Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty thương mại Hương Lúa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.08 KB, 34 trang )

Thực trạng về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty th-
ơng mại Hơng Lúa
2.1 đặc điểm chung của công ty thơng mại Hơng Lúa:
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thơng mại Hơng Lúa
Công ty thơng mại Hơng Lúa là tiền thân của taxi Hơng Lúa, công ty thơng mại
Hơng Lúa ra đời vào tháng 2 năm 1995 theo giấy phép số 1683 GP- UB của UBND
thành phố Hà Nội. Với số vốn điều lệ là 1.1 tỷ đồng, dới loại hình là công ty TNHH
theo luật công ty của nhà nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Song đến tháng
12 năm 1996 công ty mới xin đợc giấy phép thành lập và kinh doanh dịch vụ taxi
Tên gọi: Công ty TNHH thơng mại Hơng Lúa
Tên giao dịch đối ngoại: Huonglua trading company limited
Tên giao dịch viết tắt: Huonglua trading co., LTD
Trụ sở: số 221-223 phố Bạch Mai- phờng Cầu Dền- quận Hai Bà Trng -
thành phố Hà Nội.
Số ĐT: 0903407994 FAX: ((04)6270016
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, với nhiều biến động của nền
kinh tế, nhiều lúc Hơng Lúa tởng chừng nh không thể duy trì nổi công ty, song với
quyết tâm cao của ban lãnh đạo, tới nay công ty thơng mại Hơng Lúa hay taxi H-
ơng Lúa trở nên mạnh mẽ và đang là một trong những công ty dẫn đầu thị trờng.
.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty:
+ Nớc ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với các nớc ASEAN trong
khu vực nền kinh tế nớc ta từng bớc đi vào ổn định và phát triển. Nền kinh tế nớc ta có
bớc phát triển mới, hoạt động sản xuất dinh doanh tăng trởng, dịch vụ đa dạng, mức
sống và thu nhập của dân c đợc nâng cao.
+ Dịch vụ chở khách công cộng, xe buýt ngày càng phát triển mạnh mẽ, chất lợng và
thái độ phục vụ ngày càng cao, cùng với sự hỗ trợ của nhà nớc, hệ thống dịch vụ chở khách
công cộng ngày càng lớn mạnh. Cớc phí rẻ, thuận tiện, do đó xe buýt là một phơng tiện thu
hút chủ yếu những đối tợng có thu nhập bình dân.
+ Cơ sở hạ tầng, đờng xá của nớc ta ngày càng phát triển do đó việc đi lại giữa
các nơi, các vùng miền ngày một thuận lợi hơn. Việc xây dựng cơ sở hạn tầng, đờng


xá là một trong những u tiên hàng đầu của nớc ta trong công cuộc xây dựng và phát
triển đất nớc.
+ Hiện nay dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi phát triển mạnh mẽ đặc biệt là thị
trờng taxi Hà Nội vì thế đã tạo thành một thị trờng kinh doanh taxi với mức độ cạnh
tranh khốc liệt. Các công ty đã tiến hành hàng loạt các biện pháp nh: Giảm giá cớc,
quảng cáo, khuếch trơng Không chỉ dừng lại ở đó, thời gian tới chắc chắn rằng mức
độ cạnh tranh giữa các công ty taxi còn mạnh mẽ hơn nữa.
Trong những năm gần đây, thị trờng taxi ở Hà Nội hoạt động rất sôi động,
ngày càng có nhiều hãng taxi mới ra đời do đó việc cạnh tranh giữa các hãng với
nhau là rất gay gắt.
Trong ngành giao thông công cộng đờng bộ đối thủ cạnh tranh chính của lực lợng xe
taxi bao gồm: xe du lịch, xe buýt, tàu hoả... Đối thủ đợc đánh giá là cạnh tranh mạnh nhất đối
với ngành dịch vụ taxi là xe các công ty cho thuê xe du lịch, với khả năng thu hút cao những
đối tợng trong và ngoài nớc đi lại trong các tour du lịch, các xe du lịch có khả năng chuyên
chở đợc nhiều hành khách hơn so với du lịch taxi. Với chất lợng ngày một đợc cải thiện, các
loại hình tàu hoả, xe buýt đang dần dần trở thành đối thủ cạnh tranh lớn đối với dịch vụ taxi.
Nói về đến các đối thủ cạnh tranh không thể không kể đến các đầu xe chạy
lậu trong dịch vụ taxi và lực lợng xe ôm. Số đầu xe chạy lậu vào khoảng 400 xe
của các cá nhân, tập thể, xe chạy lậu dới nhiều hình thức, có thể gắn biển báo taxi
hoặc không biển báo taxi, song dới nhiều hình thức vẫn đa đón khách, chiếm lĩnh
phần lớn thị trờng taxi. Lực lợng xe ôm cũng là một đối thủ cạnh tranh đối với lực
lợng taxi. Việc gọi taxi hay vẫy taxi đã là thuận tiện, song để gọi một chuyến xe
ôm thì tiện lợi hơn nhiều. Mặc dù dịch vụ xe ôm rất tiện lợi đối với khách hàng,
nhng xét về tính cạnh tranh thì xe ôm không phải là đối thủ cạnh tranh chính của
taxi.
So với hai hãng lớn nh taxi Tân Hoàng Minh và taxi Hà Nội thì quả thật taxi Hơng Lúa
còn nhiều khiếm khuyết, đặc biệt trong công tác marketing, trong giai đoạn hiện nay hai công
ty này liên tục thúc đẩy phát triển thị trờng, thay thế xe cũ bằng thế hệ xe mới. Tuy vậy không
thể nói taxi Hơng Lúa không có sức cạnh tranh với taxi Tân Hoàng Minh và taxi Hà Nội . Ban
lãnh đạo chủ trơng tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và giảm các áp lực cạnh tranh vì cạnh

tranh sẽ làm tăng chi phí.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty th-
ơng mại Hơng Lúa:
Là loại hình công ty TNHH nên công ty TM Hơng Lúa có Hội đồng quản trị
quyết định đờng lối phát triển kinh doanh, Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm trớc
hội đồng quản trị về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty.
Trong công ty ngoài các phòng cơ bản nh Phòng tổ chức hành chính, phòng
kế toán... do đặc thù của ngành, công ty còn có các phòng ban khác nh phòng điều
hành, ban thanh tra, bộ phận chốt lệnh, tổ vệ sinh xe... cơ cấu tổ chức của công ty
đợc mô tả theo sơ đồ sau:
P. điều hành
Ban
thanh tra
BP chốt lệnh
Tổ vệ sinh xe
Tổ bảo vệ
Các tổ s/c: tổ máy, tổ điện, tổ gò, tổ sơn
Phòng QLKT
Phòng TCHC
Phòng kế toán
Ban giám đốc
HĐQT
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty

Phòng tổ chức:
- Quản lý các bộ phận trực thuộc nh: Phòng điều hành, ban thanh tra, tổ bảo vệ, bộ
phận chốt phát lệnh...
- Căn cứ vào nhu cầu nhân sự của đơn xây dựng kế hoạch tuyển dụng và công tác
tuyển dụng.
- Tập huấn cho lái xe mới, kiểm tra đờng phố, kiểm tra tay lái.

- Quản lý hồ sơ của toàn bộ cán bộ công nhân viên, điều hành hoạt động của lái xe..
- Theo dõi, nhắc nhở việc thực hiện quy chế của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng quản lý kỹ thuật:
- Phòng quản lý kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra tình trạng kỹ thuật của đội xe, lên kế
hoạch sửa chữa từ đó phân việc cho các tổ. Thờng xuyên kiểm tra, giám sát công tác
sửa chữa, tiến hành nghiệm thu xe khi hoàn thành
- Tập huấn cho lái xe mới
- Lập biên bản giao nhận xe cho lái xe và các biên bản vi phạm
- Xử lý các sự cố kỹ thuật nh hớng dẫn sa chữa, cấp cứu xe hỏng khi đang vận hành
trên đờng
Phòng kế toán
- Ngoài việc thực hiện chức năng hạch toán kế toán, phòng kế toán co nhiệm vụ thu
tiền lệnh khi lái xe về giao ca, kiểm soát lệnh, tổ chức thu, trả thế chấp cho lái xe..
- Tập huấn cho lái xe về các nội dung liên quan đến công tác kế toán nh: tính lơng lái
xe, quy định về nộp tiền lệnh, nợ lênh
Phòng điều hành: Phòng điều hanh có nhiệm vụ:
- Phân bổ điểm đỗ của lái xe, tiếp nhận địa chỉ khách hàng, ghi chép thông tin, điều xe
đón khách, ghi chép nhật ký, lịch trình
- Theo dõi phản ánh của khách hàng, ý thức của lái xe, báo cáo ban thanh tra, phòng
tổ chức lập biên bản xử lý.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty thơng
mại Hơng Lúa:
a. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty thơng mại Hơng Lúa:
Kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động, tính
toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn nhằm đảm
bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của Công
ty.
Phòng kế toán tài vụ của Công ty có chức năng và nhiệm vụ nh tham mu
cho Ban Giám đốc lên kế hoạch về tài chính vốn và nguồn vốn, kết quả doanh
thu từng quý và năm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời

thực hiện và chấp hành tốt về chế độ kế toán, thực hiện các báo cáo theo quy
định của Trung ơng và thành phố, của các ngành về các hoạt động tài chính của
Công ty.
Để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, phòng kế toán tài
vụ của Công ty có 06 nhân viên và mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về một phần
việc của mình, gồm:
- Một Kế toán trởng kiêm Trởng phòng
- Một kế toán tiền lơng kiêm TSCĐ, vật t, hàng hoá
- Một kế toán thanh toán kiêm giao dịch Ngân hàng
- Một kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ
- Thủ quỹ
*Kế toán trởng (Trởng phòng):
- Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán
thống kê của Công ty, tổ chức điều hành chung bộ máy kế toán, phân công
công việc cụ thể cho từng phần hành kế toán.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán, các
chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong Công ty cũng nh chế độ chứng từ kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chính sách thuế, chế độ
trích lập và sử dụng các khoản dự phòng cũng nh chế dộ trích lập và sử dụng
các quỹ của Công ty.
- Có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý và theo quy
định của Trung ơng và Thành phố cũng nh của các ngành chức năng.
* Kế toán tiền lơng kiêm kế toán vật t, hàng hoá, tài sản cố định:
2 - Về tiền lơng, BHXH, BHYT: Tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về tình
hình sử dụng lao động tại Công ty, về chi phí tiền lơng và các khoản trích nộp
BHYT, BHXH. Cuối kỳ có nhiệm vụ làm báo cáo thực hiện quỹ lơng và các khoản
nộp bảo hiểm trích theo lơng.
- Về tài sản cố định: Xác định giá trị của tài sản, tham gia kiểm kê tài
sản và theo dõi vào sổ sách tình hình tài sản phát sinh trong Công ty trong

tháng, quý và năm, đồng thời lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm tài
sản cố định.
- Về vật t, hàng hoá: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình hiện có và biến
động từng loại vật t, hàng hoá. đồng thời chấp hành đầy đủ quy định về thủ tục
nhập, xuất, bảo quản vật t, hàng hoá. Cuối tháng lập bảng kê tổng hợp xuất,
nhập, tồn vật t, hàng hoá.
* Kế toán thanh toán kiêm giao dịch ngân hàng:
Chịu trách nhiệm về mở tài khoản, ghi séc, uỷ nhiệm chi, thanh toán tiền
ngân hàng..., hớng dẫn thủ tục thanh toán, kiểm tra chứng từ, kiểm tra việc mở
sổ, ghi sổ xuất nhập vật t hàng hoá của Công ty. Cuối kỳ lập báo cáo thu, chi,
tồn quỹ tiền mặt và đối chiếu với ngân hàng, lập báo cáo kiểm kê quỹ.
* Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
Thu thập, lập và kiểm tra chứng từ kế toán, tham gia giúp lãnh đạo xét
duyệt chi phí cho các hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ:
Theo dõi tình hình công nợ, tạm ứng của khách hàng, các thủ tục kê khai
nộp thuế, tổ chức đối chiếu công nợ, thu hồi các khoản nợ của khách hàng, cân
đối nhu cầu vốn, tránh tình trạng thiếu vốn trong kinh doanh.
* Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, có nhiệm vụ thu chi
tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên. Hàng ngày phải kiểm kê số tiền mặt thực
tế, đối chiếu với số liệu trong sổ sách.
b. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ tại
Công ty thơng mại Hơng Lúa
Một trong những đặc trng của hạch toán kế toán là ghi nhận thông tin
phải có căn cứ chứng từ. Chứng từ kế toán là bằng chứng xác minh nội dung
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh. Phơng pháp chứng từ kế toán là một
công việc chủ yếu của tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị.
Công ty thơng mại Hơng Lúa đã sử dụng các loại chứng từ kế toán theo
quy định hiện hành nh các loại phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu

thu, phiếu chi, hoá đơn xuất nhập khẩu và hoá đơn bán hàng. Cách ghi chép và
luân chuyển chứng từ hợp lý, thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu,
đồng thời đáp ứng đợc yêu cầu của công tác quản lý.
c. Hệ thống Tài khoản kế toán Công ty sử dụng:
Số hiệu
tk
Tên Tài khoản Số hiệu
tk
Tên TàI khoản
Loại 1: Tài sản lu động Loại 3: Nợ phải trả
111
1111
1112
Tiền mặt
Tiền Việt nam
Ngoại tệ
315 Nợ dài hạn đến hạn trả
331 Phải trả cho ngời bán
112
1121
1122
Tiền gửi NH
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
333
Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nớc
113
1131
1132

Tiền đang chuyển
Tiền Việt nam
Ngoại tệ
3331
33311
33312
3333
3334
3338
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng N. khẩu
Thuế XNK
Thuế thu nhập DN
Các thuế khác
133
1331
1332
Thuế GTGT đợc khấu trừ
Thuế GTGT đợc khấu trừ của
hàng hoá, dịch vụ
Thuế GTGT đợc khtrừ của
TSCĐ
138 Phải thu khác 334 Phải trả công nhân viên
141 Tạm ứng 335 Chi phí phải trả
142
1421
1422
Chi phí trả trớc
Chi phí trả trớc

Chi phí chờ kết chuyển
338
3381
3382
Phải trả phải nộp khác
TS thừa chờ xử lý
Kinh phí công đoàn
3383
3384
3388
BHXH
BHYT
Phải trả khác
156
1561
1562
Hàng hoá
Giá mua hàng hoá
Chi phí thu mua hàng hoá
159 Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
Loại 4: Vốn chủ sở hữu
Loại 2: tài sản cố định 411 Nguồn vốn kinh doanh
211
2112
2113
2115
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa (Văn phòng, kho )
Máy móc, thiết bị

Thiết bị, dụng cụ quản lý
412 Chlệch đánh giá lạI tài
sản
413 Chlệch tỷ giá
415 Quỹ dự phòng tài chính
421 Lợi nhuận cha phân phối
213 TSCĐ vô hình 431 Quỹ phúc lợi khen thởng
214
2141
2142
Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ vô hình
511 Doanh thu
521 Chiết khấu bán hàng
311 Vay ngắn hạn 611 Mua hàng
341 Vay dài hạn 632 Giá vốn hàng hoá
711 Thu nhập hoạt động tài
chính
641 Chi phí bán hàng
721 Các khoản thu nhập bất th-
ờng
642 Chi phí quản lý DN
811 Chi phí hoạt động tài chính 001 Tài sản thuê ngoài
821 Chi phí bất thờng 007 Ngoại tệ các loại
911 Xác định kquả kinh doanh 009 Nguồn vốn khấu hao cơ
bản
d. Tổ chức Hệ thống sổ kế toán tại Công ty:
Để phù hợp quy mô cũng nh điều kiện thực tế, Công ty Thơng Mại Hơng
Lúa áp dụng hình thức hạch toán Chứng từ ghi sổ và các loại sổ của hình thức này

gồm có: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái và các sổ chi tiết tài khoản.
* Quy trình hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty đợc thể hiện qua
sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng TH chứng từ gốc
Số thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi mỗi tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu thu, phiếu chi, xuất vật t, giấy đề
nghị tạm ứng ) kế toán các phần hành ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối quý kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết làm đối chiếu với sổ cái.
Việc ghi sổ cái cũng đợc tiến hành hàng ngày trên cơ sở chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ
do kế toán lập trên cơ sở bảng kê các chứng từ gốc cùng loại (bảng tổng hợp các chứng từ
gốc. Các chứng từ ghi sổ đợc đánh số theo năm (đăng ký vào chứng từ ghi sổ để lấy sổ hàng
ngày) và có chứng từ gốc đính kèm. Chứng từ ghi sổ đợc kế toán trởng ký duyệt trớc ghi sổ kế
toán. Các sổ cái đợc mở theo trong tài khoản (theo nội dung kinh tế), cuối mỗi quý, căn cứ
vào sổ cái, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ
sổ chi tiết các loại, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Trên cơ sở số liệu của bảng
cân đối phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết và số liệu trên báo cáo quý trớc, kế toán trởng lập
báo cáo tài chính để đệ trình lên giám đốc xét duyệt
e. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty:

Công ty thơng mại Hơng Lúa sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng
chế độ và quy định của Nhà nớc và thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt động tài
chính của Công ty.
* Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty gồm:
- Báo cáo quyết toán (theo quý, năm)
- Bảng cân đối kế toán (theo quý, năm)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (theo quý, năm)
- Bảng cân đối tài khoản (theo quý, năm)
- Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập (theo năm)
- Quyết toán thuế thu nhập Doanh nghiệp (theo năm)
- Quyết toán thuế GTGT (theo năm)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (cuối năm)
* Các báo cáo tài chính trên đợc gửi vào cuối mỗi quý của niên độ kế toán và đợc
gửi tới các cơ quan sau:
- Cơ quan cấp chủ quản (Sở Thơng Mại)
- Chi cục Tài chính Doanh nghiệp
- Cục Thống kê
- Cục thuế
- Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số loại báo cáo nội bộ nh: Báo cáo các
khoản phải thu, phải trả, tình hình công nợ, phân tích kết quả về tài chính và các
hoạt động kinh doanh của Công ty. Các báo cáo này sẽ đợc gửi tới Ban Giám đốc
Công ty.
2.2.Thực trạng về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty thơng mại Hơng Lúa
2.2.1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lơng, các khoản trích
theo lơng tại Công ty thơng mại Hơng Lúa:
a. Phơng pháp quản lý lao động và tiền lơng tại Công ty thơng mại Hơng
Lúa:
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói
riêng đợc diễn ra thờng xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Ngời lao

động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá thành sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về chi phí lao động sống dẫn
đến hạ giá thành sản xuất sản phẩm tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho công nhân viên, cho ngời lao động.
* Quản lý lao động và tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty thơng mại Hơng Lúa có 2 loại lao động đó là
+ Lao động trực tiếp
+ Lao động gián tiếp
* Về công tác quản lý tiền lơng, Công ty quản lý theo hai loại:
- Quỹ tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định
- Quỹ tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong những thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng theo chế độ quy định nh tiền l-
ơng trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học
tập
b. Hình thức trả lơng tại Công ty thơng mại Hơng Lúa:
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty áp dụng 2 hình thức trả lơng chính. Đó là trả lơng theo
thời gian mà cụ thể là hình thức trả tiền lơng tháng và trả lơng theo sản phẩm.
Với hình thức trả lơng theo thời gian
Hình thức này đợc Công ty thơng mại Hơng Lúa áp dụng đối với lao động gián
tiếp đó là đối với các văn phòng trong Công ty nh: Phòng Giám đốc, phòng tổ
chức hành chính, phòng kế toán và cán bộ quản lý ở một số bộ phận khác
Bằng cách theo dõi ngày công thực tế hàng ngày của từng cán bộ công nhân viên
trong phòng và đợc ghi vào bảng chấm công sau đó chuyển cho bộ phận phụ trách

trực tiếp ký nhận rồi chuyển sang bộ phận tính lơng (đã có sự kiểm tra đối chiếu
của ngời lao động)
Đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức:
Mức lơng
thực hiện (tháng)
Đơn gía tiền lơng đã
= thoả thuận với ngời lao
động (1 ngày)
* Số ngày công
trong tháng
Theo hình thức trả lơng này ngời lao động đi làm ngày nào thì đợc hởng lơng theo
ngày đó nhng hình thức này không gắn với kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty do đó Công ty chỉ áp dụng cho những nhân viên hành chính sự nghiệp,
nhân viên văn phòng.
Bảng thanh toán lơng nhân viên lao động gián tiếp
đvt:nghìn đồng
Stt Họ và tên Số
ngày
công
Lơng
thoả
thuận
(ngày)
Tổng l-
ong
BHXH,
BHYT
KPCĐ Thực
lĩnh
1 Đỗ Văn Công 30 50 1500 90 15 1395

2 Nguyễn Thị Hoa 25 50 1250 75 12.5 1162.5
3 Đoàn Cờng 24 50 1200 72 12 1116
4 Lu Thị Hoà 23 60 1380 82.8 13 1284.2
5 Mai Thị Tâm 25 50 1250 75 12.5 1162.5
6 Phạm Đức Tuấn 27 45 1215 72.9 12.15 1129.29
7 Trần Mai Liên 26 45 1170 70.2 11.7 1088.1
8 Trần Phơng 30 60 1800 108 18 1710
9 Đỗ Văn Tú 24 50 1200 72 12 1116
10 Trần Thị Bắc 21 45 945 56.7 9.45 878.85
Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức ngời mà ngời lao động làm nhiều hởng nhiều,
làm ít hởng ít. Với hình thức này Công ty áp dụng các lệnh đi đơng làm phơng
tiện để theo dõi khối lợng công việc mà lái xe làm đợc trong ngày, kết thúc các ca
làm lái xe phải về Công ty để chốt lệnh. Kế toán căn cứ vào các lệnh để tính toán
trả lơng cho lái xe. Hình thức trả lơng theo sản phẩm chủ yếu áp dụng với lao
động trực tiếp cụ thể là các lái xe và công nhân kỹ thuật
- Tiền lơng phải trả công nhân viên
Tổng số lơng
phải trả
= Doanh thu
thực tế
* Phần trăm
doanh thu (42-44%)
- Tổng số tiền lơng thực lĩnh
Lơng thực lĩnh = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ

×