Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Theo dõi ảnh hưởng của mật độ nuôi và chế độ cho ăn trên gà đẻ trứng thương phẩm isa brown từ 6 11 tuần tuổi​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.96 KB, 52 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình luận văn nào trước đây.

Tên tác giả

Tơ Hồng Phát

i


LỜI CẢM TẠ

Xin chân thành cảm ơn:
Cha mẹ đã hy sinh cả đời chăm sóc và dạy dỗ anh em chúng con thành người có
ích cho xã hội.
Cơ Nguyễn Thị Kim Khang đã giúp đỡ, động viên và hướng dẫn tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Thầy Nguyễn Văn Hớn và cô Nguyễn Thị Hồng Nhân đã giúp đỡ, động viên và
hướng dẫn tôi và các bạn lớp chăn ni - thý y khóa 32 trong suốt 4 năm học qua.
Ban giám hiệu Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành khóa
học tại trường.
Thầy Trương Văn Phước đã giúp đỡ và hưỡng dẫn tôi trong suốt q trình làm thí
nghiệm.
Cơ Nguyễn Nhựt Xn Dung và cô Trương Thị Điệp đã giúp đỡ và hướng dẫn tơi
trong suốt q trình phân tích mẫu tại phịng thí nghiệm.
Q thầy cơ bộ mơn chăn ni, q thầy cô giảng dạy của Trường Đại Học Cần
Thơ đã đã giúp tôi trang bị cho tôi hành trang kiến thức trong suốt 4 năm học tại
trường.


Các anh, chị, em, đã động viên tôi trong học tập, các anh chị lớp chăn ni - thý y
khóa trước và các bạn bè lớp chăn ni thú y khóa 32 đã nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, cảm ơn các em lớp chăn ni thú y khóa 33 cũng đã nhiệt
tình giúp đỡ trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô và anh em bạn bè đã giúp
đỡ cho tôi trong suốt thời gian sống và học tập tại Cần Thơ.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................................... vii
TĨM LƯỢC..................................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................. 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 2
2.1. Giới thiệu sơ bộ về giống gà isa brown ....................................................................... 2
2.1.1. Đặc tính sản xuất....................................................................................................... 2
2.1.2. Đặc tính sinh trưởng ................................................................................................. 3
2.1.3. Phương thức ni...................................................................................................... 7
2.2. VAI TRỊ VÀ TÁC DỤNG CỦA THỨC ĂN TRONG CHĂN NI....................... 7
2.2.1. Vai trị của năng lượng.............................................................................................. 8
2.2.2. Vai trò của chất đạm ................................................................................................. 8
2.2.3. Vai trò của chất béo trong dinh dưỡng động vật....................................................... 9
2.2.4. Mối tương quan giữa năng lượng và protein .......................................................... 10
2.2.5. Vai trị của chất khống .......................................................................................... 10

2.2.6. Vai trị của vitamin.................................................................................................. 11
2.2.7. Vai trò của nước...................................................................................................... 12
2.3. NHU CẦU DINH DƯỠNG GIA CẦM..................................................................... 13
2.3.1. Nhu cầu năng lượng ................................................................................................ 13
2.3.1.1. Nhu cầu duy trì..................................................................................................... 13
2.3.1.2. Nhu cầu sinh trưởng ............................................................................................ 13
2.3.2. Nhu cầu protein....................................................................................................... 14
2.3.3. Nhu cầu vitamin và muối khoáng ........................................................................... 15
2.4 TIÊU CHUẨN VỀ ĐIỀU KIỆN TIỂU KHÍ HẬU..................................................... 15
2.4.1 Nhiệt độ.................................................................................................................... 15
2.4.2 Ẩm độ....................................................................................................................... 15
2.4.3 Chế độ chiếu sáng ................................................................................................... 16
2.4.4 Màu sắc ánh sáng ..................................................................................................... 16
2.4.5 Thơng thống ........................................................................................................... 16
2.4.6 Mật độ ni .............................................................................................................. 16
2.5 CHĂM SĨC VÀ NI DƯỠNG ............................................................................. 17
2.5.1 Cắt mỏ gà ................................................................................................................ 17
2.5.2 Quy trình vệ sinh phịng bệnh................................................................................. 17
2.6. PHƯƠNG PHÁP HẠN CHẾ THỨC ĂN ĐỐI VỚI GÀ HẬU BỊ GIỐNG ............. 18
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM............................. 20
3.1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM................................................................................ 20
3.1.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm ........................................................................... 20
3.1.2. Chuồng trại thí nghiệm ........................................................................................... 20
3.1.3. Động vật thí nghiệm................................................................................................ 20
3.1.4. Dụng cụ thí nghiệm................................................................................................. 20

iii


3.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM............................................................................... 21

3.2.1. Bố trí thí nghiệm ..................................................................................................... 22
3.2.2. Quy trình chăm sóc ni dưỡng.............................................................................. 23
3.2.2.1. Chế độ chiếu sáng:............................................................................................... 23
3.2.2.2. Chế độ cho ăn: ..................................................................................................... 23
3.2.2.3. Chế độ nước uống:............................................................................................... 23
3.2.2.5. Qui trình tiêm phịng trên gà ............................................................................... 25
3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................... 25
3.2.4. Phân tích thành phần dưỡng chất thức ăn ............................................................... 26
3.2.5. Phân tích và xử lý số liệu........................................................................................ 26
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................... 27
4.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ ĐÀN GÀ THÍ NGHIỆM ................................................ 27
4.2. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU.............................................................................................. 27
4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ NUÔI ...................................................................... 28
4.4. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ ĂN ........................................................................... 31
4.5. ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ NUÔI VÀ CHẾ ĐỘ ĂN......................................... 34
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 37
5.1. KẾT LUẬN................................................................................................................ 37
5.2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................36
Phụ lục ............................................................................................................................... ix

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

Ash


Khoáng tổng số

Ca

Canxi

CF

Xơ thơ

CP

Protein thơ

DCP

Di-canxiumphotphat

DM

Vật chất khơ

EE

Chiết chất ether

HSCHTA

Hệ số chuyển hóa thức ăn


Kcal

Kilocalo

KPCS

Khẩu phần cơ sở

Max

Lớn nhất

ME

Năng lượng trao đổi

Min

Nhỏ nhất

NDF

Thành phần chất xơ khơng hịa tan trong thuốc tẩy trung
tính

NFE

Chiết chất không đạm


NT

Nghiệm thức

NT1

Nghiệm thức nuôi với mật độ 20 con/m2

NT2

Nghiệm thức nuôi với mật độ 15 con/m2

NT3

Nghiệm thức nuôi với mật độ 12 con/m2

P

Photpho



Thức ăn

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thể trọng và tiêu tốn thức ăn của gà Isa Brown nuôi tại Pháp ...............3
Bảng 2.2: Thể trọng và tiêu tốn thức ăn của gà Isa Brown nuôi tại Thái Lan ..........4

Bảng 2.3: Thể trọng và tiêu tốn thức ăn của gà Isa Brown nuôi tại Việt Nam........ 5
Bảng 2.4: Thể trọng và tiêu tốn thức ăn của gà Isa Brown nuôi tại Trường Trung
Học Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ ...........................................................................6
Bảng 2.5: Mật độ ni gà chun trứng (con/m2) .................................................17
Bảng 2.6: Quy trình phịng bệnh ...........................................................................19
Bảng 2.7: Thể trọng và tiêu tốn thức ăn của gà Isa Brown ....................................20
Bảng 3.1. Giờ tắt-mở đèn cho gà ...........................................................................23
Bảng 3.2. Chế độ nước uống cho gà ...................................................................... 24
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vaccine của trại ...........................................................25
Bảng 4.1. Nhiệt độ theo dõi ở trại...........................................................................27
Bảng 4.2. Ẩm độ theo dõi ở trại..............................................................................28
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến khối lượng gà (g/con)....................... 28
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến tăng trọng của gà (g/con) ..................29
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật độ đến tiêu tốn thức ăn của gà (g/con) ..................30
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật độ đến hệ số chuyển hóa thức ăn của gà (g/con) .. 31
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của chế độ ăn đến khối lượng gà (g/con) ...........................31
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của chế độ ăn đến tăng trọng của gà (g/con) ......................32
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của chế độ ăn đến tiêu tốn thức ăn của gà (g/con) .............33
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của chế độ ăn đến
hệ số chuyển hóa thức ăn của gà (g/con) ............................................................... 33
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của mật độ và chế độ ăn đến khối lượng của gà (g/con) .. 34
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của mật độ và chế độ ăn đến tăng trọng của gà (g/con) ...35
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của mật độ và chế độ ăn đến
tiêu tốn thức ăn của gà (g/con)................................................................................35
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của mật độ và chế độ ăn đến
hệ số chuyển hóa thức ăn của gà (g/con) ................................................................36

vi



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Gà đẻ trứng thương phẩm Isa Brown ...................................................... 2
Hình 3.1: Chuồng trại thí nghiệm .......................................................................... 23
Hình 3.2: Các nghiệm thức thí nghiệm .................................................................. 24

vii


TĨM LƯỢC
Nhằm tìm ra mật độ ni và chế độ cho ăn thích hợp nhất đối với giống gà thương
phẩm Isa Brown ở điều kiện khí hậu Đồng Bằng Sơng Cửu Long. Chúng tơi tiến
hành thí nghiệm từ ngày 5 tháng 1 đến ngày 15 tháng 3 năm 2010 tại Tỉnh Tiền
Giang. Gà thí nghiệm là giống gà thương phẩm Isa Brown được mua từ Công ty
CP Việt Nam. Số gà thí nghiệm là 282 con.
Thí nghiệm được bố trí theo thừa số 2 nhân tố, nhân tố 1 là mật độ nuôi gồm 3
mật độ khác nhau lần lượt là 12, 15, 20 con/m2, và nhân tố 2 là chế độ ăn gồm cho
ăn tự do và cho ăn hạn chế. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
Đối với mật độ nuôi:
NT1: nuôi với mật độ 20 con/m2
NT2: nuôi với mật độ 15 con/m2
NT3: nuôi với mật độ 12 con/m2
Đối với chế độ cho ăn: có 2 nghiệm thức là cho ăn tự do và cho ăn hạn chế.
Thí nghiệm thu được một số kết quả như sau:
Khi nuôi gà ở mật độ 12 con/m2 và cho ăn tự do thì gà có khối lượng, tăng trọng
cao và tiêu tốn thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn thấp, đạt kết quả tốt trong chăn
nuôi.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu ảnh hưởng đồng thời của mật độ nuôi và chế độ cho ăn
trên khối lượng, tăng trọng, tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn thì lại
khơng có ý nghĩa thống kê, nhưng theo đánh giá của chúng tơi thì ni gà theo
mật độ 15 con/m2 cho đến hết tuần 10 và cho ăn tự do sẽ đạt hiệu quả cao trong

sản xuất và kinh tế.

viii


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, chăn ni đóng một vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế nơng
nghiệp ở nước ta. Trong đó, chăn ni gia cầm ngày càng phát triển với nhiều tiến
bộ khoa học kỹ thuật hiện đại.
Tuy nhiên, nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có khí hậu nóng ẩm nên
chăn ni gia cầm ở mật độ cao theo mơ hình chuồng hở và ni dưới nền có chất
độn thì gà dễ bị stress, khả năng mắc bệnh cao hơn, ngược lại nếu ni với mật độ
q thấp thì làm lãng phí diện tích chuồng ni, khơng có hiệu quả về kinh tế
(Dương Thanh Liêm, 2003). Bên cạnh mật độ thì yếu tố thức ăn cũng khơng kém
phần quan trọng vì thức ăn chiếm từ 70 – 80% trong cơ cấu giá thành nên việc
đưa ra phương thức cho ăn hợp lý là rất cần thiết để đem lại lợi nhuận cao nhất cho
người chăn ni (Lê Hồng Mận, Hồng Hoa Cương, 1995). Được sự phân công
của bộ môn di truyền giống nông nghiệp chúng tôi tiến hành đề tài: “Theo dõi ảnh
hưởng của mật độ nuôi và chế độ cho ăn trên gà đẻ trứng thương phẩm Isa
Brown từ 6-11 tuần tuổi”. Mục tiêu của đề tài là nhằm tìm ra mật độ ni và chế
độ cho ăn thích hợp nhất đối với giống gà thương phẩm Isa Brown ở điều kiện khí
hậu Đồng Bằng Sơng Cửu Long.

1


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Giới thiệu sơ bộ về giống gà Isa Brown
Theo Võ Bá Thọ (1996) thì Isa Brown là giống gà chuyên trứng đẻ trứng nâu của
Viện chọn giống súc vật (Institut de selection animal) viết tắt là ISA của Pháp.

Năm 1986, xí nghiệp liên hợp giống gia cầm I, thuộc liên hiệp xí nghiệp gia cầm,
có nhận một số trứng gà Isa Brown do Việt kiều ở Pháp gởi về để ấp nuôi thử. Đàn
gà này được nhận xét tốt do có màu trứng đẹp, vỏ trứng dày, năng suất đẻ cao,
thích nghi với phương thức nuôi đơn giản ở Việt Nam.
Cuối năm 1990 và giữa năm 1991, Công ty gia cầm thành phố Hồ Chí Minh đã
nhập gà cha mẹ Isa Brown.
Gà cha có màu lơng nâu đỏ, gà mẹ có màu lơng trắng. Gà con thương phẩm tự
phân biệt giới tính qua màu lơng: con mái có màu nâu đỏ giống cha, con trống có
màu trắng giống mẹ.

Hình 2.1: Gà đẻ trứng thương phẩm Isa Brown

2.1.1. Đặc tính sản xuất
Theo tài liệu kỹ thuật của ISA (1993) thì một số chỉ tiêu của gà đẻ thương phẩm
Isa Brown đạt như sau:
Tỉ lệ nuôi sống từ 1 ngày đến 20 tuần tuổi là 98% và từ 20 tuần tuổi đến 78 tuần
tuổi là 93,3%
Sản lượng trứng thay đổi qua các tuần tuổi từ 20-72 tuần tuổi là 303 quả/ năm và
từ 20-76 tuần tuổi là 320,6 quả/ năm
Khối lượng trứng cũng thay đổi qua các tuần tuổi, vào tuần tuổi thứ 24 là 56g/quả,
tuần tuổi thứ 35 là 62g/quả và 72 tuần tuổi là 65g/quả.
2


Khối lượng gà mái lúc bắt đầu đẻ là 1, 7kg/con.
Gà bắt đầu rớt hột vào tuần tuổi thứ 19, đẻ 50% vào tuần thứ 21, tỷ lệ đạt đỉnh cao
(93%) tuần thứ 26 - 33, và tuần 76 còn lại 73% (Võ Bá Thọ, 1996).
2.1.2. Đặc tính sinh trưởng
Theo tài liệu hướng dẫn chăn nuôi gà Isa Brown của Pháp thì thể trọng gà Isa
Brown qua các tuần tuổi được ni thí nghiệm tại Pháp thể hiện qua bảng 2.1 như

sau:
Bảng 2.1: Thể trọng và tiêu tốn thức ăn của gà Isa Brown ni tại Pháp

Khối lượng

Thức ăn bình quân

Lũy kế thức ăn

(g)

(g/con/ngày)

(g/con)

2

130

18

210

4

290

28

567


6

450

38

1.064

8

620

48

1.701

10

795

58

2.485

12

965

65


3.374

14

1.135

71

4.347

16

1.300

77

5.404

18

1.450

83

6.545

20

1.600


89

7.760

22

1.740

107

9.209

24

1.850

122

10.868

Dinh dưỡng
2.850 Kcal ME/ kgTĂ
18 % CP

2.700 Kcal ME/ kg TĂ
15 % CP

(ISA Management Guide, 1989)


3


Qua bảng 2.1 ta thấy gà Isa Brown khối lượng bình quân lúc 10 tuần tuổi là 0,795
kg, tiêu tốn thức ăn là 2,485 kg.
Tại Thái Lan, SINSAWAT (1988) đã khảo sát sự tăng trưởng và tiêu tốn thức ăn
của gà Isa Brown kết quả được trình bày ở bảng 2.2 như sau:
Bảng 2.2: Thể trọng và tiêu tốn thức ăn của gà Isa Brown nuôi tại Thái Lan

Khối lượng

Thức ăn bình quân

Lũy kế thức ăn

(g)

(g/con/ngày)

(g/con)

2

147

19

217

4


290

31

609

6

460

41

1.148

8

620

50

1.813

10

785

57

2.590


12

950

63

3.451

14

1.120

70

4.403

16

1.285

76

5.446

18

1.460

82


6.573

20

1.640

90

7.805

22

1.780

100

9.470

Dinh dưỡng
2.750 Kcal ME/ kgTĂ
18,5 % CP

2.650 Kcal ME/ kg TĂ
14,5 % CP

(Tài liệu chăn nuôi gà đẻ trứng Isa Brown của CP Thái Lan, 1995)

Qua bảng trên ta thấy ở 10 tuần tuổi khối lượng gà bình quân 0,785 kg, tiêu tốn
thức ăn là 2,590 kg.


4


Tại Việt Nam, gà Isa Brown được nuôi phổ biến ở Đồng Nai, Sông Bé, các tỉnh
ĐBSCL…Sự tăng trưởng và tiêu tốn thức ăn được trình bày ở bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3: Thể trọng và tiêu tốn thức ăn của gà Isa Brown nuôi tại Việt Nam

Khối lượng

Thức ăn bình quân

Lũy kế thức ăn

(g)

(g/con/ngày)

(g/con)

2

120

20

224

4


290

31

623

6

470

41

1.162

8

650

51

1.841

10

820

61

2.667


12

1.000

67

3.584

14

1.170

73

4.585

16

1.350

79

5.670

18

1.530

86


6.846

20

1.650

89

8.092

22

1.750

100

9.464

Dinh dưỡng
2.850 Kcal ME/ kgTĂ
19 % CP

2.750 Kcal ME/ kg TĂ
15,5 % CP

(Tài liệu hướng dẫn chăn nuôi gà đẻ của proconco, 1997)

Qua bảng trên ta thấy ở 10 tuần tuổi khối lượng gà bình quân 0,820 kg, tiêu tốn
thức ăn là 2,667 kg.


5


Tại Cần Thơ, gà Isa Brown cũng được nuôi tại Trại sản xuất thực nghiệm Trường
Trung Học Kinh Tế - Kỹ Thuật tỉnh Cần Thơ. Sự tăng trọng và tiêu thụ thức ăn
được biểu thị qua bảng 2.4 như sau:
Bảng 2.4: Thể trọng và tiêu tốn thức ăn của gà Isa Brown nuôi tại Trường Trung Học Kinh
Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ

Khối lượng

Thức ăn bình quân

Lũy kế thức ăn

(g)

(g/con/ngày)

(g/con)

2

120

18

231

4


280

30

639

6

455

44

1.057

8

610

52

1.729

10

760

58

2.401


12

915

67

3.227

14

1.120

75

4.212

16

1.260

82

5.262

18

1.445

85


6.130

20

1.600

90

7.465

22

1.730

102

9.426

Dinh dưỡng
3.000 Kcal ME/ kgTĂ
20 % CP

2.900 Kcal ME/ kg TĂ
17 % CP

(Nguyễn Vĩnh Thọ, 1998)

Qua bảng trên ta thấy ở 10 tuần tuổi khối lượng gà bình quân 0,760 kg, tiêu tốn
thức ăn là 2,401 kg.

Như vậy, qua bảng 2.1, 2.2, 2.3 và 2.4 ta thấy giống gà Isa Brown nuôi ở Việt
Nam giai đoạn hậu bị (0 – 22 tuần tuổi) với khẩu phần năng lượng trao đổi và
protein thô cao hơn ở Pháp và ở Thái Lan nhưng tăng trọng và tiêu tốn thức ăn
không cao hơn.
6


2.1.3. Phương thức ni
Gà Isa Brown có thể ni theo 2 phương thức: ni lồng và ni trên nền có lớp
độn chuồng:
 Ni lồng thì có lợi cho việc phịng trừ dịch bệnh và tăng được mật độ nuôi
cũng như tốc độ tăng trưởng, đỡ tốn nhân công, thao tác lượm trứng dễ và ít
bị bể, nhưng khuyết điểm là ngực gà có thể bị chai và chi phí xây dựng cao.
 Ni trên nền thì chi phí cơ sở thiết bị ít nhưng mật đơ ni thấp hơn, dễ
đưa đến việc gà đè nhau gây chết khi hoảng sợ, dịch bệnh cũng dễ xảy ra
hơn nhất là bệnh cầu trùng (Nguyễn Văn Quyên, 2000).
2.2. VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG CỦA THỨC ĂN TRONG CHĂN NUÔI
Thức ăn gia súc gồm 2 thành phần là phần nước và phần chất khô. Phần chất khơ
có 2 loại là chất hữu cơ và tro (cịn gọi là chất khống). Chất hữu cơ gồm có chất
đạm (protein), chất bột đường (carbohydrate), chất béo (lipid), chất xơ (cellulose)
và vitamin. Chất khoáng gồm các nguyên tố đa lượng có nhiều trong cơ thể như
canxi, phosphor và loại các ngun tố vi lượng có rất ít trong cơ thể như sắt, đồng,
Iod.
Đối với cơ thể gia súc những chất dinh dưỡng trên có các nhiệm vụ khác nhau như
nhiệm vụ cung cấp năng lượng do chất bột đường và chất béo đảm nhiệm được
“đốt cháy” trong cơ thể sản sinh nhiệt, làm nóng cơ thể do đó cơ thể mới hoạt
động được hay chất đạm và chất khống giữ nhiệm vụ kiến tạo nên cơ thể, trong
đó thịt được cấu tạo chủ yếu từ chất đạm và bột xương được hình thành chủ yếu từ
chất khống. Bên cạnh đó những chất như vitamin, men đóng vai trị điều hịa mọi
hoạt động sống (như tiêu hóa, hấp thu, bài tiết và vận động) của gia súc.

Như vậy, con vật có khoẻ mạnh, lớn lên, sinh đẻ và làm việc được thì thức ăn cần
có đầy đủ các loại dưỡng chất nêu trên, chỉ cần thiếu một loại là gây ảnh hưởng
đến loại chất khác làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của gia súc, thậm
chí có thể gây chết cho gia súc.
Trong chăn nuôi, người ta còn sử dụng một loại thức ăn gọi là thức ăn bổ sung.
Thức ăn bổ sung là những loại thức ăn chỉ dùng với số lượng nhỏ, nhưng có tác
dụng làm cho khẩu phần được cân đối. Nó chỉ có tác dụng bổ sung chứ khơng giữ
vai trị thay thế cho các loại thức ăn trên.
Thức ăn vừa là nguyên liệu để duy trì sự sống hàng ngày vừa là nguyên liệu cho
sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể tạo ra sản phẩm tiêu biểu cho mỗi loài, mỗi
giống.
Do vai trò quan trọng như vậy nên về mặt kinh tế thì nó bao giờ cũng chiếm tỉ lệ
70 – 80 % trong giá thành sản phẩm và là nhân tố quyết định lời lỗ của ngành chăn
nuôi. Thức ăn và dinh dưỡng là một vấn đề phức tạp mà mỗi người làm nghề nuôi

7


gà cần phải hiểu biết càng sâu, càng có lợi (Lê Hồng Mận, Hồng Hoa Cương,
1995).
2.2.1. Vai trị của năng lượng
Năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống của cơ thể như tiêu hố, tuần hồn,
hơ hấp, sinh sản, bài tiết và trao đổi chất.
Thức ăn năng lượng hay chất bột đường là thành phần dinh dưỡng chiếm tỉ lệ lớn
nhất hơn 50% so với các chất dinh dưỡng khác trong thức ăn gia cầm. Nó là
nguyên liệu ban đầu để chuyển hoá các chất béo, cung cấp bộ khung cacbon để tạo
nên các acid amin và nhiều chất khác trong cơ thể.
Khi nhiệt độ môi trường tăng cao gà có phản ứng tự nhiên để chống lại là điều tiết
thân nhiệt bằng cách tăng tần số hô hấp, ăn ít, uống nhiều nước. Khi ấy việc tăng
năng lượng và protein trong khẩu phần là rất cần thiết để bù đắp hao tổn nói trên

nhưng khi tiếp tục tăng quá 27oC cơ thể gà sẽ bị rối loạn. Nếu nhiệt độ tiếp tục
tăng nữa thì cơ thể khơng bị mất năng lượng như trường hợp trên lúc này không
nên tăng năng lượng trong thức ăn mà còn phải giảm xuống một cách hợp lí
(Dương Thanh Liêm, 1997).
Ngồi ra hàm lượng năng lượng của thức ăn gia tăng thì gà mái sẽ ăn ít đi. Quy
luật là sự tiêu tốn thức ăn sẽ giảm 4% cho mỗi 50 kcal gia tăng. Nếu chỉ dựa trên
sự gia tăng khối lượng của gà mái không thể biết được mức độ thức ăn. Bởi lẽ một
phần rất lớn năng lượng tiêu thụ được dùng vào việc tăng cường sản sinh nhiệt
(Dương Thanh Liêm, 1999).
2.2.2. Vai trò của chất đạm
Protein là cơ sở của sự sống, chúng thực hiện vai trị tạo hình và cấu tạo nên tế
bào, hoormone, kháng thể. Protein là nguồn năng lượng duy trì trạng thái cân bằng
acid - bazơ điều hoà và trao đổi chất trong cơ thể (Melekhin và Grindin, 1997).
Giá trị sinh học của protein trong thức ăn được đánh giá bằng sự hiện diện của các
acid amin mà cơ thể không tự tổng hợp được hoặc có tổng hợp được cũng khơng
đáp ứng được u cầu của cơ thể. Trong các acid amin thiết yếu những acid amin
thường thiếu trong thức ăn là acid amin giới hạn và nó quyết định mức độ tổng
hợp protein trong cơ thể. Đối với gia cầm có các acid amin giới hạn là: lysine,
methionine, tryptophan và threonine. Nếu protein có chứa tất cả các acid amin
thiết yếu đáp ứng nhu cầu của cơ thể thì chúng là các protein có giá trị sinh học
cao và ngược lại.
Trong thức ăn chăn nuôi gia cầm cần chú ý các loại thực liệu có giá trị sinh học
cao để cân đối các thực liệu có giá trị sinh học thấp. Đồng thời bổ sung các acid
amin tổng hợp để có một khẩu phần cân đối hồn chỉnh. Sản phẩm chăn ni gia
cầm là thịt trứng, là các sản phẩm có giá trị sinh học cao. Để tạo ra các sản phẩm
này và đạt năng suất cao, gia cầm phải có khẩu phần thức ăn tốt, cân bằng dinh
dưỡng, đầy đủ về chất lượng cũng như số lượng. Nếu cung cấp protein thừa trong

8



thức ăn sẽ lãng phí làm tăng giá thành sản phẩm. Mặt khác protein thừa khơng tiêu
hố sẽ gây lên men thối ở ruột già và có thể dẫn đến tình trạng tiêu chảy. Đồng
thời sự dư thừa acid amin dẫn đến phản ứng về acid amin quá mạnh thải ra ure và
acid uric có hại cho gan thận. Sự dư thừa protein làm cho nồng độ acid amin trong
máu tăng, giảm tính thèm ăn của gia cầm, khơng cải thiện được tăng trọng mà còn
làm giảm khối lượng và sự ngộ độc protein sẽ xảy ra khi khẩu phần có chứa 30%
protein.
Ngược lại nếu khơng cấp đủ protein cơ thể sẽ thiếu nguyên liệu cho nhu cầu duy
trì và tăng trưởng đồng thời sức đề kháng của gà cũng giảm. Thức ăn thiếu protein
nhất là thiếu các acid amin giới hạn sẽ làm quá trình trao đổi chất bị phá hủy, giảm
khả năng chịu nóng và lạnh của gà, giảm sự tạo lông và thay lông không đúng quy
luật và có thể xuất hiện hiện tượng cắn mổ nhau. Ngoài ra sự thiếu protein trong
thức ăn làm cho gà ăn nhiều hơn (Nguyễn Thị Đào, 1999).
2.2.3. Vai trò của chất béo trong dinh dưỡng động vật
Chất béo cần thiết cho sự sống của động vật và thực vật trong nhiều mặt. Chúng
thường được biết đến như năng lượng từ thức ăn. Rất nhiều cơ quan trong cơ thể
dự trữ thức ăn dưới dạng chất béo. Điển hình như các loại thực vật chứa đựng chất
béo như một loại thức ăn trong thời kỳ phôi mầm. Ở ruột non nhờ tác dụng xúc tác
của các enzyme lipase và dịch mật, chất béo bị thuỷ phân thành các acid béo và
glyxerol rồi được hấp thụ vào thành ruột. Chất béo kéo dài thời gian thức ăn ở dạ
dày và đi qua đường tiêu hóa, tạo cảm giác no sau khi ăn. Mặt khác chất béo tạo
cảm quan ngon lành cho thực phẩm. Mỗi dạng chất béo thể hiện một phần quan
trọng trong màng tế bào của cơ thể, giúp bảo vệ các tế bào sống. Màng tế bào
giống nhau bao quanh cơ thể cùng với tế bào, giúp cho mỗi tế bào trong cơ thể có
thể làm cơng việc mà khơng cần đến sự can thiệp không cần thiết của các tế bào
khác. Chất béo tham gia vào cấu trúc của tất cả các mô, là thành phần thiết yếu của
tế bào, của các màng cơ thể và có vai trị điều hịa sinh học cao. Não bộ và các mơ
thần kinh đặc biệt giàu chất béo. Các rối loạn chuyển hóa chất béo ảnh hưởng đến
chức phận nhiều cơ quan kể cả hệ thần kinh. Chất béo cung cấp các acid béo thiết

yếu không no đa nối đôi, chuỗi dài là tiền chất của một loạt các chất có hoạt tính
sinh học cao như prostaglandin, leukotrienes, thromboxanes… Các eicosanoids
này là các chất điều hòa rất mạnh một số tế bào và chức năng như kết dính tiểu
cầu, co mạch, đóng ống động mạch. Thiếu acid béo omega-3 dẫn đến ảnh hưởng
khả năng nhận thức, khả năng nhìn… Trong cơ thể chất béo là nguồn dự trữ năng
lượng lớn nhất. Ngoài ra, chất béo giúp cho các chuyển hoá các vitamin nhóm B
và một số tổ chức như gan, não, tim, các tuyến sinh dục có nhu cầu cao về các acid
béo chưa no, nên khi không được cung cấp đủ từ thức ăn thì các rối loạn sẽ xuất
hiện ở các cơ quan này trước tiên.
Các chất béo động vật và thực vật trong tự nhiên là các ester của glyxerin với các
acid chất béo. Đặc tính của chất béo là khơng hịa tan với nước, nhưng chúng có
khả năng hòa tan các chất khác như vitamin A, D, E, và K.

9


Trong thức ăn hỗn hợp cho gà, thành phần chất béo không nhiều nhưng không thể
thiếu được. Hầu hết các lọai lipid động vật và thực đều có chứa tỷ lệ khác nhau hai
loại acid béo, là acid béo bão hòa như: acid palmitic, acid srearic….và acid béo
chưa bão hòa. Trong các acid béo chưa bão hịa có các acid béo quan trọng như:
acid linoleic, acid linolenic, acid arachionic. Đó là những acid béo cần thiết cho
cơ thể gà với tên chung là”các acid béo không thay thế hay acid béo thiết yếu”. Cơ
thể gà không tổng hợp được các acid béo này, mà phải cho ăn cùng thức ăn (Võ
Bá Thọ, 1996).
2.2.4. Mối tương quan giữa năng lượng và protein
Việc tổng hợp protein trong cơ thể cần một năng lượng và khi năng lượng trong
thức ăn thấp thì một phần protein trong thức ăn sẽ bị oxi hoá để tạo năng lượng.
Như vậy một phần protein không được sử dụng cho mục đích tạo ra sản phẩm mà
sử dụng cho mục đích tạo năng lượng (Trần Thị Kim Oanh, 1998).
Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu protein và năng lượng của gia cầm: nhu cầu này

phụ thuộc vào khối lượng của cơ thể và năng suất. Khi gà ở giai đoạn tăng trưởng
nhanh thì nhu cầu protein và năng lượng cao hơn so với giai đoạn tăng trưởng
thấp.
Bên cạnh đó nhiệt độ mơi trường cũng ảnh hưởng đến nhu cầu năng lượng và
protein của gà, hàm lượng protein trong công thức thức ăn được điều chỉnh theo
lượng thức ăn tiêu thụ, khi nhiệt độ môi trường thấp gà cần năng lượng để tạo
nhiệt gà ăn nhiều thức ăn hơn nên tỉ lệ protein phải thấp. Khi nhiệt độ môi trường
tăng cao gà ăn ít thì tỉ lệ protein trong thức ăn phải cao giúp cho gà nhận được đủ
chất dinh dưỡng cần thiết cho nhu cầu duy trì và sản xuất. Lượng thức ăn tiêu thụ
phụ thuộc vào giống, thể trạng, giai đoạn sản xuất, nhiệt độ, môi trường. Nhiệt độ
môi trường thuận lợi cho gà là 21-25oc ở giai đoạn này gà sử dụng chất dinh
dưỡng trong thức ăn hiệu quả nhất (Trần Thị Kim Oanh, 1998).
2.2.5. Vai trị của chất khống
Người ta phát hiện trong cơ thể động vật có tới 70 nguyên tố của bảng hệ thống
tuần hồn. Có 4% năng lượng cơ thể thuộc về tro chúng gồm các nguyên tố vi
lượng, đa lượng tùy thuộc vào số lượng của chúng. Trong cơ thể các nguyên tố đa
lượng bao gồm: Ca, P, K, Cl, Mg, S (1.01%). Các nguyên tố vi lượng: Fe, Co, Cu,
Zn, Mn, I, Se và các nguyên tố khác (10-3-10-6%) (Melekhin và Gridin, 1997).
Ca, P giữ vai trị dinh dưỡng khống quan trọng, trước hết nó là thành phần cấu
trúc của xương, răng. P là thành phần của acid Nucleic, phospholipid, tham gia
vào những phản ứng phosphoryl hóa và những phản ứng chuyển hóa năng lượng.
Ca, Mg có vai trị quan trọng trong kích thích thần kinh hai nguyên tố này có tác
dụng ức chế sự hưng phấn cho nên nếu thiếu chúng sẽ xuất hiện quá trình hưng
phấn, nếu nghiêm trọng sẽ xuất hiện triệu chứng co giật (Vũ Duy Giảng, 1997).
10


Do những vai trò như vậy nên khi thiếu Ca, P sẽ có những biểu hiện xấu đến khả
năng sinh sản, tốc độ sinh trưởng, khả năng sản xuất của vật ni.
Đối với gà đẻ trứng Ca rõ ràng có ảnh hưởng quan trọng, một gà mái nặng 2kg có

khoảng 135ml máu chứa 25mg Ca, trong 15 giờ calci hóa vỏ trứng nó sử dụng
100mg calci mỗi giờ. Như vậy cứ 15 phút calci huyết tương lại đổi một lần do gà
mái đẻ có tốc độ chuyển đổi calci rất mạnh. Nếu không cung cấp đủ calci gà mái
đẻ trứng có vỏ mỏng, dễ vỡ khơng đủ tiêu chuẩn trứng giống và thương phẩm.
Cần cung cấp đầy đủ calci cho cho gà mái để phục hồi lại kho dự trữ xương. Có
thể dự trữ calci dưới dạng carbonate calci (40% Ca), bột sò (30-35% Ca), bột
xương (23% Ca) (Nguyễn Thị Đào, 1999).
Muối ăn cần cho việc hình thành dịch vị tiêu hóa, duy trì pH ổn định, duy trì sự
cân bằng các dịch thể, áp lực thẩm thấu bên trong cơ thể.
Mangan cần cho cấu tạo xương, chống bệnh Perosis, tăng tỉ lệ ấp nở, tránh tình
trạng phơi dị dạng.
Iod cần cho tuyến giáp trạng tiết hoormone thyroxin, điều hòa trao đổi năng
lượng, thiếu iod gà còi cọc giảm đẻ.
Selen có quan hệ chặt chẽ đến trao đổi chất của vitamin E, dùng phịng bệnh thối
hóa cơ, tích nước xoang bụng do thiếu vitamin E (Võ Bá Thọ, 1989).
2.2.6. Vai trò của vitamin
Vai trò của vitamin trong cơ thể là xúc tác nên chỉ cần lượng vitamin rất ít mà các
chuyển hóa trong cơ thể cũng đạt tốc độ phản ứng nhanh và hiệu quả sử dụng cao
(Vũ Duy Giảng, 1997).
Vitamin A cần cho việc bảo vệ niêm mạc, nội mạc của cơ thể chống lại sự xâm
nhập của mầm bệnh. Thiếu vitamin A gà có biểu hiện khơ lơng, khơ da, viêm kết
mạc mắt, gà cịi cọc, rối lọan thần kinh gà chết ồ ạt như bị dịch. Gà mái đẻ
giảm,trứng ấp nở kém.
Vitamin D cần thiết cho động vật hấp thụ và tích lũy canxi, là tác nhân chống còi
xương. Thiếu D3 gà chậm lớn, xương bị biến dạng, gà giảm đẻ, vỏ trứng miềm, tỉ
lệ ấp nở giảm.
Vitamin E cần cho khả năng sinh sản. Thiếu vitamin E gà trống bị teo dịch hồn,
gà mái bị thối hóa buồng trứng khả năng thụ tinh ấp nở giảm hoặc mất hẳn.
Vitamin B1 là tác nhân chống phù thủng, viêm thần kinh đóng vai trị quan trọng
trong trao đổi chất bột đường.

Vitamin B2 là nhân tố quan trọng cho q trình oxi hóa của tế bào, chống rối lọan
thần kinh, đảm bảo tỉ lệ đẻ. Thiếu B2 gà bị què chân chậm lớn. Nếu bệnh nặng thì
bị liệt, run rẩy và chết trong 3 tuần đầu tiên.
Vitamin B3 thiếu sẻ làm cho gia cầm có hiện tượng mọc lơng rời rạc.

11


Vitamin B5 là một vitamin thiết yếu cho sự sinh trưởng và phát triển bình thường.
Nếu thiếu thì sinh trưởng kém, bị phình khớp chân và què.
Vitamin B6 cần cho quá trình trao đổi chất đạm, chất béo để phát triển cơ thể,
chống viêm da.
Vitamin B12 rất quan trọng trong cấu tạo máu, tổng hợp các protit tế bào, thúc đẩy
quá trình sinh trưởng bình thường của cơ thể, mọc lông, đảm bảo tỉ lệ ấp nở của
trứng.
Vitamin K là nhân tố làm đông máu, chống chảy máu.
Vitamin C làm tăng sức đề kháng cho gia cầm đối với các yếu tố stress hoặc bị
bệnh và tránh tình trạng vỏ trứng bị mỏng (Võ Bá Thọ, 1996).
2.2.7. Vai trò của nước
Nước là thành phần vô cùng quan trong đối với cơ thể động vật. Tuy nó khơng
cung cấp năng lượng nhưng có vai trị quan trọng trong đời sống động vật. Gà nếu
không được cung cấp đầy đủ nước sản lượng trứng sẽ giảm đi đáng kể. Nước
trong cơ thể động vật chiếm từ 60- 70%, tùy theo tuổi mà tỷ lệ này giảm dần từ
80% lúc mới sinh và còn 45% lúc trưởng thành. Tỉ lệ nước cũng biến động theo
thể trạng và các mô khác nhau (Vũ Duy Giảng, 1997).
Nếu khơng có nước gia cầm sẽ bị chết nhanh hơn là bị đói hồn tồn. Người ta
biết rằng thiếu thức ăn gia cầm có thể sống được hơn 12 ngày, khơng có nước gà
sẽ chết vào ngày thứ 3-4. Gia cầm càng non cơ thể càng chứa nhiều nước. Như
vậy nước tỉ lệ với khối lượng của cơ thể (Bùi Thị Kim Dung, 1996).
Nước cần cho việc phân giải protein, lipid, glucid. Nuớc tạo điều kiện để thấm hút

các chất khoáng, các vitamin và các sản phẩm phân giải khác. Nước là môi trường
cần thiết cho các quá trình lên men của trao đổi chất trong cơ thể cũng như đối với
sự thẩm thấu và khuếch tán các chất. Nó vận chuyển các chất dinh dưỡng và các
sản phẩm của trao đổi chất trong cơ thể (Melkhin và Gridin, 1977).
Yêu cầu về nước uống là phải sạch và đầy đủ. Tiêu chuẩn về nước uống cho gà có
thể áp dụng tiêu chuẩn nước uống cho người. Phải thường xuyên kiểm tra hệ thống
cung cấp nước. Nước uống và thức ăn tiêu thụ sẽ nói lên tình trạng sức khỏe của
con vật.
Phương pháp cung cấp nước cho gà là cho chúng tiếp xúc trực tiếp với nguồn
nước để chúng được uống thỏa thích. Tuy nhiên cần chú ý đảm bảo những chỉ tiêu
vệ sinh nước uống, nồng độ chất hịa tan khơng vượt q 15g/1l. Nước tốt chứa 2g
chất hịa tan/1l. Nacl khơng vượt q 10g/1l, muối sulfat khơng quá 1g/1l. Muối
nitrat tối đa 50- 100 ppm. Không cho vật nuôi uống nước bị nhiễm tác nhân gây
bệnh truyền nhiễm, kí sinh trùng hoặc hóa chất độc hại (Vũ Duy Giảng, 1997).

12


2.3. NHU CẦU DINH DƯỠNG GIA CẦM
2.3.1. Nhu cầu năng lượng
2.3.1.1. Nhu cầu duy trì
Theo Bùi Xuân Mến (2007) thì ni gia cầm cho mục đích sản xuất, trước hết phải
ni dưỡng để duy trì sự sống, mặc dù chúng có sản xuất hay khơng. Một lượng
đáng kể thức ăn tiêu tốn của gia cầm là sử dụng cho duy trì sự sống. Nhu cầu năng
lượng để duy trì của gia cầm bao gồm sự trao đổi cơ bản và hoạt động bình
thường. Trao đổi cơ bản là sự tiêu phí năng lượng tối thiểu hoặc sự sinh nhiệt
trong những điều kiện khi ảnh hưởng của thức ăn, nhiệt độ môi trường và hoạt
động chủ động bị loại ra. Sự sinh nhiệt cơ bản thay đổi theo độ lớn của vật ni,
nhìn chung thì độ lớn của vật ni tăng thì sự sinh nhiệt cơ bản trên một đơn vị thể
trọng giảm. Sự sinh nhiệt cơ bản của gà con mới nở vào khoảng 5,5 calo trên một

gam thể trọng trong một giờ, nhưng trái lại đối với gà mái trưởng thành thì chỉ cần
phân nữa số năng lượng này.
Năng lượng yêu cầu cho hoạt động có thể thay đổi đáng kể, thường được ước tính
bằng khoảng 50% của sự trao đổi cơ bản. Điều này có thể bị ảnh hưởng bởi những
điều kiện chuồng trại cũng như giống gia cầm được nuôi. Sử dụng chuồng lồng
làm giới hạn các hoạt động sẽ dẫn đến sự tiêu phí năng lượng thấp hơn, cỡ khoảng
30% của sự trao đổi cơ bản so với nuôi nền.
Mặc dù thực tế những động vật lớn hơn yêu cầu năng lượng duy trì thấp hơn trên
một đơn vị thể trọng, nhưng tổng năng lượng cần cho những động vật lớn hơn lại
cao hơn nhiều so với vật nhỏ hơn. Từ quan điểm thực tiễn cho thấy, một gà mái
sản xuất trứng có độ lớn cơ thể nhỏ nhất, đẻ trứng lớn và sức sống cao sẽ có khả
năng chuyển đổi thức ăn thành sản phẩm đạt hiệu quả nhất, vì tiêu phí năng lượng
duy trì thấp. Chăn nuôi gà hoặc gà tây thịt đạt đến độ bán trong một thời gian ngắn
nhất sẽ đạt hiệu quả nhất về biến đổi thức ăn thành sản phẩm, vì nếu kéo dài thời
gian ni sẽ phải chi phí duy trì lớn hơn. Hầu hết gà đang đẻ trứng và gà thịt đang
sinh trưởng đều được cho ăn tự do theo yêu cầu sản xuất. Lượng thức ăn gia cầm
tiêu thụ có liên quan trước hết đến nhu cầu năng lương của gia cầm trong thời gian
này. Khi các chất dinh dưỡng khác có đủ lượng trong thức ăn thì khả năng tiêu thụ
thức ăn được xác định trước tiên dựa trên mức năng lượng của khẩu phần. Mức
tiêu thụ năng lượng của gia cầm hàng ngày có thể đo bằng kilocalo năng lượng
trao đổi thì chắc chắn sẽ ổn định hơn là tổng lượng thức ăn tiêu thụ, nếu trong
khẩu phần có chứa các mức năng lượng khác nhau.
2.3.1.2. Nhu cầu sinh trưởng
Trong hầu hết các trường hợp, nhu cầu năng lượng khơng được trình bày một cách
chính xác như các nhu cầu về acid amin, vitamin và khống. Tốc độ tăng trưởng
tốt có thể đạt được với một biên độ rộng của các mức năng lượng, bởi vì gia cầm
có khả năng điều chỉnh lượng thức ăn ăn vào để duy trì một mức tiêu thụ năng
13



lượng khá ổn định. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng tối đa sẽ không đạt được với
khẩu phần khởi động cho gà và gà tây con có mức năng lượng dưới 2640 kcal
ME/kg. Gà thịt thường được cho ăn mức năng lượng cao hơn gà hậu bị thay thế.
Trong sản xuất gà thịt, tốc độ tăng trọng tối đa là yêu cầu cần thiết để gà đạt khối
lượng bán trong thời gian ngắn nhất, nhưng với những gà hậu bị thay thế thì tốc độ
tăng trưởng nhanh lại ít quan trọng hơn. Thực tế sản xuất cho thấy, khẩu phần khởi
động cho gà con làm gà hậu bị thay thế có từ 2750 đến 2970 kcal/kg, ngược lại
khẩu phần khởi động của gà thịt lại chứa mức năng lượng cao hơn, trong phạm vi
từ 3080 đến 3410 kcal/kg (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.3.2. Nhu cầu protein
Theo Bùi Xuân Mến (2007) thì protein cần thiết cho duy trì tương đối thấp, vì thế
yêu cầu protein trước hết tùy thuộc vào lượng cần thiết cho mục đích sản xuất. Để
đáp ứng nhu cầu protein thì các acid amin thiết yếu phải được cung cấp đủ lượng
và tổng lượng nitơ trong khẩu phần phải đủ cao và ở dạng thích hợp để cho phép
tổng lượng acid amin không thiết yếu. Một khi lượng protein tối thiểu được yêu
cầu cung cấp cho sinh trưởng hoặc sản xuất trứng tối đa thì protein cần cộng thêm
do bị oxy hóa thành năng lượng cũng phải tính đến. Protein cũng không được dự
trữ trong cơ thể theo số lượng có thể đánh giá được. Thực tế sản xuất, protein luôn
là thành phần thức ăn đắt nhất của một khẩu phần, sẽ không kinh tế nếu nuôi động
vật quá mức protein . Vì lý do này mà mức protein trong khẩu phần cho vật nuôi
luôn phải giữ gần với mức nhu cầu tối thiểu hơn là các chất dinh dưỡng khác.
Nhu cầu protein và acid amin của gia cầm non đang sinh trưởng là đặc biệt quan
trọng. Phần lớn nhất vật chất khô tăng lên với sự sinh trưởng là protein. Sự thiếu
hụt của hoặc protein tổng số hoặc là một acid amin thiết yếu nào đó đều làm giảm
tốc độ tăng trưởng. Sự tổng hợp protein yêu cầu tất cả các acid amin cần thiết làm
thành protein cần phải có mặt trong cơ thể gần như cùng một lúc. Khi thiếu một
acid amin thiết yếu thì khơng có sự tổng hợp protein. Những protein khơng hồn
chỉnh sẽ khơng bao giờ được tạo thành. Các acid amin không được sử dụng cho
tổng hợp protein sẽ chuyển đổi thành carbohydrate hoặc mỡ, đồng thời nó có thể
dễ dàng bị oxy hóa cho nhu cầu năng lượng trực tiếp hay được dự trữ dưới dạng

mô mỡ. Thân thịt của những vật nuôi cho ăn khẩu phần thiếu protein hoặc các
acid amin thường chứa nhiều mỡ hơn những vật được ăn khẩu phần đủ và cân đối
protein.
Điều cân nhắc quan trọng nhất trong việc biểu diễn nhu cầu các acid amin là lượng
thức ăn tiêu thụ. Một lượng ổn định protein tổng số và acid amin thiết yếu trong
thức ăn được yêu cầu để giúp cho tốc độ tăng trưởng mô cơ thể có thành phần
khơng thay đổi. Tuy nhiên khi nhu cầu protein được biểu thị theo phần trăm trong
khẩu phần thì mức protein ăn vào thực sự sẽ tùy thuộc vào sự tiêu thụ thức ăn.
Mức năng lượng trong khẩu phần có thể là sự xem xét quan trọng nhất trong việc
đánh giá lượng thức ăn ăn vào. Vì lý do này mà các nhu cầu được biểu diễn như
phần trăm của khẩu phần ln có liên quan đến mức năng lượng của khẩu phần
14


đó.
2.3.3. Nhu cầu vitamin và muối khống
Ngày nay, hầu hết nhu cầu của gia cầm về vitamin và muối khoáng đã được biết
chính xác, đặc biệt đối với các vitamin và khoáng chất biết chắc chắn là bị thiếu
trong các khẩu phần sản xuất. Ngoại trừ một số ít các vitamin hoặc khống khơng
biết chắc chắn là thiếu dưới những điều kiện sản xuất, các mức trong khẩu phần
được khuyến cáo là sẽ cung cấp lượng đủ để cho phép gia cầm sản xuất hiệu quả.
Không như protein, các yếu tố vitamin và khống vi lượng ln được cung cấp
vượt qua mức nhu cầu tối thiểu trong khẩu phần. Vì vậy, nhu cầu vitamin và
khống vi lượng thường khơng được chỉ dẫn theo tỷ lệ thức ăn tiêu thụ hoặc mức
năng lượng có trong thức ăn, từ đó số lượng đủ ln trên mức nhu cầu tối thiểu
được tính trong các khẩu phần cho gia cầm (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.4. TIÊU CHUẨN VỀ ĐIỀU KIỆN TIỂU KHÍ HẬU
2.4.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ của chuồng ni là điều kiện tiểu khí hậu quan trọng nhất. Ảnh hưởng rất
lớn đến sức khỏe và năng suất của đàn gà. Nhiệt độ nóng hay lạnh đều tác động

trực tiếp đến cơ thể gà và khả năng hấp thu chất dinh dưỡng của chúng. Nhiệt độ lí
tưởng trong chuồng từ 20 - 250C (Võ Bá Thọ, 1996).
2.4.2. Ẩm độ
Khả năng chứa nước của khơng khí phụ thuộc vào nhiệt độ. Nhiệt độ càng cao
khơng khí càng hút ẩm và trái lại. Khơng khí trong chuồng ni thường xuyên bão
hòa hơi nước do gà thải nước ra ngoài trong khi thở, nước bốc hơi từ phân, từ bề
mặ t của thiết bị cung cấp nước, từ mặt nước rơi vãi và hơi ẩm từ ngồi vào do
thơng khí kém. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thải hơi nước đặc biệt là nhiệt
độ của khơng khí, sức đẻ trứng, thành phần thức ăn, phương pháp thu dọn phân, sự
cách li của tường và nền chuồng… Do đó cần có hệ thống thơng khí. Độ ẩm của
khơng khí tốt nhất trong chuồng ni từ 65-70%, độ ẩm khơng khí cao ảnh hưởng
đến sự cân bằng nhiệt, gián tiếp ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của gà. Độ ẩm
thấp có hại cho gà vì bụi sinh ra nhiều làm hỏng màng nhầy, khơng khí khơ làm
khơ da, gây ra bệnh ngứa, đây là một trong những nguyên nhân gây mổ lông và ăn
thịt lẫn nhau (Hattenhauer, 1978).
Ẩm độ tương đối của khơng khí chuồng ni hồn tồn phụ thuộc vào kĩ thuật
nuôi, mật độ nuôi, phương pháp cho uống và thể thức lưu thơng khí của chuồng
ni. Khi ẩm độ cao gà có biểu hiện khó thở, dễ mắc các bệnh về đường hô hấp,
ảnh hưởng đến cơ chế điều tiết thân nhiệt. Ẩm độ cao gây tác hại gián tiếp là điều
kiện thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của các loại mầm bệng như vi khuẩn,
nấm mốc … đặc biệt là cầu trùng (Võ Bá Thọ, 1996).
Ẩm độ của chuồng nuôi gà sinh sản thích hợp là 60-70% (Nguyễn Đức Hưng,
15


2006).
Ẩm độ thấp nhu cầu về nước uống của gà tăng lên đồng thời nhu cầu về thức ăn sẽ
giảm, gà dễ bị mất nước, da khô, chuồng bụi… Giữa nhiệt độ và độ ẩm tương đối
có mối tương quan nghịch với nhau. Theo Dương Thanh Liêm (1999) thì ẩm độ
tương đối trong chuồng nuôi gà được coi là lý tưởng như sau:

- Giai đoạn gà con: 50 – 55%
- Giai đoạn gà giò: 60 – 65%
- Giai đoạn gà trưởng thành: 65 – 75%
2.4.3. Chế độ chiếu sáng
Chế độ chiếu sáng giúp cho gà thuần thục giới tính đúng ngày giờ, đẻ sai và duy
trì năng suất đẻ. Thời gian chiếu sáng ở gà đẻ không dưới 14h/ngày đêm, tuần đẻ
thứ 16 trở đi tăng dần và đạt tối đa là 17h/ngày đêm. Cường độ chiếu sáng 3-4
W/m2 nền. Ánh sáng màu đỏ có lợi cho gà đẻ (Nguyễn Đức Hưng, 2006).
Đối với nuôi gà đẻ các loại không bao giờ tăng thời gian và cường độ chiếu sáng
trong giai đoạn tăng trưởng. Ngược lại cũng không bao giờ giảm thời gian và
cường độ chiếu sáng trong giai đoạn sắp đẻ và đang đẻ (Võ Bá Thọ, 1996).
2.4.4. Màu sắc ánh sáng
Màu sắc của ánh sáng đối với khả năng sản xuất của gà có ý nghĩa thứ yếu nhưng
người ta đã thấy rằng màu đỏ có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn màu đỏ vàng, xanh lục,
xanh lam, da cam. Gà thường được chiếu sang thì làm cho sinh dục chín sớm hơn
gà khơng được chiếu sáng và có ảnh hưởng tốt đến khả năng đẻ trứng
(Hattenhauer, 1978).
2.4.5. Thông thống
Điều kiện thơng thống phụ thuộc vào kết cấu và kiểu chuồng. Nếu gà sống trong
đều kiện thơng thống kém dưới 0,9 m3 khơng khí/giờ/kg thể trọng thì đàn gà đó
có nguy cơ mắc bệnh hơ hấp và bệnh Newcastle cao hơn bình thường. Nếu gà
sống trong điều kiện có sự trao đổi thơng khí tốt trên 5m3 khơng khí/giờ/kg thể
trọng thì khả năng mắc bệnh rất thấp (Lã Thị Thu Minh, 1995).
Nhiệt độ của môi trường làm tăng tốc độ bài tiết ra khí cacbonic của gà. Sơ bộ có
thể tính được là một gà mái đẻ thải ra khoảng 1,4 lít khí cacbonic trên một
kilogam cơ thể. Hàm lượng cacbonic không thể là tiêu chuẩn để xét chất lượng
khơng khí trong chuồng ni vì thiếu sự tương quan với các thành phần khác và
các yếu tố của tiểu khí hậu (Hattenhauer, 1978).
2.4.6. Mật độ ni
Mật độ ni có liên quan đến sức khỏe và năng suất của gà. Tùy vào phương thức

ni, kiểu chuồng, tiểu khí hậu hoặc hệ thống điều hịa trong chuồng ni và tuổi
16


của gà mà bố trí mật độ ni thích hợp (Bùi Xuân Mến, 2007).
Theo Dương Thanh Liêm (1999) thì mật độ ni thích hợp đối với gà chun
trứng được biểu thị qua bảng 2.7 như sau:
Bảng 2.7: Mật độ nuôi gà chuyên trứng (con/m2)

Các giai đoạn tuổi

Nuôi dưới nền

Nuôi trên lồng

0 – 3 tuần

45 – 35

50 – 45

4 – 6 tuần

25 – 20

25 – 20

7 – 9 tuần

15 – 10


15 – 10

10 – 19 tuần

6–5

12 – 10

(Dương Thanh Liêm, 1999)

2.5. CHĂM SĨC VÀ NI DƯỠNG
2.5.1. Cắt mỏ gà
Do bản chất của gà, đặc biệt là gà nuôi nhốt thường mổ lông ăn thịt lẫn nhau khi
thiếu dinh dưỡng, nhiệt độ môi trường tăng cao, cường độ ánh sáng lớn, sự không
đồng đều giữa các gà trong cùng ô chuồng. Mặt khác gà thường dùng mỏ để cào
làm thức ăn rơi vãi ra ngồi gây lãng phí, tỉ lệ này thường chiếm khỏang 5%. Cho
nên cần thiết phải cắt mỏ gà.
Thời gian cắt mỏ trong khoảng 4 tuần tuổi đầu tiên, tốt nhất là từ 6 – 10 ngày tuổi
vì gà có đủ sức đề kháng với stress khi cắt mỏ và lúc này gà còn nhỏ nên thao tác
dễ dàng hơn. Tránh cắt mỏ gà khi gà bị stress do chủng ngừa, nhiệt độ môi trường
tăng cao…. Dao cắt mỏ phải đủ bén và nóng để tránh chảy máu, có thể hòa tan
vitamin K với liều từ 3 – 5g/1l nước cho uống liên tục 2 – 3 ngày trước và sau khi
cắt mỏ, không cho gà ăn ngay sau khi cắt mỏ. Thức ăn phải đổ một lớp dày vào
máng để gà khỏi chạm mỏ vào thành máng. Vị trí cắt mỏ là 1/3 – 1/2 ngồi của mỏ
(Bùi Xn Mến, 2007).
2.5.2. Quy trình vệ sinh phịng bệnh
Trong chăn nuôi gà bên cạnh những vấn đề quan trọng như con giống, thức ăn cịn
có một khâu hết sức quan trọng là khâu phòng bệnh. Hiện nay, khâu này hầu như
quyết định sự thành công hay thất bại của việc chăn ni gà. Để phịng bệnh có

hiệu quả cần thực hiện chặt chẽ các khâu sau đây: sát trùng chuồng trại, dụng cụ,
cách li trại, phòng bệnh bằng vaccin. Trong ba khâu trên thì sát trùng chuồng,
dụng cụ rất quan trọng. Vì nếu khơng làm tốt khâu này thì dù có phịng vaccin
cho gà thì bệnh vẫn có thể xảy ra. Sát trùng chuồng trại nhằm mục đích tiêu diệt
mầm bệnh có sẵn. Người ta thường sát trùng bằng hóa chất (Châu Bá Lộc, 1997).

17


×