
hoá đơn GTGT. Tổ chức theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng, xác định chính
xác lợi nhuận đảm bảo phản ánh trung thực hiệu quả việc bán hàng tại công ty.
1 1
Trong những năm qua công tác kế toán phần nào đã đáp ứng đợc nhu cầu
đặt ra.
- Đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phơng pháp tính giữa kế toán
và các bộ phận có liên quan cũng nh nội dung khác của công tác này.
- Số liệu kế toán đợc phản ánh rõ ràng, trung thực, hợp lý, dễ hiểu.
2. Những hạn chế
Bên cạnh những điều đã đạt đợc kế toán tiêu thụ hàng hoá không tránh
khỏi những mặt hạn chế còn tồn tại.
A. Tổ chức bộ máy kế toán
Công tác bố trí nhân sự trong phòng kế toán cha hợp lý: thủ quỹ kiêm kế
toán ngân hàng. Khi thủ quỹ có việc đi giao dịch với ngân hàng thì việc thu chi
tại công ty gặp khó khăn.
B. Nghiệp vụ hạch toán kế toán
1. Phân bổ chi phí nhập hàng
Công ty nhập lô hàng hoá để thực hiện hợp đồng kinh tế ký kết với công
ty Dợc và thiết bị y tế Quảng Ninh gồm có 60 máy hút dịch, 50 bộ khám chữa
răng 17 chi tiết, 5 máy tạo ôxy với chi phí nhập hàng là 8.378.000, chi bình
quân mỗi một đơn vi hàng hoá nhập sẽ có phí nhập hàng là 72.852. Thực chất
hợp đồng ký kết với công ty Dợc và thiết bị y tế Quảng Ninh gồm có 50 máy
hút dịch, 50 bộ khám chữa răng 17 chi tiết, 5 máy tạo ôxy. Nhng kế toán công
ty đã tính hết chi phí mua hàng của 60 máy hút dịch, 50 bộ khám chữa răng 17
chi tiết, 5 máy tạo ôxy cho 50 máy hút dịch, 50 bộ khám chữa răng 17 chi tiết, 5
máy tạo ôxy khi hạch toán kết quả tiêu thụ. Nh vậy chi phí mua hàng của 10
máy hút dịch còn tồn kho tơng đơng với 10 x 72.852= 728.520 đã đợc hạch
toán tính luôn vào kết quả tiêu thụ. Việc này dẫn đến việc phản ánh không
chính xác kết quả tiêu thụ hàng hoá. Thực chất
Kết quả tiêu thụ hàng hoá= Doanh thu- Giá vốn Chi phí nhập hàng
= 199.000.000- 160.683.000- 7.649.480 = 29.210.480
2.Hàng bán bị trả lại
2 2
Khi khách hàng trả lại hàng hoá do lỗi kỹ thuật của nhà sản xuất, kế toán
phải xuất hoá đơn trả lại trị giá 5.814.000.
Nợ TK 156: 5.814.000
Có TK 531: 5.814.000
Thực chất khi bán hàng cho khách kế toán hạch toán doanh thu và giá
vốn nh sau
Nợ TK 131: 5.814.000
Có TK 33311: 528.545
Có TK 511: 5.285.455
+ Xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Nợ TK 632: 4.404.500
Có TK 156: 4.404.500
Vì thế giá trung bình của hàng hoá bị làm biến động, phản ánh không
chính xác giá trị thực mua của hàng hoá.
3. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hiện nay trên thị trờng trên thị trờng giá cả hàng hoá luôn biến động, đặc
biệt là hàng thiết bị y tế. Các thiết bị luôn đổi mới, cải tiến với công nghệ ngày
càng cao làm cho một số mặt hàng của công ty bị tồn động trong kho. Vì vậy để
bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do hàng hoá tồn kho bị giảm giá thì
cuối kỳ hạch toán công ty nên lập một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
4. Kế toán hàng hoá không nắm đợc tình trạng của hàng hoá, có nhiều
hàng hoá bị hỏng. Nên khi viết phiếu xuất ra nhng trên thực tế lại không xuất
hàng hoá.
5. Công việc thủ quỹ: Quá trình viết phiếu chi ra nhng lại cha tiến hành
chi tiền do ngời đề nghị thanh toán vì đi công tác bên ngoài văn phòng công ty.
Vì thế sẽ làm lệch số tiền trên sổ sách với quỹ tiền mặt.
3 3
II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán lu
chuyển hàng hóa và kết quả tiêu thụ tại công ty XNK Nam
Đô.
Với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
ở công ty, tôi xin đa ra một số ý kiến đề xuất để phần nào khắc phục hạn chế
của công tác này.
A.Tổ chức bộ máy kế toán
Nên bố trí lại nhân sự trong phòng kế toán cho hợp lý. Kế toán ngân
hàng là ngời hay phải ra ngoài đi liên hệ công tác nên không phù hợp với công
việc quản lý quĩ một công việc yêu cầu phải luôn có mặt tại văn phòng công ty.
Vì thế nên để kế toán thanh toán quản lý quĩ nh vậy sẽ tiện hơn trong việc nhận
chi tiền tại công ty.
B.Nghiệp vụ hạch toán kế toán.
1.Đối với việc phân bổ chi phí nhập hàng.
Việc phân bổ chi phí theo từng lô hàng nhập về là không hợp lý. Do có
thể công ty không tiêu thụ hết ngay tất cả hàng hoá trong lô hàng hoá. Chi phí
thu mua vẫn còn trong số hàng tồn kho. Vì thế hạch toán chi phí nhập hàng vào
chi phí thu mua của cả lô hàng là thiếu chính xác trong việc xác định kết quả
tiêu thụ của tháng phát sinh nghiệp vụ. Theo tôi nên chọn theo cách phân bổ
chi phí bình quân đơn vị sản phẩm. Nh vậy dễ dàng tính đợc chi phí thu mua
hàng hoá đối với số luợng hàng hoá đã tiêu thụ.
2.Đối với hàng bán bị trả lại
Để khắc phục tình trạng làm biến động giá trung bình, phản ánh không
chính xác giá trị thực mua của hàng hoá. Kế toán phải nhập số hàng bị trả lại
theo đúng giá vốn. Đồng thời trả lại tiền khách hàng theo đúng giá bán.
Nợ TK 156: 4.404.500
Có TK 531: 4.404.500
Nợ TK 131: 5.814.000
Có TK 111:5.814.000
4 4
3. Đối với hàng tồn kho.
Mặc dù hàng tồn kho không chiếm số lợng lớn công ty không hạch toán
hàng tồn kho. Nhng theo tôi kể cả số lợng hàng tồn kho không lớn cũng nên
trích khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính vào chi phí kinh doanh trong
kỳ nhằm bảo toàn vốn một cách tối đa cho công ty.
Công ty nên rà soát định kỳ để đáng giá đúng chất lợng, giá cả của các
mặt hàng để có phơng thức đẩy mạnh bán ra thu hồi vốn, những mặt hàng nếu
quá sử dụng và không thể bán đợc thì công ty nên làm biến bản huỷ, không nên
để tồn kho. Nh vậy công ty phải chịu chi phí bảo quản đồng thời ảnh hởng đến
uy tín công ty.
5 5