Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THÉP THÀNH ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.73 KB, 8 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THÉP THÀNH
ĐÔ
I. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thành Đô là công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên
trở lên được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh
lần đầu số 0102016146 ngày 07/02/2005, đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày
22/08/2005 và thay đổi lần thứ ba ngày 16/11/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp.
Tên giao dịch: THANH DO STEEL COMPANY LIMITED
Địa chỉ trụ sở Công ty: Số 02, phố Phan Văn Trường, phường Dịch Vong,
quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ của công ty: 5.000.000.000 đồng
Từ khi thành lập đến nay tuy chưa được lâu nhưng trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh công ty đã tự tìm được cho mình một chỗ đứng nhất định trong
lòng khách hàng trong và ngoài nước bởi uy tín và văn hóa làm việc của công
ty.
1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH thép
Thành Đô
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty là một doanh nghiệp tư nhân chuyên kinh doanh các sản phẩm
thép xây dựng phục vụ cho ngành xây dựng. Các sản phẩm của công ty được
tung ra thị trường chủ yếu là thép xây dựng dùng cho các công trình xây dựng
và các dự án xây dựng. Hiện nay công ty đang tiến hành triển khai thực hiện kế
hoạch kinh doanh trong lĩnh vực cho thuê văn phòng- một khoản thu, lợi nhuận
khá lớn mang lại cho công ty, đây là một hướng phát triển mới và tiềm năng của
công ty hứa hẹn một sự thành công mới, một sự phát triển lớn mạnh về qui mô
và kinh tế.
Ngoài ra công ty còn có các hoạt động kinh doanh:
* Sản xuất,gia công, muabán sắt thép, vật liệu xây dựng
* Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, vận tải
* Mua bán vật liệu trang nội ngoại thất


* Dịch vụ cho thuê kho bãi, nhà xưởng
* Kinh doanh bất động sản
* Dịch vụ cho thuê văn phòng
* Dịch vụ thu hồi nợ
* Mua bán các loại phế liệu
* Sản xuất, chế biến, mua bán hàng công nghệ thực phẩm, hàng gia dụng
* Sản xuất, mua bán, cho thuê các loại máy móc, thiết bị phục vụ ngành cơ
khí, xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
* Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh
* Sản xuất, mua bán các sản phẩm phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp
* Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá và vận tải hành khách.
1.1.2. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH thép Thành Đô từ khi được thành lập đến nay đã hoạt động
ổn định và có lãi, đặc biệt 2 năm lại đây đã rất hiệu quả, đời sống cán bộ công
nhân viên của Công ty được ổn định, lợi nhuận Công ty ngày một tăng và đóng
góp vào ngân sách một khoản nhất đinh. Chính là nhờ sự nỗ lực của cán bộ
công nhân viên toàn Công ty. Điều này đã giúp Công ty không ngừng nỗ lực
phát triển và ngày càng lớn mạnh, khẳng định được vị trí của mình trong con
đường, ngành nghề kinh doanh sản xuất của mình.
STT Nội dung Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2005
1 Lợi nhuần ròng Tỷ đồng 0,074 0,037
2 Tổng vốn kinh doanh Tỷ đồng 38,327 28,353
3 Tổng vốn tự có Tỷ đồng 5,075 5,026
4 Doanh thu Tỷ đồng 75,393 27,421
5 Doanh lợi toàn bộ vốn kd % 0,19 0,13
6 Doanh lợi của vốn tự có % 1,46 0,73
7 Doanh lợi của doanh thu % 0,10 0,13
Qua kết quả tính toán (bảng trên) cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty như sau:

Năm 2005 xét về xét về mặt số tuyệt đối cho thấy một đồng vốn bỏ ra có thể
thu được 0, 0013 đồng lợi nhuận, mặt khác xét về số tương đối cho thấy tỷ lệ sinh
lời trên một đồng vốn bỏ ra là 0,13%
Năm 2006 xét về xét về mặt số tuyệt đối cho thấy một đồng vốn bỏ ra có thể
thu được 0, 0019 đồng lợi nhuận, mặt khác xét về số tương đối cho thấy tỷ lệ sinh
lời trên một đồng vốn bỏ ra là 0,19%.
Như vậy, doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh của năm 2006 so với năm
2005 đã tăng . Năm 2006 đạt 0,19% , năm 2005 đạt 0,13% ,. Điều đó cho thấy
Công ty sử dụng vốn có hiệu quả và cần phải phát huy hơn nữa.
Năm 2005 xét về số tương đối cho ta thấy tỷ lệ sinh lợi trên một đồng vốn
tự có là: 0,73%.
Năm 2006 xét về số tương đối cho ta thấy tỷ lệ sinh lợi trên một đồng vốn
tự có là: 1,46%.
Như vậy, doanh lợi của một đồng vốn tự có cũng tăng trong năm 2006,
năm 2005 đạt 0,73%, năm 2006 đạt 1,46% . Điều này cho thấy Công ty sử dụng
vốn rất hiệu quả, với đà này công ty sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cao, đem
lại nguồn lợi nhuận lớn cho công ty.
Trong ba chỉ tiêu trên thì chỉ còn lại duy nhất có chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời trên
một đồng doanh thu là giảm: số tương đối của năm 2006 là 0,10% , của năm
2005 là 0,13%.
Một số chỉ tiêu phản ánh thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của
Công ty TNHH thép Thành Đô.
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2005 Chênh lệch
1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Bố trí cơ cấu tài sản
- TSCĐ/ Tổng TS (%) 0,13 0,34 - 0,21
- TSLĐ/ Tổng TS (%) 99,87 99,66 0,21
Phòng chủ tịch
Ban giám đốc
Phòng tổng hợpchính Phòng tài Phòng kế toán

Bố trí cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/ Tổng NV (%) 86,8 82,3 4,5
- NVCSH/ Tổng NV (%) 13,2 17,7 - 4,5
1. Khả năng thanh toán
2.1. Khả năng thanh toán hiện hành (lần) 1,15 1,22 - 0,07
2.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 1,15 1,21 - 0,06
2.3. Khả năng thanh toán nhanh (lần) 0,05 0,005 0,045
2. Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất LN / DT
Tỷ suất LN trước thuế / DT (%) 0,10 0,13 - 0,03
Tỷ suất LN sau thuế / DT (%) 0,07 0,10 - 0,03
Tỷ suất LN / Tổng TS
Tỷ suất LN trước thuế / Tổng TS (%) 0,19 0,13 0,06
Tỷ suất LN sau thuế / Tổng TS (%) 0,14 0,09 0,05
3.3. Tỷ suất LN sau thuế / NVCSH (%) 1,05 0,53 0,52
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của các phòng
ban mà công ty đã áp dụng trong doanh nghiệp mình. Đó là:
1.2.1. Chức năng của từng phòng ban
Hiện nay, bộ máy của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:
Đứng đầu Công ty là Giám đốc, giám đốc quản trị theo chế độ một thủ trưởng có quyền quyết
định điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của Nhà Nước.
Giám đốc là người đại diện toàn quyền của công ty trong mọi hoạt động kinh doanh, sản xuất, trực
tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: Chiến lược đầu tư, đối ngoại, tài chính, tổ chức cán bộ - nhân sự, thi đua,
khen thưởng – kỷ luật….
Phó giám đốc: chịu trách nhiệm về quản lý các phương án kinh doanh, quản lý tốt đội ngũ công
nhân viên trong đơn vị về mọi mặt lao động, tư tưởng...,tổ chức và quản lý sử dụng hiệu quả các trang
thiết bị phương tiện làm việc do Công ty giao phó.
1.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng kế toán và phòng tài chính phối hợp thực hiện chức năng tham mưu

giúp giám đốc trong quản lý, theo dõi và tổ chức thực hiện công tác thống kê kế
toán tài chính, tổ chức hạch toán kinh doanh tổng hợp toàn công ty, tổ chức
hạch toán chi tiết các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tiến hành
nghiệm thu thanh lý các hợp đồng thu đòi công nợ, kiểm kê, thanh lý đánh giá
tài sản, đồng thời xây dựng kế hoạch tài chính, phương án huy động vốn phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tổng hợp của công ty, lập các báo cáo tài
chính, kế toán thống kê theo qui định của tổng công ty và cơ quan chức năng.
Phòng tổng hợp bao gồm nhiều bộ phận như: Bộ phận kinh doanh, bộ phận
văn thư, bộ phận kỹ thuật… mỗi bộ phận đều đảm nhiệm những nhiệm vụ nhất
định nhằm thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong
quản lý điều hành công việc, tìm kiếm và thiết lập các thị trường đầu ra cho các
sản phẩm của công ty, ký kết các hợp đồng với khách hàng của công ty, cũng
như đề xuất các phương hướng kỹ thuật, thẩm tra chất lượng tất cả các phương
án cả về nội dung và hình thức các qui trình, qui phạm thực hiện các đề tài
nghiên cứu, biên soạn các tài liệu về nội qui trong nội bộ công ty, từ đó theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, phân tích và đánh giá kết quả thực hiện.
Bộ phận nhân sự đảm nhiệm công tác quản lý nhân sự, lao động tiền lương,
tuyển dụng, thi đua khen thưởng, kỷ luật… Ngoài ra tham mưu cho giám đốc về
các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh và quản lý chất lượng sản phẩm, thực hiện
nhiệm vụ lập kế hoạch nghiên cứu và tiếp cận thị trường, xây dựng kế hoạch
bán hàng cho công ty.
Đặc điểm tổ chức kế toán

×