Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 875

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.6 KB, 22 trang )

Giới thiệu chung về Công Ty Xây Dựng Công Trình
Giao Thông 875
A. Đặc điểm tình hình của Công Ty xây dựng công trình giao thông.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công Ty xây dựng công trình giao thông 875 thuộc Tổng Công Ty xây
dựng công trình giao thông 8 tiền thân là công trờng 675 thuộc ban xây dựng 64,
thành lập năm 1975. Công Ty là Doanh Nghiệp nhà nớc, hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng công trình giao thông. Công Ty do Bộ Trởng Bộ Giao Thông Vận Tải
thành lập, theo quyết định số 1297 QĐ/TCCB LĐ ngày 29/06/1993.
Trụ sở chính đặt tại : Phờng Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Công Ty có nhiệm vụ :
- Xây dựng các công trình giao thông vận tải.
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Sản xuất vật liệu, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Công Ty có :
- T cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành.
- Vốn tài sản : quản lý và sử dụng vốn và tài sản đợc nhà nớc giao, chịu
trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn vay nhà nớc và
tổng công ty giao.
- Con dấu để hoạt động.
- Có tài khoản mở tại ngân hàng trong nớc.
- Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của chính phủ và
hớng dẫn của Bộ tài chính.
Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 8. Đồng thời chịu sự quản lý của Bộ giao thông vân tải và các cơ quan
quản lý nhà nớc khác với t cách là chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nớc quy
định .
Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong công ty hoạt động theo hiến pháp
và pháp luật của nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quy chế hoạt
động của đảng bộ Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.


Tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hoạt động theo
hiến pháp, pháp luật.
Từ khi hình thành đến nay quá trình hình thành và phát triển của công ty đ-
ợc chia thành những giai đoạn sau:
Giai đoạn từ : 1975 1988:
Giai đoạn này công ty đợc đảng và nhà nớc giao nhiệm vụ đảm bảo giao
thông và xây dựng các công trình giao thông trên lãnh thổ nớc cộng hoà dân chủ
nhân dân Lào. Do tình hình đất nớc sau giải phóng còn nhiều khó khăn việc đầu t
xe, máy thiết bị rất hạn chế, phần lớn dùng lao động thủ công là chính. Đây là
thời kỳ công ty chủ yếu làm nghĩa vụ quốc tế nên công ty hoạt động theo cơ chế
bao cấp của nhà nớc.
Giai đoạn từ 1989 đến nay:
Từ năm 1989 Công Ty đợc chuyển về thi công ở trong nớc, thời kỳ đầu
chuyển từ cơ chế bao cấp sang điều hành sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị tr-
ờng nên công ty gặp rất nhiều khó khăn. Lực lợng xe, máy ít, già cỗi, công nghệ
lạc hậu, công ty phải vay vốn để đầu t sản xuất và đổi mới công nghệ đáp ứng đợc
yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật bớc đầu còn
thiếu và hạn chế về mặt kinh nghiệm trình độ quản lý, kỹ thuật để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng. Do đặc trng của nghành
xây dựng cơ bản chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố nh tình hình thời tiết và phạm vi
hoạt động phân tán, công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn cho nên
cũng gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công ty đã đợc sự quan tâm
giúp đỡ của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, của Bộ giao thông
vận tải và các đơn vị hữu quan khác. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức lao
động trong công ty có truyền thống đoàn kết, có tinh thần khắc phục khó khăn,
năng động sáng tạo, có kinh nghiệm trong công tác tổ chức điều hành sản xuất
kinh doanh, luôn tin tởng tuyệt đối vào đờng lối đổi mới của đảng, nghiêm chỉnh

chấp hành chính sách pháp luật của nhà nớc nhờ có ý chí phấn đấu học tập và rèn
luyện, nâng cao trình độ về mọi mặt trong những năm gần đây Công ty đã đạt đợc
những thành tích sau đây.
chỉ tiêu kinh tế
đvt
năm
2003
năm
2004
năm
2005
năm
2006
Giá trị sản lợng
tr.đ 41.440 54.345 85.510 86.527
Doanh thu
tr.đ 39.078 45.322 67.719 71.230
Vốn kinh doanh
tr.đ 4.501 4.699 4.788 6.093
Lợi nhuận
tr.đ 121 491 522 673
Nộp ngân sách
tr.đ 1.466 1.720 1..236 2843
Tổng thu nhập
tr.đ 3.185 4.131 6.784 6.941
Thu nhập bình quân
tr.đ 912 936 1.312 1.450
Thông qua các chỉ tiêu trên cho ta thấy tốc độ tăng trởng về mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh trong thời kỳ 2003 2006 của công ty tăng lên một cách
đều đặn với một tốc độ cao và tơng đối ổn định

- Về giá trị sản lợng thực hiện bình quân tăng 29,87%/ năm.
- Doanh thu thực hiện bình quân tăng 23,25%/ năm.
- Thu nhập bình quân tăng 17,45%/ năm.
Bên cạnh đó các khoản đóng góp vào ngân sách nhà nớc cũng ngày càng
tăng. Lợi nhuận sau thuế và thu nhập bình quân của ngời lao động cũng tăng lên.
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã duy trì đợc tốc
độ phát triển, tăng trởng về gia trị sản lợng và doanh thu cao, tạo việc làm và từng
bớc ổn định cải thiện đời sống vật chất tinh thần của công nhân viên chức lao
động. Công ty đã phát huy đợc năng lực máy móc thiết bị đầu t đúng hớng kịp
thời tạo đợc uy tin về chất lợng sản phẩm và thơng hiệu của mình trên thị trờng.
Nhìn vào kết quả hoạt động trong những năm qua công ty đã chứng tỏ đợc bản
lĩnh vững vàng trong sự cạnh tranh đầy khắc nghiệt của cơ chế thị trờng, từng bớc
phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, xứng đáng với vai trò là lực lợng chủ
đạo của kinh tế nhà nớc trong quá trình phát triển nền kinh tế nhà nớc trong quá
trình phát triển nền kinh tê hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng dới sự quản lý của nhà nớc.
Đạt đợc những kết quả trên là do công tác điều hành sản xuất kinh doanh
Công ty đã phát huy đợc nội lực, chủ động ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật
công nghệ và sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, năng cao chất lợng sản
phẩm. Xây dựng chủ động tìm kiếm việc làm thông qua hình thức đấu thầu. Xuất
phát từ công tác quản lý, tổ chức sản xuất tốt đã tạo cho công ty có tiềm lực và
chủ động về tài chính để tái đầu t sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất, đạt đợc
hiệu quả kinh tế cao.
Bên cạnh đó những tích cực và kết quả đã đạt đợc vẫn còn những mặt tồn
tại khó khăn hận chế là : Do đặc thù ngành xây dựng giao thông nên bị ảnh hởng
nhiều bởi các yếu tố khách quan. Tiến độ thi công ở một số công trình còn chậm,
nguyên nhân chính là do công tác giải phóng mặt bằng chậm, nhiều công trình
phải chờ đợi do việc thay đổi hồ sơ thiết kế, một số công trình bị ảnh hởng do lũ
lụt ma keo dài, hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt thấp và thiếu vốn hoạt động.
Nhiều công trình đã thi công xong nhng chủ đầu t vẫn cha có vốn để thanh toán,

nợ đọng kéo dài làm ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Định
hớng của Công ty trong những năm tới, tốc độ tăng trởng về giá trị sản lợng năm
sau tăng hơn năm trớc là 10%. Nâng cao hiệu quả kinh tế, ổn định đời sống, tinh
thần của cán bộ công nhân viên, xây dựng Công ty phát triển bền vững. Phấn đấu
đến năm 2010 đạt giá trị sản lợng 100 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu đạt từ
1 1,5%.
Tốc độ tăng thu nhập hàng năm của ngời lao động từ 5% - 7%, thu nhập
bình quân của cán bộ công nhân viên đạt 2.000.000 (đ)/ngời/tháng, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp theo quyết định số 63/TTg của Thủ t-
ớng chính phủ và tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp của bộ giao thông vận tải
và tổng công ty.
2. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty.
a. Chức năng, nhiệm vụ của Công Ty xây dựng công trình giao thông 875.
Công ty xây dựng công trình giao thông 875 là doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông và các công trình khác.
Công Ty có chức năng, nhiệm vụ:
- Nhận và sử dụng có hiệu qủa, bảo toàn phát triển vốn nhà nớc giao kể cả
tiền vốn đầu t vào các liên doanh khác.
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký, chịu
trách nhiệm trớc nhà nớc về kết qủ sản xuất kinh doanh của công ty.
Xây dựng chiến lợc, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm của công
ty, phơng án đầu t liên doanh, đề án tổ chức quản lý của công ty, giao kế
hoạch và kiểm tra giám sát các đơn vị thành viện của công ty.
- Tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kiểm tra
giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên
của công ty. Đổi mới công nghệ theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, nhằm tăng năng suất lao động, tăng chất lợng sản phẩm, hạ giá
thành đủ sức cạnh tranh trong cơ chế thị trờng hiện nay.
- Xây dựng các chỉ tiêu mức nội bộ về lao động vật t, thiết bị xây dựng,

đơn giá tiền lơng, quy chế trả lơng, phân phối thu nhập cho ngời lao
động trong công ty theo nguyên tắc phân phối theo lao động và theo
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tuyển dụng lao động theo luật lao động, điều động bố trí cho các đơn vị
thành viên của công ty theo yeu cầu, nhiệm vụ.
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ và
công tác năng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, công nhân
viên toàn công ty.
b. Chức năng nhiệm vụ của các đơn vị sản xuất thành viên của Công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất Công ty giao, đảm bảo các mục tiêu,
chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật chủ yếu (kể cả đơn giá và giá bán). Quản lý tốt
lực lợng lao động, vật t kỹ thuật và vốn công ty giao cho đơn vị. Tổ chức công tác
đời sống cho ngời lao động, phân phối tiền lơng thu nhập cho cán bộ công nhân
viên trong đơn vị, đề nghị khen thởng, kỷ luật các thành viên trong đơn vị.
B. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty.

Giám Đốc
Phó giám đốc
Nội chính
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phó giám đốc
Phụ trách phía nam
Phòng
HCQT
Phòng
TCTL
Phòng
KHKT
Phòng

VTTB
Phòng
TCKT
+ Giám đốc : Là ngời đứng đầu Công ty, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc : Là ngời giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động hoặc một
số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách
nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc giám đốc phân công thực hiện.
+ Phòng hành chính quản trị : Làm tham mu cho giám đốc trong các lĩnh
vực quản lý công tác văn phòng, nội vụ và ngoại vụ (lái xe con, cấp dỡng, bảo vệ
cơ quan .)
+ Phòng vật t kỹ thiết bị : Tham mu cho giám đốc trong công tác quản lý
thiết bị có hiệu quả, xây dựng các chỉ tiêu định mức và kiểm tra việc thực hiện các
chỉ tiêu định mức xe, máy vật t Quản lý hồ sơ, các giấy tờ có liên quan đến thiết
bị giúp giám đốc thủ tục cần thiết cho xe máy hoạt động nh : Đăng ký giấy phép
lu hành, bảo hiểm xe, máy. Đảm bảo cho xe, máy đầy đủ giấy tờ hoạt động theo
quy định của pháp luật.
+ Phòng tài chính kế toán : Tham mu cho giám đốc trong công ty công tác
quản lý tài chính, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, kinh doanh toàn công ty. Kế
toán trởng công ty vừa là ngời kiểm soát viên kinh tế tài chính của nhà nớc, của
công ty vừa là ngời tham mu giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiêm trớc giám
đốc và và là cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về công tác quản lý tài chính và hạch
toán kinh tê toàn công ty.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật : Tham mu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh, công tác kỹ thuật, đấu thầu công trình, ký kết các hợp đồng
kinh tế, chỉ đạo kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Đôn đốc kiểm tra việc triển
khai kế hoạch của cả đơn vị. Xây dựng phơng án tổ chức thi công để xác định yêu
cầu về vật t.
+ Phòng tổ chức tiền lơng : Làm tham mu cho giám đốc công ty trong lĩnh
vực về công tác tổ chức, công tác cán bộ, lao động tiền lơng, thanh tra kỷ luật thi

đua khen thởng. Xây dựng chiến lợc hoạch định nguồn nhân lực, tuyển mộ, tuyển
chọn nhân viên đáp ứng yêu cầu của công việc. Xây dựng chức năng qyền hạn của
các đơn v, làm sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ngời lao động trong công ty
và công tác thanh tra kỷ luật tiếp nhận đơn khiếu nại kiểm tra để tham mu cho
giám đốc. Thanh tra những vụ việc sai phạm theo chỉ đạo của giám đốc.
+ Đội công trình : Trực tiếp xây lắp các công trình và hạng mục công trình
do giám đốc giao, chịu trách nhiêm trớc giám đốc về hoạt động sản xuất kinh
doanh, về tiến độ thực hiện và chất lợng công trình.
Đội
Công
Trình
1
Đội
Công
Trình
2
Đội
Công
Trình
4
Đội
Công
Trình
5
Đội
Công
Trình
7
Đội
Công

Trình
8
Đội
Công
Trình
9
Đội
Công
Trình
10
Đội
Công
Trình
12
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, quy mô sản xuất của
doanh nghiệp.
a. Danh mục các thiết bị chủ yếu đang sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Danh mục các thiết bị chủ yếu đang sử dụng trong sxkd
STT Loại thiết bị Số lợng Nơi sản xuất Phụ chú
1 Máy phát điện 500 KVA 01 Nhật bản
2 Máy phát điện PC 01 Nhật bản
3 Máy xúc đào bánh lốp 03 Nhật bản
4 Máy xúc đào KATO 02 Nhật bản
5 Máy xúc HUYNDAI 01 Hàn quốc
6 Xúc lật ZL 40G 01 Trung quốc
7 Xúc lật KOMATSU 01 Nhật bản
8 Máy ủi DZ 171 03 Nga
9 Máy san tự hành D2 131 02 Nga
10 Máy san GD 375H 01 Nhật bản
11 Máy san CATEPPILA 04 Mỹ

12 Máy rung Y2 14JA 06 Trung quốc
13 Máy rung Y2 14 JC 06 Trung quốc
14 Lu tĩnh bánh sắt 03 Trung quốc
15 Lu rung 1 chống DY47B 02 Liên xô
16 Lu rung 1 chống RAYGO 01 Mỹ
17 Lu rung 1 chống SP 54 01 Đức
18 Lu rung 2 chống 02 Đức
19 Lu rung BOMAC 01 Đức
20 Lu rung DY 74-1 01 Liên xô
21 Lu GALION 01 Mỹ
22 Lu tĩnh WW ATANABE 02 Nhật bản
23 Lu tĩnh bánh sắt R12 02 Rumani
24 Lu bánh hơi MITSUBISI 04 Nhật bản
25 Đầm bàn MIKASA 01 Nhật bản
26 Đầm cóc MIKASA 10 Nhật bản
27 Đầm dùi Honda 02 Nhật bản
28 Trạm trộn ASPHANT 80T/H 01 Hàn quốc
29 Máy rải ASPHNT VOGEL 01 Đức
30 Máy rải SUMITONO 01 Nhật bản
31 Máy rải VOGEL 1800 01 Đức
32 Máy cắt bê tông 01 Nhật bản
33 Máy trộn bê tông 08 Nhật bản
34 Máy nén khí 40 m3/h 01 Nhật bản
35 Máy nén khí 20 m3/h 01 Trung quốc
36 Máy bơm nớc 16m3/h 02 Trung quốc
37 Máy bơm nớc 60m3/h 01 Nhật bản
38 Xe stec JUL - 130 02 Liên xô
39 Máy nén khí 60m3/h 01 Liên xô
40 Xe tới nhựa GMC 01 Mỹ
41 Xe ôtô MAS 555 11 05 Liên xô

42 Xe ôtô KAMAZ- 55111 10 Liên xô
43 Xe ôtô KAMAZ- 65115 08 Nga
44 Xe du lịch YAZ- 469 02 Liên xô
45 Xe du lịch PEO GEOT 01 Pháp
46 Xe du lịch HONDA COOC 01 Nhật bản
47 Xe du lịch MAZADA 323 01 Nhật bản
48 Xe du lịch NISAN 02 Nhật bản
49 Xe du lịch TOYOTA 01 Nhật bản
50 Xe du lịch FORD ESESCAFE 01 Mỹ
51 Máy vi tính in ASIA 04 Đông nam á
52 Máy phôtô RICOH 04 Nhật bản
53 Máy vi tính, máy in IBM 02 Nhật bản
54 Máy vi tính COMPAC 02 Mỹ
55 Máy vi tính SAMSUNG 06 Hàn quốc
b. Cơ cấu tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất.
Sơ đồ : cơ cấu tổ chức sản xuất
Hành chính sự nghiệp
Bộ phận sản xuất
Đội XDCT 1: MNam
Đội XDCT 2: MBắc
Đội XDCT 5: MBắc
Đội XDCT 7: MNam
Đội XDCT 8: MBắc
Đội XDCT 9: MTrung
Đội XDCT10: MTrung
Đội XDCT12: MTrung
- Bộ phận KHKT
- Bộ phận vật t
- Bộ phận kế toán
- Bộ phận tổ chức

Bộ phận quản lý
Bộ phận hành chính bảo vê.
sơ đồ quá trình sản xuất
Công ty xây dựng
công trình giao
thông 875
Lu
lèn
Rải thảm
ASFANN
Tới nhựa
dính bám
Lu
lèn
Lu
lèn
Rải đá 2
x 4
Chồng đá
hộc vào
khay
Làm nền
đờng
Tới
nhựa
Đào
đắp
san
nền
c. Một số lĩnh vực kinh doanh và mục tiêu hoạt động của Công Ty hiện nay.

Về lĩnh vực kinh doanh công ty thực hiện xây dựng mới, trùng tu, đại tu,
sửa chữa các công trình giao thông. Đặc biệt là đờng và các công trình có liên
quan đến đờng. Tích cực tham gia hoạt động đấu thầu các công trình và nâng
cao trình độ sản xuất cũng nh áp dụng công nghệ mới vào thi công ngày một
phát triển mạnh mẽ và đạt đợc chỉ tiêu của công trình vừa bền vừa đẹp và mang
lại hiệu quả cho xã hội.
Thị trờng hoạt động của công ty trải rộng khắp 3 miền Bắc Trung
Nam. Hiện tại công ty có 9 thành viên( các đội sản xuất, hạch toán phụ thuộc)
Các công trình công ty đang thi công:
- Quốc lộ 12 (Điện biên) với giá trị sản lợng 20 tỷ đồng.
- Tỉnh lộ 56 (Gỏi Bình Lục) 53 với giá trị sản lợng 25 tỷ đồng.
- Quốc lộ 7 : giá trị sản lợng 35 tỷ đồng.
- Quốc lộ 12A ( Quảng Bình) giá trị sản lợng 11,5 tỷ đồng.
- Đờng xuyên á với giá trị sản lợng 4,1 tỷ đồng.
- Quốc lộ 56 (Vũng Tầu) giá trị sản lợng 30,1 tỷ đồng
- Đờng ôtô cao tốc thành phố HCM Trung Lơng 30 tỷ đồng.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
a. Bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý quy mô sản xuất kinh doanh đã nêu
trên công ty đã áp dụng mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
Xí nghiệp hạch toán độc lập công việc kế toán các đội, xí nghiệp đó. Thực hiện
định kỳ hàng quý, tổng hợp số liệu lập báo cáo chi phí gửi về phòng tài chính
kế toán. Các đội sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng tại các đơn vị
này có các nhân viên kế toán các đội với nhiệm vụ tập hợp chứng từ, thực hiện
việc ghi chép ban đầu, cuối kỳ báo cáo lên phòng kế toán của công ty.
Phòng tài chính kế toán gồm 8 ngời chủ yếu thực hiện tổng hợp số liệu của
đơn vị trực thuộc theo dõi các khoản chi phí chung cho toàn công ty và lập báo
cáo định kỳ.

×