Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt kiểm lâm đình lập, tỉnh lạng sơn​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.87 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MÃ THỊ THẮM

CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG CỦA
KIỂM LÂM ĐỊA BÀN TẠI HẠT KIỂM LÂM ĐÌNH LẬP,
TỈNH LẠNG SƠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



MÃ THỊ THẮM

CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG CỦA
KIỂM LÂM ĐỊA BÀN TẠI HẠT KIỂM LÂM ĐÌNH LẬP,
TỈNH LẠNG SƠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: QLTNR 47 N01

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Dương Văn Thảo


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học, thực tiễn của
riêng tôi. Những kết quả và số liệu nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực
địa nghiên cứu đề tài hoàn toàn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu.
Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và chỉnh sửa. Nếu sai tơi xin
chịu hồn tồn trách nhiệm.
Thái Ngun, ngày .... tháng ... năm 2019
Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

TS. Dương Văn Thảo

Mã Thị Thắm

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng khơng thể thiếu trong q

trình học tập của mỗi sinh viên, nhằm tổng hợp củng cố lại những kiến thức
đã học để áp dụng vào thực tiễn, phát huy tính sáng tạo, nâng cao trình độ
chun mơn đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội. Được sự đồng ý của Ban
Giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Lâm nghiệp em được về thực tập tại Hạt kiểm lâm huyện Đình Lập, tỉnh Lạng
Sơn. Đến nay đề tài tốt nghiệp đã hoàn thành và thời gian thực tập tốt nghiệp
cũng kết thúc. Để có được như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Lâm nghiệp, các thầy cô giáo bộ môn, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã
quan tâm giúp đỡ em trong thời gian học tập và rèn luyện trong trường. Đặc
biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Dương Văn Thảo đã tận
tình, ân cần chỉ bảo, hướng dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ Hạt kiểm lâm huyện
Đình Lập đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan.
Ngồi ra em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè những người ln bên
em động viên giúp đỡ em trong tồn khóa học. Do điều kiện thời gian và kinh
nghiệm còn hạn chế nên bản khóa luận của em chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ sung của các thầy, cơ
giáo và bạn bè để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Mã Thị Thắm


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Các loại hình sử dụng đất của huyện Đình Lập.............................. 29
Bảng 4.2. Hiện trạng diện tích rừng trên địa bàn huyện Đình Lập ................. 30

Bảng 4.3. Các loại rừng trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn........... 31
Bảng 4.4. Lực lượng cán bộ Ban quản lý rừng hạt kiểm lâm Huyện Đình Lập ... 33
Bảng 4.5. Kết quả công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng ....................... 39
Bảng 4.6. Kết quả xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy,
chữa cháy rừng, phòng trừ sâu hại rừng giai đoạn 2016-2018 ...................... 41
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật của Hạt kiểm lâm Đình
Lập (2016-2018).............................................................................................. 42
Bảng 4.8. Kết quả xử lý vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng tại địa bàn
nghiên cứu ....................................................................................................... 43
Bảng 4.9. Kết quả tuyên truyền các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng ..... 44
Bảng 4.10. Kết quả quy hoạch đất rừng phân theo mục đích sử dụng ........... 45
Bảng 4.11. Theo dõi diễn biến rừng tại khu vực nghiên cứu qua các năm..... 46
Bảng 4.12. Diện tích rừng tăng giảm qua các năm tại huyện Đình Lập ......... 48


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Từ, cụm từ viết tắt

Từ, cụm từ đầy đủ

1. BVR

Bảo vệ rừng

2. BCH


Ban chấp hành

3. BV&PT

Bảo vệ và phát triển

4. ĐVT

Đơn vị tính

5. KLĐB

Kiểm lâm địa bàn

6. UBND

Uỷ ban nhân dân

7. PTNT

Phát triển nông thôn

8. QLBVR

Quản lí bảo vệ rừng


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 0
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU....................................... 4
2.1. Quá trình hình thành và phát triển lực lượng kiểm lâm Việt Nam ............ 4
2.2. Chính sách pháp luật liên quan đến lực lượng kiểm lâm ........................... 9
2.2.1. Chính sách, pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của LLKL ... 9
2.2.2. Chính sách, pháp luật liên quan đến bộ máy tổ chức............................ 18
2.2.3. Chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý 3 loại rừng ...................... 19
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đình Lập ......................... 21
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đình Lập ............................................... 21
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Đình Lập .................................... 23
2.4. Hệ thống tổ chức quản lý và hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ..... 24
2.4.1. Hệ thống tổ chức quản lý của ngành lâm nghiệp .................................. 24
2.4.2. Hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ....................................... 25
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 27
3.1. Thời gian, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................... 27
3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27


vi

Phần 4 KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN ................................. 29

4.1. Hiện trạng tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn ..... 29
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn ...................... 29
4.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận trực
thuộc hạt Kiểm lâm Đình Lập ......................................................................... 32
4.2.1. Cơ cấu tổ chức của Hạt kiểm lâm Đình Lập......................................... 32
4.2.2. Định biên nhân sự tại Hạt kiểm lâm huyện Đình Lập .......................... 33
4.2.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hạt kiểm lâm Đình Lập ........ 34
4.2.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận trực thuộc Hạt
kiểm lâm huyện Đình Lập ............................................................................... 36
4.3. Kết quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của Hạt kiểm lâm
Đình Lập giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................... 38
4.3.1 Kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng giai đoạn 2016 – 2018 ...... 38
4.3.1.1. Kết quả huy động lực xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2016-2018 ........................................ 40
4.3.1.2. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản
lý lâm sản theo quy định của pháp luật ........................................................... 42
4.3.1.3. Kết quả công tác tuyên truyền về luật BV &PT rừng tại địa phương 44
4.3.2. Kết quả thực hiện công tác phát triển rừng giai đoạn 2016 – 2018 ..... 44
4.3.2.1. Kết quả đề xuất quy hoạch đất phát triển rừng giai đoạn 2016-2018 44
4.3.2.2. Công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và độ che phủ trong
trong các xã, thị trấn huyện Đình Lập ............................................................. 45
4.4. Thành công, tồn tại và đề xuất giải pháp trong công tác quản lý bảo vệ và
phát triển rừng của hạt kiểm lâm Đình Lập .................................................... 49
4.4.1. Thành cơng trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại Đình Lập tỉnh
Lạng Sơn ......................................................................................................... 49


vii

4.4.2. Những tồn tại trong thực hiện công tác quản lý bảo vệ và phát triển

rừng tại Đình Lập tỉnh Lạng Sơn .................................................................... 52
4.4.3. Cơ hội và thách thức trong cơng tác bảo vệ rừng tại huyện Đình Lập
tỉnh Lạng Sơn .................................................................................................. 53
4.4.4. Đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại Đình Lập tỉnh
Lạng Sơn ......................................................................................................... 55
4.5. Năng lực người cán bộ kiểm lâm cần có để hồn thành tốt nhiệm vụ cơng
tác .................................................................................................................... 55
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHỎA


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là một nguồn tài nguyên quý giá của đất nước, là lá phổi xanh của
trái đất, rừng đóng vai trị rất quan trọng đối với đời sống con người và mọi sự
sống trên trái đất. Rừng là nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú, cân bằng
hệ sinh thái, bảo vệ mơi trường sống, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc
dân, gắn liền với đời sống nhân dân, rừng có vai trị cung cấp lâm sản, đặc sản
ngoài gỗ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội trước hết là cung cấp gỗ và
lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho nhu cầu chung, cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp, cho xây dựng cơ bản, cung cấp dược liệu quý phục vụ cho nhu cầu
chữa bệnh và nâng cao sức khỏe con người. Ngồi gia rừng cịn có vai trị to
lớn là giữ đất, giữ nước, điều hịa dịng chảy, điều hịa khí hậu, chống xói
mịn, rửa trơi, thối hóa đất, giảm thiểu lũ…
Ngồi giá trị về kinh tế, mơi trường, rừng cịn có ý nghĩa quan trọng về

cảnh quan thiên nhiên, du lịch văn hoá, danh lam thắng cảnh, góp phần bảo vệ
quốc phịng an ninh. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa là một trong nhưng
quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới với sự đa dạng về chủng
loại, phong phú về thành phần động thực vật. Tuy nhiên chúng ta đang phải
đối mặt với một thực tế rất đáng lo ngại đó là sức ép về diện tích đất canh tác
ngày càng tăng đối với rừng. Mỗi năm trên thế giới có hàng triệu ha rừng bị
tàn phá nghiêm trọng, nhiều loài động thực vật đã vĩnh viễn mất đi, nguồn
gen các loài động thực vật quý hiếm ngày càng cạn kiệt. Hiện nay diện tích
rừng nước ta đã suy giảm đáng kể do nhiều nguyên nhân: dân số tăng nhanh,
nạn khai thác chặt phá rừng bừa bãi, tập quán canh tác của người dân. Sự suy
thoái nghiêm trọng về môi trường, tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn
tài nguyên rừng. Những biến đổi này đã làm cho mơi trường bị ơ nhiễm, sự
nóng lên của trái đất, biến đổi khí hậu và nhiều sự biến đổi khác mà con người


2

khơng thể kiểm sốt được. Những năm gần đây, tình trạng phá rừng xảy ra
ngày một nhiều với các hành vi, thủ đoạn tinh vi làm nghèo tài nguyên rừng.
Việc bảo vệ rừng khó khăn, cơ chế chính sách trong quản lý, khai thác còn
nhiều bất cập. Nâng cao chất lượng rừng, ngăn chặn nạn phá rừng là việc làm
cấp bách hiện nay. Đó là một thách thức vơ cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá nhân,
tổ chức thuộc các cấp trong một quốc gia và trên thế giới nhận thức được vai
trị và nhiệm vụ của mình trong cơng tác phục hồi và phát triển rừng.
Do vậy công tác quản lí và bảo vệ rừng và nâng cao nhận thức,hiểu biết
của người dân là hết sức quan trọng.
Để thực hiện chủ trương xã hội hóa cơng tác bảo vệ rừng, ngày
04/10/2007 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định số 83/2007/QĐ-BNN, quy định về nhiệm vụ công chức Kiểm lâm
địa bàn xã (thay thế Quyết định số 105/2000/QĐ-BNN ngày 17/10/2000) [2],

với phương châm "Kiểm lâm bám dân, bám rừng, bám chính quyền cơ sở” để
tham mưu giúp chính quyền cơ sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
rừng và đất lâm nghiệp theo Nghị định số 23/NĐ-CP ngày 23/3/2006 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng. Mục tiêu
nhằm nâng cao năng lực Kiểm lâm địa bàn, làm thay đổi căn bản công tác bảo
vệ rừng, chuyển hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong khâu lưu thông sang tổ
chức bảo vệ rừng tận gốc, giám sát nơi tiêu thụ, chế biến lâm sản; nâng cao
năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng; nâng cao nhận thức của nhân dân để
tham gia bảo vệ và phát triển rừng; giúp người làm kinh tế rừng yên tâm đầu
tư góp phần làm tăng độ che phủ của rừng. Để bổ trợ cho những kiến thức đã
học tại trường và để hiểu rõ hơn công tác quản lý bảo vệ rừng của kiểm lâm địa
bàn nên em đã chọn đề tài:
“Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của kiểm lâm địa bàn tại hạt
kiểm lâm Đình Lập, Lạng Sơn”.


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mô tả được cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các
bộ phận trực thuộc Hạt Kiểm lâm Đình Lập.
- Đánh giá được kết quả cơng tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của
Hạt kiểm lâm Đình Lập giai đoạn 2016 – 2018.
- Phân tích được những thành công, tồn tại và đề xuất giải pháp trong
công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của Hạt kiểm lâm Đình Lập.
- Phân tích được những năng lực người cán bộ kiểm lâm cần có để thực
hiện tốt nhiệm vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.


4


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Quá trình hình thành và phát triển lực lượng kiểm lâm Việt Nam
Nhận thức rõ vai trò và ý nghĩa quan trọng của rừng, ngày 11/9/1972, Ủy
ban thường vụ Quốc hội thông qua pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng và
được chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hịa cơng bố theo sắc lệnh số
147/LCT. Tại điều 16 củ Pháp lệnh quy định “nay thành lập lực lượng chuyên
trách bảo vệ rừng gọi là Kiểm lâm nhân dân”. Lực lượng Kiểm lâm Việt Nam
chính thức ra đời từ đây. Do yêu cầu nhiệm vụ của công tác từng thời kỳ, lực
lượng Kiểm lâm Việt nam đã có nhiều lần thay đổi về tổ chức.
Giai đoạn 1 (từ 1973-1979): Ngày 21/5/1973, Hội đồng Chính phủ đã Ban
hành Nghị định số 101/CP quy định hệ thống tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn
của lực lượng kiểm lâm nhân dân. Giai đoạn này lực lượng Kiểm lâm nhân dân
được tổ chức thành hệ thống thống nhất tromg ngành Lâm Nghiệp từ Trung
ương đến cấp huyện, đặt dưới sự chỉ đạo củ Tổng cục Lâm Nghiệp (5/19737/1976) và Bộ Lâm nghiệp (7/1976-1979). Từ đó đến nay, ngày này là ngày
truyền thống của lực lượng Kiểm lâm Việt Nam. Trong 6 năm thực hiện Nghị
định 101/CP, có thể khẳng định vai trị, vị trí và những đóng góp to lớn của lực
lượng kiểm lâm nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng. Thời kỳ này
lực lượng kiểm lâm nhân dân được tổ chức thống nhất nên việc chỉ đạo, điều
hành từ Trung ương đến cơ sở được thơng suốt, vị trí pháp lý của Kiểm lâm
nhân dân tương đương với Công an vũ trang. Hiệu lực quản lý Nhà nước về bảo
vệ rừng được thực hiện nghiêm minh, rừng được bảo vệ tốt [14].
Giai đoạn 2 (từ 1980-5/1994), giai đoạn này lực lượng Kiểm lâm được tổ
chức theo quy định của Nghị Định 368/CP, ngày 8/10/1979 của Hội đồng
Chính phủ. Đay là giai đoạn tôt chức kiểm lâm không thống nhất và không


5


thành hệ thống từ Trung ương đến cấp huyện và không phân biệt với các đơn
vị kinh doanh lâm nghiệp như Pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng.
Thực hiện Nghị định 368/CP ngày 8/10/1979 của Chính phủ; Thơng tư
số 32/TCCB ngày 4/9/1982 của Bộ Lâm nghiệp, một lượng lớn cán bộ kiểm
lâm được điều chuyển vào các liên hiệp, lâm trường. Trong thời gian 15 năm
(1980-1994), tổ chức kiểm lâm không thống nhất, không thành hệ thống từ
Trung ương đến cấp huyện. Sự đổi mới của đất nước trong nửa cuối thập kỷ
80 đã phân biệt rõ giữa chức năng quản lý Nhà nước và quản lý sản xuất kinh
doanh. Rừng được phân chia thành ba loại sản xuất, phòng hộ, đặc dụng, kết
hợp với sự chuyển đổi khai thác rừng từ lạm dụng vốn rừng quảng canh sang
thâm canh và sản xuất theo phương thức nông lâm kết hợp. Các cơng việc đó
đều địi hỏi vai trị khơng thể thay thế của lực lượng kiểm lâm. Kết quả của
thời kỳ đổi mới và yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ rừng cho thấy Pháp lệnh về
bảo vệ rừng năm 1972 khơng cịn phù hợp. Tháng 8/1991, Luật bảo vệ và
phát triển rừng được ban hành, tổ chức kiểm lâm dần dần được kiện tồn và
khơng ngừng vượt lên hoàn thành những trọng trách nặng nề mà Đảng và Nhà
nước giao cho [14].
Giai đoạn 3 (từ 5/1994-10/2006), lực lượng Kiểm lâm được tổ chức theo
Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 và những quy định của Nghị định số
39/CP, ngày 18/5/1994 của Chính phủ. Tên gọi của lực lượng Kiểm lâm nhân
dân được đổi thành lực lượng Kiểm lâm, Chi cục Kiểm lâm thuộc UBND câp
tỉnh (Thành phố trực thuộc Trung ương) quản lý. Tổ chức kiểm lâm theo Nghị
định 39/CP ngày 18/4/1994 đã thành hệ thống từ Trung ương tới cấp huyện;
phần lớn Chi cục Kiểm lâm đều trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh. Việc đổi
mới tổ chức bước đầu đã giúp củng cố, kiện toàn được lực lượng kiểm lâm để
hoàn thành những nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Kiểm lâm đã thực sự là một
lực lượng không thể thiếu trong sự nghiệp bảo vệ rừng, đổi mới và hiện đại


6


hóa đất nước. Tổ chức kiểm lâm theo Nghị định 39/CP được duy trì trong 12
năm. 58 trên 61 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tổ chức kiểm lâm (3
tỉnh khơng có lực lượng kiểm lâm là Thái Bình, Tiền Giang, Vĩnh Long).
Song song với việc thiết lập hệ thống tổ chức kiểm lâm cấp huyện, mạng lưới
các hạt phúc kiểm lâm sản, hạt kiểm lâm ở các khu rừng đặc dụng đã được
thành lập để bảo đảm việc bảo vệ rừng đặc dụng và quản lý lâm sản trên phạm
vi toàn quốc. Lực lượng kiểm lâm phối hợp với các ngành tham mưu cho các
cấp chính quyền giao 8.786.572ha (rừng đặc dụng 972.357ha; rừng phòng hộ
3.196.343ha và rừng sản xuất 4.617.872ha) cho 452.168 hộ gia đình và
27.312ha tổ chức. Rừng đã được phục hồi và bảo vệ tốt đưa độ che phủ của
rừng từ 28% năm 1992 lên 35,7% vào năm 2002, . Đây là một động thái mang
đầy tính chiến lược trong việc bảo tồn vốn tài nguyên rừng. Sự chuyển dịch từ
nền kinh tế lâm nghiệp quốc doanh bao chiếm đất đai sang nền lâm nghiệp xã
hội hóa có tính chất tồn dân, với hình thức tổ chức sản xuất đến hộ gia đình đã
tạo nên sự ổn định về sản xuất cũng như đời sống của nhân dân [14].
Giai đoạn 4 từ 10/2006 – nay, lực lượng Kiểm lâm được tổ chức theo
Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và Nghị định số 119/2006 ngày
16/10/2006 của Chính phủ. Theo đó lực lượng kiểm lâm được tổ chức thống
nhất từ Trung ương đến cấp huyện và thực hiện phân công kiểm lâm phụ
trách địa bàn xã. Cục Kiểm lâm trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp, Chi cục
Kiểm lâm cấp tỉnh thống nhất trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Công chức kiểm lâm được hưởng chế độ thương binh, liệt sỹ; phụ cấp
ưu đãi nghề; phụ cấp thâm niên;... [14].
Theo thống kê đến ngày 31/12/2017, lực lượng kiểm lâm có cơ cấu gồm
Cục Kiểm lâm, 4 Chi cục Kiểm lâm vùng, 63 Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh; 6
vườn quốc gia trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp, 25 vườn quốc gia trực thuộc
các tỉnh, thành phố. Lực lượng kiểm lâm được cơ cấu gồm 272 phòng, 84 đội



7

kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng, 404 hạt kiểm lâm huyện,
47 hạt kiểm lâm liên huyện, 19 hạt kiểm lâm rừng đặc dụng, 11 hạt kiểm lâm
rừng phịng hộ. Tồn lực lượng kiểm lâm có 10.260 biên chế (8312 công
chức, 936 viên chức, 1.012 lao động hợp đồng) [14].
Sau 45 năm qua, lực lượng kiểm lâm đã khẳng định được vị trí quan
trọng của mình trong sự nghiệp quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng. Chúng
ta đều biết, để giữ được rừng, lực lượng kiểm lâm phải đối mặt với nhiều khó
khăn thử thách, với bọn tội phạm phá hoại rừng. Tình hình chống người thi
hành công vụ trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng ngày càng quyết liệt. Lực
lượng kiểm lâm đã tăng cường chốt chặn ở các địa bàn trọng điểm. Khơng
quản rừng sâu, núi cao, khơng quản khó khăn gian khổ và những nguy hiểm
có thể đe dọa đến tính mạng, nơi nào có rừng là nơi đó có bàn chân cán bộ
kiểm lâm, bất kể mưa, nắng, đêm, ngày, nơi nào có dấu hiệu vi phạm Luật
bảo vệ và phát triển rừng là kiểm lâm có mặt. Việc ngăn chặn vấn nạn phá
rừng, khai thác rừng trái phép gian khổ bao nhiêu, thì việc chống giặc lửa
cũng khó khăn bấy nhiêu. Để từng bước và đi đến chặn đứng tai họa này, lực
lượng kiểm lâm đã làm tốt công tác phịng cháy, chữa cháy rừng. Ngồi việc
tham mưu để Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
các văn bản về phòng cháy, chữa cháy rừng. Cục Kiểm lâm đã lắp đặt và vận
hành trạm thu ảnh Modis để phát hiện sớm điểm cháy, thông báo điểm cháy
trên website kiểm lâm. Phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam cảnh báo kịp thời để người dân và lực lượng chức năng chủ
động phịng ngừa, ngăn chặn. Chính điều này đã giúp kiểm lâm các địa
phương kịp thời phát hiện và dập tắt các điểm cháy rừng phát sinh. Về phía
kiểm lâm các tỉnh đã trực tiếp hướng dẫn các chủ rừng xây dựng phương án
phòng cháy chữa cháy rừng. Bằng các biện pháp trên diện tích rừng bị cháy
hàng năm giảm. Sự gian lao của lực lượng kiểm lâm đã không uổng phí. Nó



8

đánh đổi bằng hàng triệu mét khối gỗ, hàng tấn động vật hoang dã bị xử lý
tịch thu, trả lại rừng và hàng nghìn tỷ đồng nộp ngân sách. Rừng được phục
hồi và phát triển đó là cơng sức của tồn xã hội, nhưng khách quan mà nói
rằng, cơng lớn thuộc về lực lượng kiểm lâm, những người lính giữ rừng với
bước đi khơng mỏi suốt 46 năm đã đóng góp khơng nhỏ cho sự nghiệp bảo vệ
rừng đó chính là một công việc vinh quang. Hiện nay, chủ trương của Nhà
nước về bảo vệ rừng là xã hội hóa và quản lý, bảo vệ rừng tận gốc. Hàng chục
ngìn buôn, làng, thôn, bản được kiểm lâm giúp đỡ đã xây dựng và thực hiện
tốt quy ước bảo vệ rừng. Người cán bộ kiểm lâm hôm nay không đơn thuần là
người thừa hành pháp luật mà còn thực hiện các nhiệm vụ phát triển rừng,
hướng dẫn người dân làm giàu từ nghề rừng. Nhưng nóng bỏng và gay gắt
hơn cả là việc kiểm lâm phải đối mặt với bọn tội phạm. Có nhiều vụ chống trả
từ lâm tặc đã gây thương tích thậm chí hy sinh tính mạng, thiệt hại tài sản cho
lực lượng kiểm lâm. Thế nhưng đại đa số cán bộ kiểm lâm vẫn vững vàng trên
trận tuyến giữ rừng. Trong suốt 46 năm xây dựng và trưởng thành, đặc biệt là
trong thời kỳ đổi mới đã có trên 2 triệu vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển
rừng được phát hiện, xử lý [14], [18].
Năm 2017, Quốc hội thơng qua Luật Lâm nghiệp có hiệu lực từ ngày
01/01/2019. Ngành Lâm nghiệp trong đó có lực lượng kiểm lâm sẽ có sự
chuyển biến tích cực. Kiểm lâm phải kiện toàn tổ chức, tinh gọn bộ máy để
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Những người vi phạm pháp luật, khơng đủ năng
lực cần được thanh lọc.
Nhìn lại 45 năm qua, lực lượng kiểm lâm cả nước đã không ngừng
trưởng thành và lớn mạnh, vượt qua mn vàn khó khăn và thử thách để giữ
gìn màu xanh cho đất nước. Trước thực tế là tài nguyên rừng ngày càng suy
giảm, tệ nạn phá rừng, cháy rừng, khai thác và buôn bán trái phép động vật
hoang dã vẫn xảy ra, có lúc, có nơi khá nghiêm trọng, chưa kiểm sốt được.



9

Thời cơ và vận hội mới đòi hỏi lực lượng kiểm lâm phải thực sự đổi mới về
chất, từ tổ chức và xây dựng lực lượng đến tư duy và phương pháp hoạt động.
Tranh thủ sự chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp, sự lãnh đạo trực tiếp
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phối hợp chặt chẽ với các ngành
liên quan; đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục; tranh thủ sự đồng tình
ủng hộ của quần chúng nhân dân, không ngừng rèn luyện phẩm chất và năng
lực để lực lượng kiểm lâm có thể hoàn thành được những nhiệm vụ nặng nề
mà Nhà nước và nhân dân đã tin cậy giao cho, mãi mãi xứng đáng là người
chiến sỹ tiên phong trong sự nghiệp quản lý, bảo vệ rừng [14].
2.2. Chính sách pháp luật liên quan đến lực lượng kiểm lâm
2.2.1. Chính sách, pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của LLKL
Theo luật Lâm Nghiệp 2017 đã thể hiện chính sách của Nhà nước về
Lâm nghiệp ở điều 4 cụ thể như sau:
Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp:
1. Nhà nước có chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho hoạt
động lâm nghiệp gắn liền, đồng bộ với chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh.
2. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
3. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư hoạt động lâm nghiệp.
4. Nhà nước tổ chức, hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất;
giống cây trồng lâm nghiệp, phục hồi rừng, trồng rừng mới; nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân
lực; thực hiện dịch vụ môi trường rừng; trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng
gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; kết cấu hạ tầng; quản lý rừng bền vững; chế biến

và thương mại lâm sản; hợp tác quốc tế về lâm nghiệp.


10

5. Nhà nước khuyến khích sản xuất lâm, nơng, ngư nghiệp kết hợp, sản
xuất lâm nghiệp hữu cơ, bảo hiểm rừng sản xuất là rừng trồng.
6. Nhà nước bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư
sinh sống phụ thuộc vào rừng được giao rừng gắn với giao đất để sản xuất lâm,
nông, ngư nghiệp kết hợp, được hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng với
chủ rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, được thực hành văn hóa, tín ngưỡng.
Nghị định 01/2019/NĐ-CP về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách
bảo vệ rừng. Nghị định này quy định chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức,
trang bị bảo đảm hoạt động và chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm, nhiệm
vụ, quyền hạn và bảo đảm hoạt động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
của chủ rừng [12].
Nghị định 01/2019/NĐ-CP đã nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm
các cấp từ trung ương xuống địa phương.
- Điều 3 nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm trung ương [12]:
1. Tham mưu cho người đứng đầu cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về lâm nghiệp: xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản
lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật
về lâm nghiệp.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng
cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên
phạm vi toàn quốc:
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch, phương án, đề án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy
rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp.

- Theo dõi diễn biến rừng, kiểm kê rừng, giao rừng, cho thuê rừng, thu
hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng.


11

- Tổ chức đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp
luật trong quản lý rừng, bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, vận
chuyển, mua bán, kinh doanh, cất giữ, chế biến lâm sản theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phịng hộ, rừng thuộc sở hữu tồn
dân nơi nhà nước chưa giao, chưa cho thuê.
- Hoạt động gây ni, trồng cấy các lồi thực vật rừng, động vật rừng;
xác minh, truy xuất, xác nhận nguồn gốc lâm sản.
- Triển khai thực hiện các biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng, tổ
chức lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng.
- Xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi
vi phạm hành chính, khởi tố, điều tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật
về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, sử dụng đồng phục, vũ khí, cơng cụ hỗ trợ, trang thiết bị
chuyên dụng của Kiểm lâm trên phạm vi toàn quốc.
3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy
và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi
toàn quốc:
- Phối hợp với chủ rừng tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng,
phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật tại các khu rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc trung ương quản lý.
- Đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm
nghiệp; xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành
vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp

luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.


12

- Theo dõi, dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng trên phạm vi toàn quốc;
tổ chức xây dựng lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng ở
các vùng trọng điểm.
- Quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành về quản lý, bảo vệ rừng, xử lý vi
phạm, diễn biến rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng và các cơ sở dữ liệu có
liên quan thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý.
- Truyền thông, thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật chuyên ngành
về lâm nghiệp.
- Bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Kiểm lâm và Lực
lượng chuyên trách bảo vệ rừng trên phạm vi toàn quốc.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy
rừng, đấu tranh, ngăn chặn việc buôn bán trái pháp luật lâm sản qua biên giới
theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, sử dụng vũ khí, cơng cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị
nghiệp vụ chuyên dụng, đồng phục theo quy định của pháp luật; lập kế hoạch
trang cấp thiết bị chuyên dụng về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa
cháy rừng, chấp hành pháp luật về lâm nghiệp.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý, bảo
vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, truy xuất nguồn gốc lâm sản.
4. Quản lý, chỉ đạo Kiểm lâm vùng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Kiểm lâm trung ương về quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật
về lâm nghiệp và tổ chức lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa
cháy rừng trên phạm vi vùng được giao phụ trách.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao.

- Điều 4 nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm cấp tỉnh [12]:


13

1. Tham mưu cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn tỉnh:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý, bảo vệ
rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ
rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi nhà nước chưa giao, chưa cho thuê.
- Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng
cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên
phạm vi địa bàn tỉnh:
- Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về
quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành
pháp luật về lâm nghiệp.
- Theo dõi diễn biến rừng, kiểm kê rừng, giao rừng, cho thuê rừng, thu
hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, lập và thực hiện phương án phòng cháy
và chữa cháy rừng của chủ rừng.
- Tổ chức đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp
luật trong quản lý rừng, bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, vận
chuyển, kinh doanh, cất giữ, chế biến lâm sản; xác minh, xác nhận nguồn gốc
lâm sản đối với cơ sở kinh doanh, chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc kinh doanh, chế biến lâm sản, gây ni,
trồng cấy các lồi động vật rừng, thực vật rừng theo quy định của pháp luật.



14

3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy
và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi
địa bàn tỉnh:
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch, phương án, đề án về quản lý rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa
cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp thuộc nhiệm vụ được
giao theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với chủ rừng tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng,
phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp;
bảo tồn tài nguyên, đa dạng sinh học rừng theo quy định của pháp luật.
- Theo dõi, dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; tổ chức lực lượng,
phương tiện phối hợp với chủ rừng và chính quyền các cấp chữa cháy rừng;
trong trường hợp cần thiết tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức huy
động lực lượng, phương tiện trên địa bàn tổ chức chữa cháy rừng.
- Tổ chức xây dựng lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa
cháy rừng; kiểm tra an tồn về phịng cháy và chữa cháy rừng.
- Tổ chức đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp
luật về lâm nghiệp, xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn
chặn hành vi vi phạm hành chính, khởi tố, điều tra vụ án hình sự hành vi vi
phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, vận động, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp.
- Bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Kiểm lâm và Lực
lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
- Quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang
thiết bị chuyên dụng, đồng phục theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của

cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.


15

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao.
- Điều 5 nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm cấp huyện [12]:
1. Tham mưu cho người đứng đầu Kiểm lâm cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng,
phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp
trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp các cơ quan, tổ chức, lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ
rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê.
- Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy
và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi
địa bàn được giao quản lý:
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch, phương án, đề án về quản lý rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa
cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng;
phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng, phối hợp với chủ
rừng tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và
chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp thuộc địa bàn
quản lý.
- Theo dõi diễn biến rừng, kiểm kê rừng.
- Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy rừng cho

tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở, xây dựng lực lượng quần chúng, tổ,
đội phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo vệ rừng.


16

- Thông tin kịp thời về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, triển khai
các biện pháp phòng cháy rừng, tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức
huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn tổ chức chữa cháy rừng.
- Kiểm tra, xác minh, xác nhận nguồn gốc lâm sản; kiểm tra việc khai
thác, vận chuyển, chế biến, mua bán, gây ni, trồng cấy các lồi động vật
rừng, thực vật rừng theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp
luật về lâm nghiệp, xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn
chặn hành vi vi phạm hành chính, khởi tố, điều tra vụ án hình sự hành vi vi
phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động quần chúng nhân dân tham
gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Quản lý, sử dụng vũ khí qn dụng, cơng cụ hỗ trợ, phương tiện, trang
thiết bị chuyên dụng, đồng phục theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trạm Kiểm lâm và Kiểm lâm làm việc
tại địa bàn thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch,
phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm
chấp hành pháp luật về lâm nghiệp.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao.
- Điều 6 nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm rừng đặc dụng, rừng

phòng hộ:


×