Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đánh giá tình hình sản xuất và kết quả áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất cà tím tại trang trại số 31 32 của vùng moshav zofar arava, israel​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.75 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ KHÁNH LY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ KẾT QUẢ ÁP DỤNG KỸ
THUẬT TIẾN BỘ TRONG SẢN XUẤT CÀ TÍM TẠI TRANG TRẠI
SỐ 31-32 CỦA VÙNG MOSHAV ZOFAR ARAVA, ISRAEL

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Trồng trọt

Khoa:

Nơng học

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ KHÁNH LY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ KẾT QUẢ ÁP DỤNG
KỸ THUẬT TIẾN BỘ TRONG SẢN XUẤT CÀ TÍM TẠI TRANG TRẠI
SỐ 31-32 CỦA VÙNG MOSHAV ZOFAR ARAVA, ISRAEL

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành :

Trồng trọt

Lớp:

TT47NO2

Khoa:

Nơng học

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thúy Hà

Thái Nguyên, 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trường mỗi sinh viên đều phải
trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường. Trong q trình học
tập sinh viên đã có một lượng kiến thức lý thuyết cơ bản và thực tập tốt
nghiệp là điều kiện để củng cố và hệ thống toàn bộ lượng kiến thức đó. Bên
cạnh đó thực tập tốt nghiệp còn giúp cho sinh viên làm quen với điều kiện sản
xuất thực tế, vững vàng hơn về chuyên môn và biết vận dụng kiến thức đã học
vào sản xuất cũng như cho quá trình làm việc khi ra trường.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, khoa Nông
học, chủ trang trại thực tập, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá tình
hình sản xuất và kết quả áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất cà tím tại trang
trại số 31 - 32 của vùng moshov zofar arava, israel ”.
Trong suốt q trình thực hiện báo cáo này ngồi sự nỗ lực của bản thân,
tơi cịn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, chủ trang trại nơi
thực tập, gia đình và các bạn sinh viên trong lớp. Đặc biệt nhờ sự hướng dẫn
tận tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thúy Hà đã giúp tôi vượt qua những
khó khăn trong thời gian thực tập để hồn thành báo cáo của mình.
Do thời gian thực tập có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài
của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong sự tham gia đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn để bản báo cáo của tơi được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Israel, ngày


tháng

năm 2019

Sinh viên

NÔNG THỊ KHÁNH LY


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cà tím trên thế giới từ năm 2013-2017 .............. 9
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất cà ở Việt Nam từ năm 2013 – 2017................. 13
Bảng 4.1 ..Tình hình sản xuất của một số cây trồng chính tại trạng trại số 31 – 32
của vùng moshav zofar arava , israel trong 3 năm gần đây ................ 32

Bảng 4.2. Chi phí đầu tư trong một vụ............................................................ 33
Bảng 4.3. Năng suất và sản lượng thu hoạch cà tím trên 1ha ....................... 33
Bảng 4.4: Dinh dưỡng cho cây........................................................................ 38


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình4.1: Moshav zofar nhìn từ trên cao ......................................................... 27
Hình 4.2: Cây được trồng trong kính .............................................................. 36
Hình 4.3: Hệ thống tưới ở 2 bên của cây cà tím ............................................. 39
Hình 4.4: Cắt tỉa cành cho cà tím .................................................................... 40



iv

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Stt

Chữ viết tắt

1

FAO

2

Moshav

3

Packing house

Chữ viết đầy đủ
Food and Agriculture Organization
Nhiều trang trại sản xuất với diện tích lớn ,vừa sản
xuất vừa chuyển giao cơng nghệ
Nhà dùng để chế biến và sản xuất nông sản


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN .................................................................................. 5
2.1. Đặc điểm và yêu cầu sinh thái, dinh dưỡng của cây cà tím. ...................... 5
2.1.1. Đặc điểm của cây cà tím ......................................................................... 5
2.1.2. Yêu cầu sinh thái và dinh dưỡng của cây cà tím. ................................... 6
2.2. Tình hình sản suất và tiêu thụ cà tím trên thế giới và ở Việt Nam. ........... 7
2.2.1. Tình hình xuất khẩu và tiêu thụ cà tím trên thế giới ............................... 7
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà tím ở Việt Nam ................................ 10
2.2.3. Thuận lợi khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ cà tím tại Việt Nam ..... 16
2.3. Những kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh cà
tím ở Việt Nam. ............................................................................................... 17
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...................... 20
3.1. Địa điểm, thời gian nơi thực tập............................................................... 20
3.2. Nội dung ................................................................................................... 20
3.3. Phương pháp thực hiện............................................................................. 20
3.3.1. Tiếp cận có sự tham gia ........................................................................ 20
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 20


vi

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 22
4.1.Điều kiện sản xuất, kinh doanh nơng nghiệp Israel .................................. 22

4.1.1. Tình hình sản xuất nơng nghiệp cơng nghệ cao tại Israel ..................... 22
4.1.2 Tổng quan về vùng nông nghiệp Aravar................................................ 24
4.1.3 tổng quàn về vùng Moshav Zofar .......................................................... 25
4.2. Điều kiên tụ nhiên của trang trại 31-32 vùng Moshv Zofar Arava, Isreal ........27
4.3. Điều kiện kinh tế- xã hội của trang trại số 31 – 32 vùng Moshav Zofar
Arava, Israel .................................................................................................... 28
4.3.1. Thực trạng sản xuất của trang trại ......................................................... 31
4.3.2. Chi phí đầu tư. ....................................................................................... 32
4.3.3. Năng suất và sản lượng kinh tế ............................................................. 33
4.3.4. Những kỹ thuật canh tác trong sản xuất kinh doanh cà tím tại trang trại ....34
4.4. Phân tích thuận lợi, khó khăn và định hướng trong việc áp dụng kỹ thuật
tiến bộ tại trang trại 31-32 của vùng Moshav Zofar Arava, Isreal.................. 41
4.5. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được trong quá trình
thực tập tại trang trại số 31-32 của vùng moshav zofar arava, isreal. ............ 42
4.6. Bài học áp dụng trong điều kiện của Việt Nam ....................................... 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.1.1.Quy trình sản xuất cà tím ....................................................................... 45
5.1.2. Kỹ thuật áp dụng ................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây cà tím (Solanum melongena L.) có nguồn gốc ở Ấn Độ và được trồng
ở Trung Quốc từ rất sớm, khoảng 500 năm trước công nguyên. Sau đó được

người Ả rập và Ba Tư đưa đến châu Phi vào thời trung đại và tìm thấy nó ở
Italia vào thế kỉ XIV. Mặc dù cà tím được sử dụng ở nhiều nước một cách dễ
dàng, nhưng ở châu Âu người ta đã không ăn quả này, và được gọi là cà dại
(Eggplant, 2008). Bởi vì nó thuộc họ cà, là những cây có chứa chất độc có thể
gây nguy hiểm cho con người khi ăn.
Vào những năm 1600 quả cà lần đầu tiên đã được vua Louis thứ XVI
giới thiệu vào thực đơn, nhưng thật không may mắn nó đã khơng được chấp
nhận một cách thích thú và bị gọi là loại quả to như quả lê nhưng chất lượng
thì tồi. Và người ta cũng nghĩ rằng ăn cà sẽ bị sốt thương hàn, động kinh thậm
chí bị điên. Do đó, hơn một thế kỉ sau đó cây cà chỉ được trồng làm cảnh ở
châu Âu do màu sắc hoa và quả rất đẹp. Ở Mỹ cũng vậy, cho đến tận cuối
những năm 1800, đầu 1900 khi người Trung Quốc và Ấn Độ đến nhập cư và
sử dụng nó như là một loại rau, từ đó mới bắt đầu được chấp nhận tại Bắc Mỹ.
Cho đến nay cà đã được sử dụng ở hầu hết các nước trên thế giới.
Hàng loạt các tên gọi trong tiếng Ả Rập và các ngơn ngữ Bắc Phi cho cà
tím, các tên gọi Hy Lạp và La Mã cổ đã chỉ ra rằng nó được những người Ả
Rập đưa tới khu vực địa Trung Hải vào đầu thời Trung cổ. Tên khoa học
melongena có nguồn gốc từ một tên gọi trong tiếng Ả Rập vào thế kỷ 16 cho
một giống cà tím. Cà tím được gọi là "eggplant" tại Hoa Kỳ, Australia và
Canad. Tên gọi này có từ một thực tế là quả của một số giống ban đầu có màu
trắng và trông giống như quả trứng gà. Do quan hệ họ hàng gần của nó với cà
độc dược, nên đã có thời người ta tin rằng nó là một loại cây có độc tính. cà


2

tím là một lồi cây thuộc họ Cà với quả cùng tên gọi, quả là loại quả mọng
nhiều cùi thịt. Quả chứa nhiều hạt nhỏ và mềm, chứa nhiều chất dinh dưỡng
như nó chứa một hàm lượng xơ cao và các khoáng chất như Vitamin C ,
Vitamin K , Thiamin , Niacin , Vitamin B6 , axit Pantothenic , Magnesium ,

Phosphorus và đồng, Folate , kali và mangan. trong thành phần của cà tím có
92% nước, 5,5% glucid, 1,3% protid, 0,2% lipid. Các khống chất (tính theo
mg/100g) gồm: kali 220 mg, phốt pho 15 mg, magiê 12 mg, calcium 10 mg,
lưu huỳnh 15 mg, clor 15 mg, sắt 0,5 mg, mangan 0,2 mg, kẽm 0,2 mg, đồng
0,1 mg, iod 0,002 mg. Các vitatmin B1, B12, PP rất ít, nhiều chất nhầy. Vì
lượng chất nhầy này mà cà tím cịn có tác dụng hỗ trợ rất điều trị bệnh dạ dày.
Chính vì vậy mà người Hàn Quốc thường dùng cà tím phơi khô làm thuốc
giảm đau, trị sưng khớp, loét dạ dày cịn người Nigeria thường dùng cà tím để
chữa đau bụng do tiêu hóa.
Trong cà tím cịn chứa nightshade soda, một chất có tác dụng chống ung
thư theo các chuyên gia Nhật Bản thì trong nước ép cà tím có nhiều hoạt chất
có khả năng ngăn ngừa ung thư dạ dày.
Thực phẩm này là rất thấp trong Chất béo bão hòa , cholesterol và natri
tốt cho tim mạch, nhưng lại chứa nhiều đường cao calo. Quả tươi có mùi vị hơi
khơng hấp dẫn, nhưng khi chế biến rồi thì nó trở thành dễ chịu hơn và có kết
cấu rắn chắc, giàu hương vị. Việc ngâm qua nước pha muối và sau đó rửa lại
các miếng cà tím đã thái sẽ làm nó mềm hơn và loại bỏ gần hết vị đắng của nó.
Nó đặc biệt hữu ích trong nấu ăn, nhờ đó nó có khả năng hấp thụ nhiều dầu ăn
mỡ hơn, tạo điều kiện để chế biến được các loại thức ăn giàu dinh dưỡng hơn.
Cùi thịt của quả cà tím trơn mượt, các hạt mềm và (giống như hạt cà chua) có
thể ăn được cùng với các phần cịn lại của quả. Vỏ quả cũng có thể ăn được,
mặc dù nhiều người thích gọt bỏ nó đi. Ở Việt Nam, cà tím thường được nấu
cùng tía tơ và có trong các món ăn như: cà bung, cà tím xào cần tỏi, cà tím om


3

tơm thịt, cà tím nhồi thịt om cà chua, cà tím tẩm bột rán, cà tím làm dưa muối
xổi...
Tại khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, cà tím có thể trồng trực tiếp trong

vườn. Tại các khu vực ôn đới, việc trồng cây cà tím giống ra vườn chỉ thích
hợp khi đã hết sương muối. Việc gieo hạt thường bắt đầu khoảng 8-10 tuần
trước khi hết sương muối.
Nhiều loại sâu bệnh phá hoại các loài thực vật họ Cà khác như cà chua,
khoai tây, ớt v.v cũng gây ra phiền tối cho cà tím. Vì lý do này, khơng nên
trồng cà tím tại các khu ruộng trước đó đã trồng các loài cây kia. Người ta
cũng khuyến cáo nên canh tác trở lại cà tím trên cùng một thửa ruộng chỉ sau
khoảng 4 năm để có thể có mùa màng với thu hoạch tốt. Các loài sâu hại phổ
biến tại Bắc Mỹ là: bọ cánh cứng phá khoai tây, bọ chét, các loài rệp và ve bét.
Nhiều loại sâu bệnh này có thể được kiểm sốt bằng cách sử dụng Bacillus
thurengensis (Bt), một lồi vi khuẩn tấn cơng các phần mềm trên cơ thể của ấu
trùng. Sâu trưởng thành có thể kiểm sốt bằng cách bẫy bắt. Các lồi bọ chét là
rất khó kiểm sốt. Vệ sinh tốt khi quay vòng canh tác là cực kỳ quan trọng
trong việc kiểm sốt bệnh nấm đối với cà tím, trong đó nguy hiểm nhất là các
lồi Verticillium.
Qua q trình thực tập sinh tại Israel khoảng cách gieo trồng là khoảng
45–60 cm giữa các cây, phụ thuộc vào giống và từ 60–90 cm giữa các luống,
phụ thuộc vào các loại công cụ gieo trồng được sử dụng.Thiết kế nhà kính
chiều rộng 6,5m ,chiều cao 3m đối với nhà kính nhỏ, rộng 8,5m ,cao 3,5m đối
với nhà kính lớn Lớp phủ bổi là cần thiết để giữ ẩm và chống cỏ dại cũng
như nấm. Quả thường được thu hoạch trước khi đài hoa chuyển thành dạng
nửa gỗ hóa.
Để đánh giá được tình hình sản xuất và kết quả của áp dụng kỹ thuật tiến
bộ trong sản xuất em đã tiến hành thực tập : “Đánh giá tình hình sản xuất và


4

kết quả áp dụng tiến bộ kỹ thật trong sản xuất cà tím tại trang trại số 31 - 32
của vùng moshav zofar arava, israel 2019 - 2020 ”.

1.2. Mục tiêu
Đánh giá được hiện trạng sản xuất, kinh doanh cà tím tại trang trại 31 32 của vùng moshav zofar arava, israel. Từ đó phân tích thuận lợi, khó khăn,
trong áp dụng kỹ thuật của sản xuất cà tím tại trang trại 31 - 32 của vùng
moshav zofar arava, israel và rút ra bài học kinh nghiệm trong sản xuất cà tím
tại Việt Nam..


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN
2.1. Đặc điểm và yêu cầu sinh thái, dinh dưỡng của cây cà tím.
2.1.1. Đặc điểm của cây cà tím
- Rễ : Rễ chùm, ăn sâu và phân hóa mạnh, khả năng phát triển rễ phụ
thuộc rất lớn. Trong điều kiện tối hảo những giống tăng trưởng mạnh có rễ ăn
sâu 1 - 1,5 m và rộng 1,5 – 2,5 m vì vậy cà tím chịu hạn tốt. Bộ rễ ăn sâu, cạn,
mạnh hay yếu đều có liên quan đến mức độ phân cành và phát triển của bộ
phận trên mặt đất do đó khi cà tím tỉa cành, bấm ngọn, bộ rễ thường ăn nông
và hẹp hơn so với điều kiện sống tự nhiên.
- Thân : Thân có hình sao mịn. Thân và cành ít có lơng, thỉnh thoảng có
gai cong chắc
- Lá : Lá mọc cách, đơn hoặc từng cặp không đều, rất hiếm khi mọc
thành cụm ở mấu. Lá đơn, khơng có lá kép, mép lá thường ngun, đơi khi có
răng (Solanum, Datura) hay có thùy hoặc xẻ thùy (Solanum, Lycopersicon)..
Lá hình trứng hoặc bầu dục, cỡ 6 – 18 x 4 – 11cm, chóp nhọn hoặc tù, gốc
khơng đều, mép xcios thùy lượn sóng, có lơng măng hình sao hoặc thỉnh
thoảng có ít gai mảnh trên cả ha mặt, ở dưới mặt dày hơn.
- Hoa: Ở Cà tím hoa cấu tạo thành chùm. cụm hoa dạng sim bọ cạp (có
hoa đỉnh lưỡng tính, các hoa còn lại thường là hoa đực) hay hoa (mọc) đơn
độc, ở ngoài nách lá. Nhị đực bao gồm các bao phấn liên kết nhau tạo thành

hình nón bao quanh nhụy cái, mỗi hoa có bao phấn, đài, tràng, nhụy, nhị.
- Hoa nở vào lúc 8 – 10 giờ, nhiệt độ thích hợp nhất để hoa nở là 18 –
25, nhiệt độ dưới 12 thì sự nở hoa và cà thụ phấn bị ức chế. Khi thời tiết thay
đổi thất thường sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của hoa làm hoa bị rụng. Số
hoa/cây, tỷ lệ đậu quả phu8j thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật


6

chăm sóc, giống chống chịu kém, điều kiện nhiệt độ quá thấp, quá cao, chất
dinh dưỡng thiếu, kỹ thuật bón phân không hợp lý, thiếu nước, sâu bệnh hại
dẫn tới rụng hoa… để hạn chế hiện tượng rụng hoa, cần chọn giống chống chịu
điều kiện ngoại cảnh bất lợi và thực hiện tốt các biện pháp canh tác, phòng trừ
sâu bệnh kịp thời
- Qủa : Qủa là loại quả mọng cùi nhiều thịt. Qủa mọng, đen, tía, hồng,
nâu, vàng hoặc vàng nhạt khi chín hồn tồn, có nhiều hình dạng và kích thước
khác nhau, vỏ quả giữa và vùng vách hơi trắng, xốp dày, Màu sắc quả thảy đổi
tùy giống và điều kiện thời tiết. Thịt quả có thể chắc hay là xốp, có vách ngăn
ở phía trong. Qủa trơn bóng có thể thu hoạch, trọng lượng quả cao hay hay
thấp tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc vì vậy trong q trình canh tác cần chú
ý bón phân, chăm sóc cây tốt để nâng cao năng suất.
- Hạt : Hạt có chứa nhiều hạt nhỏ, mềm. Hạt thường có màu vàng sang
hoặc tối, tùy theo giống và số hạt ít hay nhiều.
2.1.2. Yêu cầu sinh thái và dinh dưỡng của cây cà tím.
- Nhiệt độ: Cây yêu cầu nhiệt độ ấm cho sinh trưởng, phát triển. Cà tím
phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 21-29°C. Nhiệt độ ban ngày 25-32°C, nhiệt độ
ban đêm 21-27°C là nhiệt độ tốt nhất cho sản xuất hạt giống. Ở nhiệt độ thấp
hơn thì tỷ lệ đậu quả giảm, ở nhiệt độ ẩm và ẩm độ cao cũng làm giảm năng
suất đắng kể
- Khi nhiệt độ giảm vào mùa thu, cà tím vẫn ra quả nhưng bộ trái cây

không đáng tin cậy và trái cây phát triển chậm hơn. Cà tím thường nhạy cảm
với nhiệt độ lạnh hơn so với anh em họ, cà chua và ớt của nó.
- Độ ẩm: Cây cà tím có khả năng chịu hạn và lượng mưa cao, nhưng
khơng chịu được đất sung nước trong một thời gian dài vì độ ẩm cao kéo dài
làm cây dễ bị nấm thối rễ. Độ ẩm đất 60-80% Độ ẩm khơng khí 65-75% là
thích hợp cho cây sinh trưởng, phát triển


7

- Ánh sáng: Cây cà nói chung, cà tím nói riêng không yêu cầu khắt khe
ánh sáng ngày dài để ra hoa, hoa cà có thể là hoa đơn học hoa chum hoàn
chỉnh phù hợp cho tự thụ phấn
- Đất đai: Đây là yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình từ gieo hạt,
sinh trưởng phát triển đến thu hoạch của cây cà. Ở gian đoạn vườn ươm (gieo
hạt) cần chọn đất tốt, giàu mùn, giàu chất dinh dƣỡng, có khẳ năng dữ ẩm và
thốt nước tốt, sạch bệnh, làm đất nhỏ,tơi xốp, sạch cỏ, lên luống bằng phẳng.
Khi đem cây ra trồng ngoài sản xuất, nên chọn đất tốt, dẽ chủ động tƣới tiêu để
tạo điều kiện cho cây xinh trưởng, phát triển tốt và tạo thuận lợi cho q trình
sản xuất hai giống. Đất trồng thích hợp là đất thốt nước tốt, pha cát và khơng
cao hơn 800m so với mực nước biển
- PH : Độ pH thích hợp cho cây phát triển là 6,6-7,0 Cịn độ pH thích
hợp cho sản xuất hạt giống 5,5 – 6,5.
2.2.Tình hình sản suất và tiêu thụ cà tím trên thế giới và ở Việt Nam.
2.2.1. Tình hình xuất khẩu và tiêu thụ cà tím trên thế giới
Tổng xuất khẩu cà tím
- Theo FAO trong năm 2010, sản xuất cà tím có tính tập trung cao độ, với
93% sản phẩm đến từ 7 quốc gia. Trung Quốc là nước sản xuất lớn nhất (58%
tổng sản lượng thế giới) và Ấn Độ đứng thứ 2 với 25%; tiếp đến là Ai Cập, Thổ
Nhỹ Kỳ, Nhật Bản là một trong mười quốc gia sản xuất cà tím lớn nhất thế giới. Mỹ

là nước có diện tích trồng cà tím đứng thứu 20 trên thế giới. Với hơn 4.000.000
vùng trồng(1.600.000) được giành cho việc trồng trọt cà tím trên thế giới.
- Tổng sản lượng tươi (bao gồm cả chùm) thế giới năm 2013 đạt 41,840
triệu tấn, giảm so với của năm 2012 do thời tiết xấu làm giảm sản lượng ở
Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ. Sản Quốc 58,55; Ấn Độ 25,24; Ai Cập 2,94; Thổ
Nhỹ Kỳ 2,03; Nhật Bản 0,79 .


8

- Ở Trung Quốc, được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây,
Tứ Xuyên, Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc Kiến và Đài Loan... Trung Quốc là
nước đứng đầu thế giới về sản xuất lượng của các nước đạt (đơn vị: ngàn
tấn): Trung
Theo báo cáo năm 2008, Trung Quốc đã sản xuất được 17.532.681 tấn
vào năm 2006. Trong một thời gian, Trung Quốc đang tìm kiếm cách thức mới
để tăng năng suất, và năm 1987, Trung Quốc đã thành lập cơ sở sản xuất rau
giống đầu tiên ở Bắc Kinh, gọi là " ". Cà tím đã được sản xuất theo cách thức
như cà chua, dưa leo, tiêu và dưa, nhưng phụ thuộc vào sự quay vòng của cây
trồng để có năng suất cao hơn.
- Tại Thái Lan được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, một phần miền
Bắc và miền Đông. Năm 1987, Thái Lan trồng 1.500 ha cho sản lượng 76.275 tấn
với giá trị 28 triệu đôla Mỹ (Trần Thế Tục, 1995). Đến năm 2007, theo Somsri,
diện tích ở Thái Lan khoảng 34.354 ha và sản lượng khoảng 197.716 tấn, Năm
2009, Thái Lan trồng 14.136 ha và đạt sản lượng 19.326 tấn.
- Ở Ấn Độ, và chùm trồng trên quy mô thương mại ở một số vùng. chùm
là loại quả được dùng để ăn sáng phổ biến ở nhiều nước, Những vùng khô hạn
như Punjab là nơi lý tưởng với chùm. có thể chọn được lượng mưa lớn và phát
triển tốt ở vùng KonKan. Năm 2005, Ấn Độ sản xuất được 142.000 tấn. Năm
2009, sản lượng quả đạt 183.922 tấn, xếp thứ 2 về sản xuất quả ở các nước

châu Á.
- Theo số liệu thống kê của FAO trong các năm gần đây, tình hình sản
xuất cà tím trên thế giới được tổng hợp trong Bảng 2.1


9

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cà tím trên thế giới từ năm 2013-2017
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tấn/ha)

(tấn)

2013

1.854.703

26,3597

48.889.422


2014

1.860.878

26,8441

49.953.603

2015

1.801.107

28,0664

50.550.607

2016

1.788.279

28,6269

51.192.811

2017

1.858.253

28,1496


52.309.119

(Nguồn: FAOSTAT/Statistics (2017)
Qua bảng: ta thấy, trên thế giới trong những năm gần đây diện tích trồng
cà tím có tăng lên, năm 2013 là 1.854.703 ha đến năm 2017 là 1.858.253 ha.
Điều này cho thấy diện tích trồng cà tím trên thế giới có sự phát triển. Cùng
với đó sản lượng cà tím cũng tăng lên qua các năm, năm 2013 là 48.889.422
tấn đến năm 2017 là 52.309.119 tấn. Năm 2013 năng suất là 26,3597 tấn/ha
đến năm 2016 đạt 28,1496 tấn/ha. Điều đó thể hiện sự quan tâm áp dụng tiến
bộ KHKT vào sản xuất của nhà vườn.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thế giới
- Tổng mức tiêu thụ cà trên thế giới năm 2013 đạt 4,22 triệu tấn, giảm 7%
so với năm 2012 là 4,56 triệu tấn, do thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng
đến sản lượng . Các nước tiêu thụ lớn trên thế giới: Mỹ, Trung Quốc, Nhật
Bản, Mêhicô, Nga, Achentina,…
- Tổng lượng tươi đem chế biến trên thế giới năm 2013 là 974 ngàn tấn,
giảm 1 triệu tấn so với năm 2012. Trong đó, Mỹ 507 ngàn tấn, Nam Phi 186
ngàn tấn, Mêhicô 82ngàn tấn.
- Về tiêu thụ : Nhật Bản là thị trường lớn cho việc tiêu thụ . Trong năm 2009
bang Florida của Mỹ đã xuất sang Nhật Bản 4.755.972 thùng (80.851tấn) tươi, năm
2008: 6 - 7 triệu thùng(102-119 nghìn tấn), năm 2007: 8 triệu thùng (136 nghìn


10

tấn). Nam Phi cũng xuất sang Nhật khoảng 6 triệu thùng (96.721tấn) trong năm
2008, tăng gần 1,55 triệu thùng so với năm [15].
- Tại các thị trường châu Âu, ngoại trừ mặt hàng thanh long có số lượng
xuất khẩu lớn, các mặt hàng quả khác, như: , xồi, chơm chơm… hay các loại
rau khác của Việt Nam có khối lượng khá khiêm tốn. Mặt hàng rau đã được

xuất khẩu trở lại bình thường vào thị trường châu Âu, tuy nhiên với khối lượng
không nhiều [15].
- Tại Nga, Năm 2009, Nga nhập 60 ngàn tấn , tăng so với 32 ngàn tấn
năm 2007. Các nước cung cấp chủ yếu cho Nga là Thổ Nhĩ Kỳ, Ixraen, Nam
Phi và Achentina.
- Thị trường xuất khẩu cà tím ngày càng mở rộng khơng chỉ trong nước
mà mở rộng ra nước ngoài. Hiện nay, một số tỉnh thành đã xuất khẩu sang
nhiều nước như: Đức, Canada, Hà Lan, Cộng hịa Séc, Nga, Hồng Kơng,
Trung Quốc. Từ đầu năm 2014, có thêm nhiều doanh nhân đến từ Pháp, Nhật
tìm hiểu và đặt hàng với số lượng lớn. Đối với các tỉnh phía Bắc, cà tím chủ
yếu được tiêu thụ trong nước. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp không đủ
sản lượng lớn, ổn định để xuất khẩu. Vì vậy, các tỉnh 13 đã có chủ trương mở
rộng diện tích cà tím theo hướng liên kết thơng qua các tổ hợp tác để doanh
nghiệp bao tiêu sản phẩm cho nhà vườn. Ngoài ra, nhà vườn tham gia vào tổ
hợp tác sẽ cùng sản xuất theo một quy trình, từ đó đảm bảo chất lượng trái cà
tím đồng đều hơn
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà tím ở Việt Nam
- Cây ăn quả có vị trí quan trọng trong đời sống và trong nền kinh tế.
Quả là những sản phẩm có giá trị sử dụng rộng rãi, cung cấp nhiều chất dinh
dưỡng, chất vi lượng, khoáng chất bổ dưỡng, là thuốc có tác dụng phịng chữa
bệnh cho con người.


11

- Giống cà tím rất đa dạng về quả và màu sắc. Hiện nay, ở nước ta chưa
có các giống cà tím chọn tạo được cơng nhận giống, mà chủ yếu là địa phương
và nhập nội. Dựa vào hình dạng quả, có thể chia cà tím thành các nhóm giống
quả trịn và nhóm giống quả dài.
Một số giống cà tím ở Việt Nam:

- Giống cà tím EG 203: Đây là giống có nguồn gốc từ trung tâm nghiên
cứu phát triển rau Châu Á năm 1999. Sauk hi khảo nghiệm vụ xuân hè năm
2000 cho thấy giống cà tím này sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất
cao. Giống này có khả năng chống được vi khuẩn héo xanh, chịu được ngập
úng, chống được tuyến trùng dễ do Meloigogyne incognital, chịu được bệnh
thối gốc do nấm Selerotium rolfsii, nên thường được chọn làm gốc ghép với
cà chua.
- Giống cà tím địa phương: Văn Đức, Bắc Ninh.
- Giống cà tím CE – 1 cho năng suất khoảng 50 -60 tấn/ha. Giống này
đang được trồng nhiều ở Cát Tiên – Lâm Đồng. Đang là một trong những cây
đem lại thu nhập cao ở vùng lũ Cat Tiên…
- Các giống lai: Hai mũi tên đỏ, Kiều Nương, Triệu Quân,…cho năng suất
rất cao.
Cà tím là cây dễ trồng và được trồng khắp nơi ở nước ta. Ngồi cơng
dụng là thức ăn thơm ngon, bổ dưỡng nó cịn được sử dụng làm thuốc từ lâu
đời với cơng dụng mát gan, nhuận tràng, kích thích sự bài tiết mật, điều hồ
tiêu hố.
 Cách chế biến các món ăn từ cà tím:
- Qủa tươi có mùi vị hơi khơng hấp dẫn, nhưng khi chế biến rồi thì nó trở
thành dễ chịu hơn và có kết cấu rắn chắc, giàu hương vị. Việc ngâm qua nước
pha muối và sau đó rửa lại các miếng cà tím đã thái sẽ làm nó mềm hơn và loại
bỏ gần hết vị đắng của nó. Nó đặc biệt hữu ích trong nấu ăn, nhờ đó nó có khả


12

năng hấp thụ nhiều dầu mỡ hơn, tạo điều kiện để chế biến các loại thức ăn giàu
dinh dưỡng hơn. Cùi thịt của quả cà tím trơn mượt,các hạt mềm và (giống như
hạt cà chua ) có thể ăn được cùng với các phần còn lại của quả. Vỏ quả cũng
có thể ăn được, mặc dù có nhiều người thích gọt vỏ nó đi.

- Ở Việt Nam, cà tím thường được nấu cùng tía tơ và có trog các món ăn
như: cà bung, cà tím xào cần tỏi, cà tím om tơm thịt, cà tím nhồi thịt om cà
chua, cà tím tẩm bột rán, cà tím làm dưa muối xồi….
- Nếu trước kia, cà trồng chỉ để phục vụ cho nhu cầu tự cung, tự cấp của
nhân dân ta thì ngày nay nó đã trở thành một cây hàng hố đem lại giá trị kinh
tế không nhỏ cho nhiều vùng trồng rau như Lâm Đồng, Sóc Trăng, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương. đặc biệt quả cà tím gần đây cịn được chế biến để
xuất khẩu sang Nhật Bản. Tại Cát Tiên – Lâm Đồng nơng dân trồng cà tím
cho biết trồng cây này cho thu nhập gấp 2 lần so với những loại rau thương
phẩm khác ở địa phương như dưa leo, Nên nó đã trở thành một cây xố đói
giảm nghèo cho bà con tại vùng lũ cát này (Quang Sáng) .
- Trồng cà vốn đầu tư ít (khoảng 300.000 đồng/sào cà pháo), thu lãi
cao hơn nhiều so với trồng lúa và một số cây màu khác, sản phẩm làm ra đến
đâu, được thương lái mua hết đến đó với giá ổn ñịnh nên trong khoảng 5 năm
trở lại đây, diện tích cây cà nói chung và cà pháo nói riêng tại Vĩnh Phúc và
một số tỉnh khác ở ñồng bằng sông Hồng được mở rộng hơn rất nhiều.
- Phát triển cây cà tím góp phần thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nơng thơn, tạo việc làm tại chỗ, chuyển nền kinh tế độc canh, tự cấp, tự túc
sang sản xuất hàng hoá, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững.


13

Bảng 2.2. Tình hình sản xuất cà ở Việt Nam từ năm 2013 – 2017
Diện tích

Năng suất

Sản lượng


(ha)

(tấn/ha)

(tấn)

2013

1.854.703

26,3597

48.889.422

2014

1.860.878

26,8441

49.953.603

2015

1.801.107

28,0664

50.550.607


2016

1.788.279

28,6269

51.192.811

2017

1.858.253

28,496

52.309.119

Năm

(Nguồn: FAOSTAT/Statistics (2017)
Qua bảng: Về tình hình sản xuất ở Việt Nam qua các năm từ 2013 – 2017
ta thấy tình hình sản xuất cà tím khơng có sự thay đổi đáng kể, sự chênh chênh
lệch ít về diện tích, sản lượng tăng lên qua các năm. Diện tích thu hoạch năm
2013 là1.854.703 ha đến năm 2017 là1.858.253 ha. Năm 2013 là 48.889.422
tấn đến năm 2015 là 50.550607 tấn. Qua đó thể hiện được tình hình chăm sóc,
đầu tư của người trồng có sự thay đổi theo hướng tích cực. Khơng chỉ diện
tích, sản lượng tăng lên mà chất lượng cũng tốt hơn, vì thế giá cả cũng tăng lên
làm cho HQKT tăng cao từ việc trồng .
- Họ Cà ở Việt Nam có nhiều giá trị thực tiễn như: làm thuốc, làm rau ăn
và làm cảnh. Nhiều lồi vừa có giá trị làm thuốc lại vừa có cả giá trị làm rau
ăn hay làm cây cảnh. Trong các lồi có giá trị làm thuốc thì khơng ít lồi có

chứa alcaloit, nên việc sử dụng chúng cần hết sức lưu ý. Bởi alcaloit trong họ
Cà là những hợp chất vừa có tác dụng làm thuốc đồng thời vừa có khả năng
gây ngộ độc. các lồi được sử dụng làm rau ăn cũng có giá trị kinh tế khơng
nhỏ, trong đó phải kể đến một số lồi đem lại những lợi ích rất to lớn cho con
người: khoai tây, cà chua, tiếp đến có thể kể là cà tím. Tuy nhiên, một số lồi
trong thành phần có chứa một hàm lượng alcaloit nhất định, nên việc sử dụng
chúng làm rau ăn cần hết sức thận trọng (Nguyễn Tiến Bân, 1997).


14

Họ cà là cây thân cỏ 1 năm, cao tới 1m, có lơng hình sao mịn. Thân và
cành ít có lơng măng, thỉnh thoảng có gai cong chắc. Lá hình trứng hoặc bầu
dục, cỡ 6–18 x 5–11cm, chóp nhọn hoặc tù, gốc khơng đều, mép có thuỳ lượn
sóng, có lơng măng hình sao hoặc thỉnh thoảngcó ít gai mảnh trên cả hai mặt, ở
mặt dưới dày hơn; cuống lá dài 2-4,5cm. Cụm hoa dạng xim bọ cạp (có hoa
đỉnh lưỡng tính, các hoa cịn lại thường là hoa đực) hay hoa (mọc) đơn độc, ở
ngoài nách lá; cuống hoa dài 1-1,8cm. đài có lơng hình sao, thường có gai dài
tới 3mm ở mặt ngồi; thuỳ dài hình mũi mác. Tràng màu tía hoặc tím, dai 35cm, thuỳ tràng hình tam giác, dài 1cm. Chỉ nhị dài 2,5mm, bao phấn dài
7,5mm. Bầu nhẵn, vịi nhuỵ dài 4–7mm, nhẵn hoặc có long, núm nhuỵ thường
2-3 thuỳ. Quả mọng đen, tía, hồng, nâu, vàng hoặc vàng nhạt khi chín hồn
tồn, có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, phần lớn đường kính >
6cm; vỏ quả giữa và vùng vách hơi trắng, xốp dày. Hạt màu vàng nhạt, dạng
thấu kính lồi, cỡ 3-4 x 2,5-3,5mm. Lồi Solanum melogena L. có quả rất đa
dạng, nên một số tác giả thường phân chia chúng ra thành nhiều thứ khác nhau.
Chẳng hạn như Phạm Hồng Hộ (1993) và Võ Văn Chi (1997)
- Cây cà có rất nhiều loại như cà bát, cà pháo, cà tím, cà trắng, cà dừa …
trong đó cà tím và cà pháo là được trồng phổ biến hơn. Giống cà tím rất đa
dạng về dạng quả và màu sắc. Hiện nay, ở nước ta chưa có các giống cà tím
chọn tạo được công nhận giống, mà chủ yếu là giống địa phương và nhập nội.

Dựa vào hình dạng quả, có thể chia cà tím thành các nhóm giống quả trịn và
nhóm giống quả dài. Một số giống cà tím ở Việt Nam:
- Giống cà tím EG 203: đây là giống có nguồn gốc từ trung tâm nghiên
cứu và phát triển rau Châu Á năm 1999. Sau khi khảo nghiệm vụ xuân hè
năm 2000 cho thấy giống cà tím này sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng
suất cao. Giống này có khả năng kháng được vi khuẩn héo xanh, chịu được
ngập úng, chống được tuyến trùng rễ do Meloigogyne incognital, chịu được


15

bệnh thối gốc do nấm Sclerotium rolfsii, nên thường ñược chọn làm gốc ghép
với cà chua.
- Giống cà tím địa phương: Văn Đức, Bắc Ninh.
- Giống cà tím CE-1 cho năng suất khoảng 50-60 tấn/ha. Giống này
đang được trồng nhiều ở Cát Tiên-Lâm Đồng. Nó đang là một trong những
cây đem lại thu nhập cao ở vùng lũ Cát Tiên.
- Các giống lai: Hai Mũi Tên ñỏ, Kiều Nương, Triệu Qn, cho năng
suất rất cao.
Cà tím có thể trồng được nhiều vụ trong năm nhưng cho năng suất cao
và hiệu quả nhất là trồng tháng 1, 2 thu hoạch tháng 4-6 (Nguyễn Văn Tuất và
cộng sự, 2005) [13].
Ở nước ta, cà tím đã được trồng lâu đời nhưng quy mơ còn nhỏ lẻ, manh
mún, mỗi nhà chỉ trồng 2-3 thước lấy quả ăn Những năm gần đây, thị trường
tiêu thụ cà pháo thuận lợi, giá bán ổn định, nhiều nhà hàng, khách sạn đã bổ
sung cà pháo vào danh sách thực đơn món ăn ngon trong các bữa tiệc, do vậy
khoảng vài năm trở lại đây cà pháo đã được bà con chú ý và mở rộng diện tích
ở nhiều nơi như Lâm Đồng, Sóc Trăng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc
Giang … và cho hiệu quả kinh tế cao, xóa đói giảm nghèo cho nhiều gia đình.
Một số vùng trồng cà tím ngon có tiếng là huyện Nghi Lộc (Nghệ An), Láng

(Hà Nội), Cái Sắn (huyện Tân Hiệp, Kiên Giang), huyện Luc n Cà tím có
thể được trồng ở độ cao đến 600 m. Ở Việt Nam, nó có thể trồng làm hai vụ:
vụ sớm gieo hạt vào tháng 7-tháng 8, thu hoạch vào tháng 11-12; vụ chính gieo
hạt vào tháng 11-tháng 12, thu hoạch quả vào tháng 3-tháng 6, ngồi ra có thể
trồng vào vụ muộn gieo tháng 1-tháng 2.


16

Sản xuất cà tím ở nước ta vẫn mang tính tự phát, thiếu quy hoạch, đặc biệt
là việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật thâm canh nâng cao năng suất, chất lượng
theo hướng vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.2.3. Thuận lợi khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ cà tím tại Việt Nam
Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà tím trong những năm gần đây tăng cao
tại Việt Nam tuy nhiên nó vẫn cịn nhiều mặt hạn chế tồn tại
- Thuận lợi:
 Thuận lợi Điều kiện tự nhiên: Đất đai màu mỡ, khí hậu nhiệt đới, nhiều
giống cây chỉ có tại Việt Nam…
 Giới trẻ được tiếp cận với công nghệ cao ngày càng nhiều giúp thay đổi
suy nghĩ về nơng nghiệp theo hướng tích cực. Có sự chỉ đạo, quan tâm, đầu tư
của nhà nước và các doanh nghiệp lớn tới lĩnh vực nông nghiệp.
 Được chuyên gia công nghệ cao ở tại trang trại và hướng dẫn kinh
nghiệm trồng Thị trường tiêu thụ rộng lớn (cả trong và ngoài nước), giá thành
cao thu hồi vốn nhanh. Sản phẩm do cơng nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính
năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với mơi trường.
- Khó khăn: Chi phí đầu tư cao (nhà lưới, hệ thống tưới nhỏ giọt, giống
tốt…), cơng nghệ chuyển giao chậm, trong q trình vận hành luôn gặp trục
trặc kỹ thuật, phải nhiều thời gian mới xử lý được sự cố.
- Nếu áp dụng ở vị trí khơng thuận lợi sẽ khơng hiệu quả. Mặt khác, mơ
hình nhân rộng khó vì chi phí vận hành tốn kém, giá thành sản phẩm cao nên

rất khó tiêu thụ. Có nhiều trang trại nhập khẩu “trọn gói” từ nhà lưới, thiết bị
đến kỹ thuật canh tác, giá cả rất đắt và phụ thuộc.
- Khi đưa vào áp dụng quy trình sản xuất cịn nhiều bất cập về thời tiết,
mùa vụ, dịch bệnh phát sinh... Trình độ của người nơng dân không bắt kịp kiến
thức công nghệ cao, thiếu kinh nghiệm Thị trường tiêu thụ ở xa trang trại làm
chất lượng sản phẩm bị hạ thấp


17

- Khó khăn: chịu ảnh hưởng của thời thiết biến đổi thất thường mưa, bão,
ngập úng
2.3. Những kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh
cà tím ở Việt Nam.
Những năm gần đây, nơng dân gặp nhiều khó khăn khi trồng cây họ cà vì
bệnh héo tươi gây hại. Xuất phát từ thực tế trên, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ An Giang đã xây dựng mơ hình khảo nghiệm cây cà
tím gốc ghép, có sức kháng bệnh và cho năng suất cao. Tại huyện Thoại Sơn,
mơ hình được trồng khảo nghiệm trên diện tích 1.000m2 tại nhà anh Lý Văn
Hải (ngụ xã Vĩnh Trạch).
Th.S Trần Ngọc Phương Anh (Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ An Giang) cho biết, bệnh héo tươi do vi khuẩn tấn công làm chết
cây hàng loạt, nặng nhất trong giai đoạn ra hoa và đậu trái non. Vi khuẩn gây
bệnh này thường lưu tồn trong đất, ngồi ra cịn có thể lan truyền mầm bệnh
qua nước, các vết xay xát.
Để hạn chế bệnh héo tươi nên sử dụng cây giống có tính kháng bệnh. Qua
kết quả khảo nghiệm cho thấy, giai đoạn từ khi trồng đến giai đoạn 40 ngày
sau khi trồng, ruộng cà tím khơng xuất hiện bệnh héo tươi. Đến giai đoạn 6070 ngày sau khi trồng, tỷ lệ bệnh héo tươi khoảng 6%. Nguyên nhân do các cây
họ cà rất mẫn cảm với bệnh héo tươi. Từ đó thấy rằng, cây cà tím gốc ghép có
khả năng kháng bệnh héo tươi vi khuẩn trên 94%.

Mục tiêu của việc trồng khảo nghiệm cây cà tím gốc ghép nhằm đánh giá
khả năng kháng bệnh, khả năng thích nghi và đánh giá hiệu quả kinh tế. Từ đó
giới thiệu và khuyến cáo nhân rộng mơ hình, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, đa dạng hóa các sản phẩm.
Chia sẻ kinh nghiệm canh tác cùng bà con, anh Hải rất nhiệt tình: “Khi
chuẩn bị cây con, cần gieo trên khay xốp với giá thể mụn xơ dừa, khoảng 30 -


×