Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lê duy hiếu, xã cát nê, đại từ, thái nguyên liên kết với công ty cổ phần dinh dưỡng hải thịnh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.87 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

SÈN QUỐC VIỆT
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI TRẠI LÊ DUY HIẾU, XÃ CÁT NÊ, ĐẠI TỪ, THÁI NGUYÊNLIÊN
KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp :

K47-CNTY-N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019



Giảng viên hướng dẫn: TS. Trương Hữu Dũng

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cơ giáo, em đã nắm được
những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp
tại trang trại Lê Duy Hiếu, xã Cát Nê, Đại Từ, Thái Nguyên, đã giúp em ngày
càng hiểu rõ kiến thức chuyên môn, lĩnh hội thêm được nhiều kinh nghiệm
quý báu, cũng như đức tính cần có của một người làm cán bộ khoa học kỹ
thuật và đã hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được sự
thành cơng này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo
TS. Trương Hữu Dũng người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới chủ trang trại Nguyễn
Đức Binh, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hồn thành khóa luận tốt
nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hồn thành tốt q trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019
Sinh viên


Sèn Quốc Việt


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các
phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có
tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào
thực tế sản xuất, góp phần vào cơng cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước
ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc
ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sảntại trại Lê Duy Hiếu, xã
Cát Nê, Đại Từ, Thái Nguyên”
Do bước đầu làm quen với công việc, thời gian và năng lực bản thân
còn hạn chế nên trong bản khóa luận này khơng tránh khỏi những sai sót. Vì
vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cơ giáo và các
bạn bè đồng nghiệp để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho trại lợn nái .......................................... 7
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm............................................... 36
Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc ni dưỡng lợn tại trại qua 6 tháng ................... 37
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi quá trình sinh sản mcủa lợn nái nuôi tại trại
thực tập ............................................................................................................ 38
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn ni ................................ 39
Bảng 4.5. Kết quả phịng vắc xin cho trại lợn nái ........................................... 40
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại .................................. 41
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn náisinh sản tại cơ sở thực tập ... 43
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập .... 45


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

S.suis


: Streptococcussuis

P.multocida

: Pasteurellamultocida

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin

MMA

: Hội chứng viêm tử cung (Metritis), viêm vú (Mastitis),
mất sữa (Agalactia)


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu ............................................................. 3
2.1.2. Điều kiện của cơ sở ................................................................................. 4
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ......................................... 8
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ....... 13
2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con ............................. 15
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 16
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................. 27
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 27
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 30
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31


vi

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xác định chỉ tiêu .............................................................. 35
Phần 4KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN ...................................... 36
4.1. Tình hình chăn ni tại trại lợnLê Duy HIếu xã Cát Nê, Đại Từ, Thái

Ngun. ........................................................................................................... 36
4.2.1. Kết quả chăm sóc ni dưỡng lợn tại trại qua 6 tháng thực tập ........... 36
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ................ 38
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trại lợn Lê Duy Hiếu xã Cát Nê, Đại Từ, Thái Nguyên. ............. 39
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái ...................................... 39
4.3.2. Thực hiện biệp pháp phòng bệnh bằng vắc xin .................................... 40
4.3.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở thực tập ...... 41
4.3.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại cơ sở thực tập ...................... 43
4.4. Kết quả thực hiện một số công tác khác trong thời gian thực tập tại cơ
sở ..................................................................................................................... 45
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp nước ta
đã và đang phát triển không ngừng. Bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn
ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng cũng chiếm một vị trí quan trọng
trong sự phát triển kinh tế đất nước.
Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các
nơng hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là cần thiết. Tuy nhiên, một
trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy
ra còn phổ biến đã gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các

trang trại cũng như ở mơ hình chăn ni hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là
lợn ngoại được chăn ni theo phương thức cơng nghiệp thì các bệnh về sinh
sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều
kiện khí hậu nước ta chưa tốt.
Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn xâm
nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như: viêm âm mơn, viêm tiền
đình, viêm âm đạo đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung và viêm vú đây là
bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và chất lượng của
đàn lợn con. Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh
kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm
phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết.
Vì vậy, các bệnh nhiễm trùng sau khi đẻ, đặc biệt là bệnh viêm tử cung
và viêm vú ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói
riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả toàn ngành
chăn ni lợn nói chung.
Nhằm đánh giá hiện trạng bệnh sinh sản gây ra trên đàn lợn nái ngoại
sinh sản nuôi tại trang trại ở quy mô công nghiệp,em tiến hành nghiên cứu


2
chun đề:“Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phòng trị bệnh
cho lợn nái sinh sảntại trại Lê Duy Hiếu, xã Cát Nê, Đại Từ, Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình ni dưỡng và phịng trị bệnh tại trại.
- Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn nái tại trang trại
Lê Duy Hiếu, xã Cát Nê, Đại Từ, Thái Nguyên.
- Đánh giá được hiệu quả điều trị bệnh.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. Yêu cầu

- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phịng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, chịukhó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của bản thân.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Cát Nê là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.Xã nằm ở phía
nam của huyện và dựa lưng vào dãy Tam Đảo. Xã nằm cách Hồ Núi
Cốckhông xa. Tuyến tỉnh lộ 261 kết nối hai huyện Phổ Yên và Đại Từ đi qua
địa bàn xã. Cát Nên giáp với xã Kỳ Phú của ở phía tây bắc và tây; phía nam
giáp với xã Quân Chu, phía đơng nam giáp với thị trấn Qn Chu đều thuộc
huyện Đại Từ. Cát Nê có ranh giới phía đơng bắc với xã Phúc Tân thuộc
huyện Phổ n. Ngồi ra, Cát Nê cịn cịn có một đoạn ranh giới qua dãy Tam
Đảo với xã Đại Đình thuộc huyệnTam Đảo huyệnTam Đảo của tỉnh Vĩnh
Phúc, xã này là nơi khu danh thắng chùa Tây Thiên tọa lạc.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Hầm đường bộ qua núi Tam Đảo đang được nghien cứu xây dựng và
dự kiến sẽ là một phần của dự án đường vành đai 5 Hà Nội. Nếu cơng trình
này hồn thành, khoảng cách về mặt giao thông giữa hai tỉnh Thái Nguyên và
Vĩnh Phúc sẽ được rút ngắn. Dự kiến tuyến đường sẽ đi qua xã Quân Chu và
vì vậy việc đi lại của xã Cát Nê sang tỉnh Vĩnh Phúc sẽ thuận lợi hơn trước.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Đặc điểm chung của Cát Nê bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ

chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm
với mùa đơng lạnh và khơ. Nhiệt độ bình qn năm trong khu vực là 23 0C.
Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1 %, vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 12 và tháng 1.


4
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
Hệ thống giao thông, thủy lợi thuận tiện nên việc đi lại trong trại hết
sức dễ dàng.
- Đoạn đường liên thôn chạy qua gần khu vực trại đã được bê tơng hóa,
lịng đường rộng thuận lợi cho ơ tơ có thể ra vào vận chuyển con giống, thức
ăn, vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn ni.
- Trại có hệ thống ống thốt nước thải đã qua xử lý xuống ao thả cá để
kết hợp ni lợn với ni cá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của trại và hạn
chế chất thải trong chăn ni thải ra ngồi mơi trường ảnh hưởng đến con
người và môi trường xung quanh.
2.1.2. Điều kiện của cơ sở
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợnđược xây dựng trên một khu đất rộng khoảng 1,2 ha, bao
gồm: nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các cơng trình phụ phục vụ
cho cơng nhân, sinh viên thực tập và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 100 nái: bao gồm 1 chuồng đẻ tiếp giáp với chuồng bầu có
vách ngăn tường bê tông. Chiều dài chuồng 36 m, chiều rộng 16 m, có 26 ơ
chia làm 2 dãy kích thước 2,2 m × 1,6 m × 1,2m/ơ, 1 chuồng bầu có 85 ơ chia
làm 2 dãy kích thước 2,2 m × 0,65 m × 1,2 m/ơ. Có 3 ơ lợn đực giống kích
thước 5m × 6m x 1,4m, 1 chuồng thương phẩm có sức chứa ni 450 lợn thịt;
cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn, phòng

sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 4
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị,
đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ


5
có diện tích 1,2 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần
được lắp hệ thống chống nóng bằng bạt cách nhiệt.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua từ
bên ngoài về ( Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao
chứa nước trong trang trại lên bể chứa sau đó được xử lý và theo hệ thống ống
nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Là trang trại tư nhân được thành lập vào tháng 04/2015. Với tổng số nái
70 con, chuồng trại khép kín chăn ni theo hướng cơng nghiệp hiện đại. Tất
cả các trang thiết bị phục vụ trong chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính tốn
để phù hợp với vật ni, luôn đáp ứng và tạo điều kiện môi trường tốt nhất
cho sự phát triến của đàn lợn. Với nhiều kinh nghiệm trong chăn ni, các
cơng việc như kế tốn, kỹ thuật, dều do chủ trại tính tốn sắp xếp. Sinh viên
thực tập về làm phần lớn các công việc của trại như bảo vệ, cho lợn ăn, dọn
chuồng, vệ sinh trong ngoài trại, nấu ăn, tự phục vụ cá nhân.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm.

Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 24
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất
bán khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 100-120 kg/con.


6
* Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của chủ trại và sự hỗ trợ
của cán bộ kỹ thuật Công ty Dinh Dưỡng Hải Thịnh.
* Công tác vệ sinh
Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về mùa hè, ấm áp về
mùa đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu
gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn
và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
* Cơng tác phịng bệnh
Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng.Hành lang
giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện
vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm
phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm
phịng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn ln đạt 100 %. Lịch tiêm phịng vắc

xin được thể hiện ở bảng 2.1.


7
Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho trại lợn nái
Loại
lợn

Tuần tuổi

Phòng
bệnh

Vắc xin/

Đường

Liều

thuốc/chế

đưa

lượng

phẩm

thuốc

(ml/con)


Tiêm

1

Iron – dextran

2 - 3 ngày

Thiếu sắt

3 - 6 ngày

Cầu trùng

Toltracocsis

Uống

1

16 - 18 ngày

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2


24 tuần tuổi

Tai xanh

PRRS

Tiêm bắp

2

25, 29 tuần tuổi

Khô thai

Pavo

Tiêm bắp

2

26 tuần tuổi

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2


27, 30 tuần tuổi

Giả dại

Begonia

Tiêm bắp

2

28 tuần tuổi

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2

Lợn nái

10 tuần chửa

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp


2

sinh sản

12 tuần chửa

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2

Lợn con

Lợn hậu
bị

20%

* Cơng tác trị bệnh
Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường
xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát
hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu
quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về
số lượng đàn lợn.
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi

Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.


8
Chủ trại có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni tốt đã
mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao là một nỗi lo của trang trại.
Số lượng cơng nhân ít nên khó khăn trong việc giải quyết kịp thời các
công việc trong trại.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là: tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hồn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát
triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có
những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản
xạ giao phối.
Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh
sản của lợn cái.
* Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:
- Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện,

con cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh
trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
- Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai
hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.


9
- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con
cái động dục, con đực có phản xạ giao phối.
- Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ
4 - 8 tháng tuổi).
- Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là
khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7
tháng (180 - 210ngày).
Sự thành thục về tính của lợn nái sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống,
chế độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục
đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ
20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần,
ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là
lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80 kg. Tuỳ theo giống,
điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác
nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục
lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi

động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày


10
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.
Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém,
lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung
bình 188, 5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng
tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành
thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục,
nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng khơng tốt tới sự thành thục là do sự tích
luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng
bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hoocmon
oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của hoocmon trong
cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn
cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn

lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm HữuDoanh và cs
(2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở
thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả


11
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.
2.2.1.2 Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [9], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt,vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống q sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.3. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hồn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn
bao, nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình
thải trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.

Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [21] , lợn nái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện khơng rõ ràng, cách
sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó
đi vào quy luật mang tính chu kỳ.


12
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tuấn Anh (1993) [19], chu kỳ tính của
lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục
thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu),
giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [19],trứng rụng tồn tại trong tử
cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời
điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho
phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3
do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết
quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.

2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày


13
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời
kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
Thời gian có chửa của lợn nái bình qn là 114 ngày (Jose Bento vàcs,2013) [26].
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, ni con
2.2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con.
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải

căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần


14
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và
cs ( 2004) [16] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Thanh Vân và cs
(2004) [22], ổ úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,

mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ổ úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ổ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ổ úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi ) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ổ úm cho lợn con. Kích thước ổ úm: 1,2m x 1,5m.


15
Ổ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.
2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
* Q trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16]: thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn
nái ni con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15 %, Ca từ 0,9 - 1,0 %,
phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1- 2- 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2 kg + ( số con x 0,35 kg/con )
+ Số bữa ăn trên ngày : 2 ( sáng và chiều )


16
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (
nếu có rau xanh)
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20
- 30 %
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
* Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng
của thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sach sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)
[16] chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn

con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75 %.
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản
* Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang ni con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ
nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm
mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây


17
viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung.
Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [10],
bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngồi vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến

viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5], nguyên nhân gây viêm
tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu dung


18
huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,Klebriella,
E.coli….
Theo Lê Văn Năm và cs (1999) [14], có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại
cảnh gây bệnh như: do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng
cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc
kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc ni dưỡng bất hợp lý và thiếu vận động đã
làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong điều kiện cai sữa bình
thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây
là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh. Biến chứng nhiễm
trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động dục (vì lúc
đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật.
Bệnh cịn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: khẩu phần thiếu
hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây xát.
Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Triệu chứng
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu

đen hơi thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 42oC trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đơi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.


×