Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây đinh mật (fernandoa brillettii (dop ) steen) tại xã sảng mộc, thần sa, thượng nung, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

LỊ VĂN XN
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY ĐINH MẬT (fernandoa
brillettii (dop.) Steen) TẠI XÃ SẢNG MỘC, THẦN SA, THƯỢNG
NUNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

LỊ VĂN XN
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY ĐINH MẬT (fernandoa
brillettii (dop.) Steen) TẠI XÃ SẢNG MỘC, THẦN SA, THƯỢNG
NUNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K47 - QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn


: TS. Nguyễn Đăng Cường

Thái Nguyên - năm 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Người viết cam đoan
Lò Văn Xuân

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN DIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô
của Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện cho tơi thực tập ở khoa để có nhiều thời
gian cho khóa luận tớt nghiệp. và tơi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ
kiểm lâm, UBND xã Sảng Mộc, Thần Sa, Thượng Nung, huyện Lâm Bình đã

tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và triển khai thu thập số
liệu ngoại nghiệp vụ khóa luận tớt nghiệp.
Để hồn thành khóa luận tớt nghiệp này, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc
đến thầy La Quang Độ, TS. Nguyễn Thanh Tiến, TS. Nguyễn Đăng
Cường đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết báo cáo tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi
hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo
thực tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do
trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên bài báo cáo
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của thầy, cô để bản khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn chỉnh và hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái nguyên,ngày…..Tháng… Năm2019
Sinh viên

LÒ VĂN XUÂN


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 10
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 14
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 14
Phần 3. ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 17
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 17
3.3.1. phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 17
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 25
4.1. Đặc điểm hình thái thân, cành, lá, hoa và quả ......................................... 25
4.1.1. Hình thái thân cây ................................................................................. 25
4.1.2. Hình thái lá ............................................................................................ 26
4.2.3. Hình thái hoa, quả ................................................................................. 26
4.2. Đặc điểm phân bố của loài Đinh mật ....................................................... 27
4.2.1. Kết quả đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng ............................ 27


iv
4.2.2. Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra .................................................. 28
4.3. Một số đặc điểm lâm học của loài Đinh mật ........................................... 31
4.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ................................................................ 31
4.3.2. Tổ thành cây tái sinh nơi có Đinh mật phân bố. ................................... 32
4.3.4. Đặc điểm cây bụi, và thảm tươi nơi có loài Đinh mật phân bố ............ 34
4.3.5. Đặc điểm đất nơi loài cây Đinh mật phân bố........................................ 36
4.4. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài................................ 37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 38

5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Bảng phân bố của loài Đinh thối trong các trạng thái rừng ........... 28
Bảng 4.2. Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra ............................................ 29
Bảng 4.3: Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ ...................................... 31
Bảng 4.4: Tổ thành cây tái sinh nơi đinh phân bố .......................................... 32
Bảng 4.5: Cây tái sinh triển vọng của loài Đinh mật ...................................... 33
Bảng 4.6: Chất lượng tái sinh quanh gốc mẹ của loài Đinh mật .................... 34
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có loài Đinh
mật phân bố .................................................................................................... 35
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp độ che phủ TB của lớp dây leo và thảm tươi nơi có
loài Đinh mật phân bố ..................................................................................... 35
Bảng 4.9: Kết quả phẫu diện đất nơi có loài Đinh mật phân bố ..................... 36


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Hình dạng OTC và vị trí các ODB ................................................. 22
Hình 4.1: Thân cây Đinh thới.......................................................................... 25
Hình 4.2: Lá kép cây Đinh thới ....................................................................... 26
Hình 4.3: Lá chét cây Đinh thới ...................................................................... 26
Hình 4.4: Hoa của cây Đinh mật ……………………...…………………….27
Hình 4.5: Quả của cây Đinh mật ..................................................................... 27



vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

TT

Nghĩa đầy đủ

1

D1.3

Đường kính ngang ngực

2

C1.3

Chu vi

3

TT

Thứ tự

4


Ha

Hecta

5

Hvn

Chiều cao vút ngọn

6

N

Sớ cây

7

ODB

Ơ dạng bản

8

OTC

Ơ tiêu chuẩn

9


T

Tớt

10

TB

Trung bình

11

X

Xấu

12

UBND

Uỷ ban nhân dân

13

TNR

Tài Ngun Rừng


1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Khoa học ngày nay đã chứng tỏ các biện pháp bảo vệ, sử dụng và tái
tạo lại rừng chỉ có thể được giải quyết thỏa đáng khi có một sự hiểu biết đầy
đủ về bản chất các quy luật sống của rừng trước hết là các quá trình tái sinh,
sự hình thành và động thái biến đổi của rừng tương ứng với những điều kiện
tự nhiên mơi trường khác nhau.
Thực vật đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống con người,
ngay từ thời tiền sử con người đã biết sử dụng các loài cây hoang dại để làm
phục vụ cuộc sống. Do đó, con người cần phải nhận biết các lồi cây thơng
dụng được thông qua một hay một vài đặc điểm bên ngoài. Đến khi nghề
nơng phát triển thì sớ lượng loài cây mà con người biết đến ngày càng nhiều.
Vì vậy một yêu cầu thực tế đặt ra là phải phân loại chúng để đưa vào sử dụng
trong đời sống. Nhiệm vụ của phân loại học lúc đầu là tìm ra phương pháp
sắp xếp cây cỏ thành nhóm, loại riêng biệt. Về sau nhờ sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, đặc biệt dưới ánh sáng của học thuyết Dacuyn, phân loại học
thực vật đã đặt ra cho mình nhiệm vụ to lớn hơn là sắp xếp tất cả các loài vào
một trật tự tự nhiên gọi là hệ thống, hệ thống ấy phải phản ánh được q trình
tiến hóa của thực vật. Sự phát triển của thực vật học luôn gắn liền với sự phát
triển tri thức khoa học của loài người, cùng với sự phát triển về phương pháp
và công cụ nghiên cứu, ngày nay giới thực vật được sắp xếp ngày càng phù
hợp với tự nhiên hơn, làm sáng tỏ quan hệ thân thuộc giữa các loài, các chi,
các họ. Điều này khơng những có tầm quan trọng về mặt lý thút mà cịn có
ý nghĩa thực tế rất lớn, góp phần vào việc phát triển, sử dụng những cây có lợi
và hạn chế những cây có hại.
Tuy nhiên, hiện nay những thơng tin về lồi cây, thị trường lâm sản, các
biện pháp kỹ thuật trong nhân giống và trồng rừng Đinh thới cịn rất ít và chưa


2

đầy đủ. Do vậy, để đưa cây Đinh mật trở thành loài cây chủ lực trong phục hồi
rừng và trồng rừng gỗ lớn cần phải có những hiểu biết về đặc điểm sinh thái, lâm
học đến tái sinh tự nhiên làm cơ sở khoa học trong bảo tồn và phát triển loài.
Đinh mật (Fernandoa brilletii), họ Chùm ớt (Đinh), bộ Hoa môi
(Lamiales). Đinh mật thuộc loại cây gỗ lớn, cao 25 - 30m, thân cây thẳng,
chất gỗ trắc càng già càng có chun, vân thớ đẹp có thể nói vân chun đẹp nhất
trong các loại gỗ, mùi gỗ hắc, có thể làm thủ công mĩ nghệ đồ dùng gia đình.
Cây mọc chậm phân bố mọc rải rác trong các rừng kín lá rộng thường xanh ở
miền bắc. Là loại gỗ q hiếm, gỗ có chất lượng tớt, nên cây Đinh mật đã bị
khai thác kiệt. Để có cơ sở thông tin góp phần cho cơng tác bảo tồn và phát
triển về lồi cây này tơi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm
học cây Đinh mật (Fernandoa brillettii (Dop.) Steen) tại xã Sảng Mộc,
Thần sa, Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định được đặc điểm hình thái, phân bớ, của rừng nơi có lồi
Đinh Mật
- Đề xuất được các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở Việt
Nam
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp tôi hiểu biết về ảnh hưởng của cây mẹ gieo giống đến khả năng
tái sinh cây Đinh mật.
- Ứng dụng những kiến thức đã học về sinh thái, lâm học vào trong
thực tiễn.
- Biết được giá trị của loài Đinh mật quý hiếm đang có nguy cơ
tuyệt chủng.
- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn nguồn gen các lồi
sinh vật nói chung, loài cây Đinh mật nói riêng.



3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Thông qua nghiên cứu ảnh hưởng của cây mẹ gieo giống đến khả năng
tái sinh cây Đinh mật đề xuất các giải pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên góp phần
bảo tồn nguồn gen lồi cây bản địa có giá trị kinh tế cao.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng
cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của lồi giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
Về cơ sở bảo tồn
Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng
trước nguy cơ tụt chủng chính vì vậy cơng tác bảo tồn lồi, bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng.
Cây Đinh mật tuy có khu phân bớ rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh.
Đinh mật phân bố rộng ở Việt Nam, có thể gặp trên nhiều hệ sinh thái rừng từ
núi đất tới núi đá vôi. Ngay tại các khu khu bảo tồn vẫn bị chặt trộm. Loài
đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên. Đây là cơ sở giúp
tôi tiến hành đề tài này.
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật

trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sớng hồ thuận trong một khoảng không gian nhất định trong
một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể
hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành
phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng
bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.


5
Cây Đinh mật có tên khoa học: Fernandoa brilletii (Dop) Steenis.
Tên khác: Hexaneurocarpon brilletii Dop, trong chi Đinh Fernandoa (tên
đồng nghĩa Ferdinandia, Ferdinandoa, Fernandia, Haplophragma), họ Chùm
ớt (Đinh) - Bignoliaceae, bộ Hoa môi (Lamiales). Cây được Steen mô tả khoa
học năm 1976 theo cây Đinh mật [25]. Loài Đinh mật có kích thước thuộc
loại cây gỗ lớn, cao 25- 30m, thân cây thẳng, gớc có bạnh nhỏ, cành rậm, vỏ
thân màu xám trắng hay xám tro, nhạt rạn nứt dọc hay bong mảng.
Chi Đinh trên thế giới có 15 - 17 loài theo Chi đinh [24]:
-Fernandoa abbreviata Bidgood, 1994
-Fernandoa adenophylla (Wall. ex G.Don) Steenis, 1976 - Đinh lá
tuyến, ngọt nai
-Fernandoa adolfi-fridericii (Gilg & Mildbr.) Heine, 1964
-Fernandoa bracteata (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh lá hoa, đinh vàng
-Fernandoa brilletii (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh mật
-Fernandoa coccinea (Scott-Elliot) A.H.Gentry, 1975
-Fernandoa collignonii (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh, đinh vàng, đinh
collignon
-Fernandoa ferdinandi (Welw.) Milne-Redh., 1948
-Fernandoa guangxiensis D.D.Tao, 1986
-Fernandoa lutea (Verdc.) Bidgood, 1994
-Fernandoa macrantha (Baker) A.H.Gentry, 1975

-Fernandoa macroloba (Miq.) Steenis, 1976
-Fernandoa madagascariensis (Baker) A.H.Gentry, 1975
-Fernandoa magnifica Seem., 1870
-Fernandoa mortehanii (De Wild.) Heine, 1964
-Fernandoa serrata (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh vàng, kẹn, sò đo
-Fernandoa superba Welw. ex Seem., 1865


6
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards, P. W. (1952), Baur, G. N. (1964) [1], Odum, E. P. (1971) [23] tiến
hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mơ tả
định tính về tổ thành, dạng sớng và tầng phiến của rừng.
* Các nghiên cứu về sinh thái
Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định: Rừng là một hệ sinh thái,
thực vật rừng có sự biến động cả về chất và lượng khi yếu tố ngoại cảnh
thay đổi, rừng cây và con người có quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì lẽ đó,
cây rừng được con người quan sát, xem xét.
Baur G.N (1976) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong
đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm
sinh, áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng
kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại
rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải
thiện rừng mưa.
Odum E.P (1971) [9] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm
hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc
trên quan điểm sinh thái học.
E.p.Odum (1978) [10] đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái

học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng
loài, trong đó chu kì sống và tập tính cũng như khả năng thích nghi với mơi
trường được đặc biệt chú ý. Ngồi ra mới quan hệ giữa các ́u tớ sinh thái và
sinh trưởng có thể định lượng bằng các phương pháp toán học thường được
gọi là mô phỏng, phản ánh các đặc điểm, quy luật tương quan phức tạp trong
tự nhiên. Quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài
phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng.


7

* Về mơ tả hình thái cấu trúc rừng
Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông chia
cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng,
kích thước và chất lượng của cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được
phương án phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận
rộng rãi.
Richards B.P (1999) [14] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa
thành hai loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành lồi cây phức tạp và rừng
mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì
rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì
rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng
cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các lồi
thân cỏ cịn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực
vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Schumarcher,F. X. và Coil,T. X. (1960) đã sử dụng hàm Weibull để mơ
hình hố cấu trúc đường kính lồi. Khác với xu hướng phân loại rừng theo
cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên
cứu rừng ở trạng thái động, Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng
theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua

các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh phát triển của rừng. Việc
định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế giới sử dụng
trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả các hệ sinh
thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969, H. Lamprecht 1969).
Tóm lại, trên thế giới các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng, có nhiều
cơng trình nghiên cứu cơng phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng


8

* Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh tự nhiên của rừng là một quá trình rất phức tạp. Tuy vậy vấn
đề này cũng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà lâm học. Khi nghiên cứu tái
sinh rừng, người ta thường tập trung vào một sớ lồi cây có giá trị kinh tế.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm
phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng cây
gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1952;
Baur G.N, 1964; Rollet, 1969). Do tính phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó
chỉ có một sớ lồi cây có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ khảo sát
những loài cây có ý nghĩa nhất định. Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự
nhiên vơ cùng phức tạp và cịn ít được quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu
nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa chỉ tập trung vào một sớ lồi
cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng ít nhiều đã bị biến đổi. Van Steenis
(1956) [21] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt
đới là tái sinh phân tán liên tục của các lồi cây chịu bóng và tái sinh vệt của
các loài cây ưa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả
các cách xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các lồi cây mục đích ở các

kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh. Công trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith
(1950) với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai; Taylor (1954), Jones
(1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nigeria và Gana.
Nội dung hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được G. N. Baur
(1976) [1] tổng kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy
mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927) với diện tích ơ đo đếm
thơng thường từ 1 đến 4 m. Diện tích ơ đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều


9
tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh
rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã
đề nghị một phương pháp “điều tra chẩn đoán” mà theo đó kích thước ơ đo
đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng
thái rừng khác nhau.
P.W.Richards (1959) [13] đã tiến hành nghiên cứu tái sinh ở rừng mưa
nhiệt đới và cho xuất bản cuốn. ”Rừng mưa nhiệt đới” Kết quả nghiên cứu
cho thấy tái sinh rừng mưa nhiệt đới vơ cùng phức tạp, cây tái sinh tự nhiên
có phân bớ cụm một sớ khác có phân bớ Poisson. Đới với rừng mua nhiệt đới,
nhiều cơng trình nghiên cứu cách thức xử lí lâm sinh tại châu Phi, châu Mỹ,
châu Úc... Riêng khu vực Đông Nam Á chưađược nghiên cứu nhiều. Kết quả
nghiên cứu của G.Baur đã chỉ ra rằng sự thiết hụt ánh sáng ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của cây con [1].
Tác giả G. N. Baur (1976) [1] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh
hưởng đến phát triển của cây con cịn đới với sự nảy mầm và phát triển của
cây mầm ảnh hưởng này thường khơng rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh
hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và
cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn

hung, ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng
sớ lượng lồi cây có giá trị kinh tế thường khơng nhiều và được chú ý hơn,
cịn các lồi cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là
đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy. Trong nghiên
cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh
sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh
hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán,
đất khơ và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng
kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược lại,
những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát


10
sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho
tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973),.Độ khép tán của quần thụ cũng
ảnh hưởng rõ rệt đến mật độ, sức sống và tái sinh của cây con (Orlov, 1951;
Alekseev, 1954; Makximov, 1971). Khi nghiên cứu vai trị của những ́u tớ
tới thiểu đới với sinh trưởng của cây con, Karpov (1969) và Rusin 1970), cho
rằng, sự cải thiện điều kiện sinh trưởng của cây con theo ́u tớ đa lượng có
ảnh hưởng khơng đáng kể đến sức sống của cây con. Theo Mazin (1969), ánh
sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn ở những nơi mà nước và chất khống khơng
ở mức giới hạn
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
* Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có nhiều cơng trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các
cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mơ hình.
Trần Ngũ Phương (1970) [11], đã đề cập tới một hệ thống phân loại,
trong đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng. Việt nam có khí

hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với 4 mùa xuân, hạ, thu, đơng chính vì thế hệ động
thực vật tại việt nam vô cùng phong phú và đa dạng. Hiện nay, các nhà khoa
học đã thớng kê được 11.373 lồi thuộc 2.524 chi, 378 họ trong 7 ngành
thực vật khác nhau Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [16].
Danh mục loài cây sử dụng trong các chương trình trồng cây gây rừng
ở Việt Nam [3], Cây Đinh mật (Fernandoa brilletii) họ Đinh Bignoniaceae,
có nguồn gớc ở vùng núi phía Bắc Việt Nam được chọn làm cây trồng rừng
ưu tiên cho các chương trình trồng rừng tại nơi có loài phân bố tự nhiện.
Để thực hiện tốt những mục tiêu lớn của các dự án trồng rừng, các
hoạt động trồng, chăm sóc và làm giàu rừng phải đáp ứng được 3 tiêu chí
lớn sau đây:


11
1. Phục vụ thiết thực cho sản xuất và đời sống nhân dân: Sản phẩm
từ rừng phải đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của xã hội.
2. Đảm bảo hệ sinh thái rừng bền vững và nâng cao vai trị phịng
hộ mơi trường của rừng.
3. Bảo vệ, duy trì và làm giàu thêm tính đa dạng sinh học của rừng
Việt Nam .
Nguyễn Văn Trương (1983) [18] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài
đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao
một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ
Đình Phương (1987) đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng
thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp
rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử
dụng phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Bùi Thế Đồi (2001) [5] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001) [12] thử nghiệm phương

pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng
lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số lồi
cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giớng với cấu trúc tương ứng của
lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.
* Nghiên cứu về sinh thái
Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên
cứu từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên
Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình....các kết quả
nghiên cứu bước đầu đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) [19] tổng kết và
kết luận về tình hình tái sinh tự nhiên của một sớ khu rừng miền Bắc Việt
Nam, hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên
tục, khơng mang tính chất chu kỳ. Sự phân bớ sớ cây tái sinh không đồng đều,


12
sớ cây mạ có h < 20cm chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích
thước khác. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có khuynh hướng
phát triển mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ
cứng sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí cịn
vắng bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm sóc,
nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng thời lợi
dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân (2000) [4].
Thái Văn Trừng (1978) [17], thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004
lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [16], đã thớng kê thành phần lồi của
VQG có khoảng 2.000 lồi thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478
chi, 213 họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các lồi này được
xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau.
Lê Ngọc Cơng, Hồng Chung (1995), nghiên cứu thành phần lồi, dạng

sớng sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện loài thuộc 47 họ
khác nhau . Các nghiên cứu có liên quan Lê Ngọc Công (2004), nghiên cứu hệ
thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thớng kê các lồi thực vật bậc cao có mạch của
tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường
xanh, trong đó có nhiều cây quý như: Lim, Dẻ, Trai, Đinh mật …
Đỗ Tất Lợi (1995) [7] trong “Những cây thuốc và vị th́c Việt Nam”
tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mơ tả nhiều lồi thực vật bảm địa hoang
dại hữu ích làm th́c, trong đó có nhiều bài thuốc hay.
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [6] khi nghiên cứu một số đặc
điểm sinh thái, sinh vật học của san van Quảng Ninh và các mơ hình sử dụng
đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài.
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [4] đã
nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật


13
nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi lồi cây sớng
trên mặt đất đều trải qua q trình thích ứng và tiến hố lâu dài, ở hồn cảnh
sớng khác nhau các lồi thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh
thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của
cây đới với hồn cảnh.
* Nghiên cứu về cây Đinh mật
Cây Đinh mật, Tên khác: Quao. Tên khoa học: Fernandoa brillettii là
cây trước đây phổ biến, nay khai thác kiệt q̣ nen cịn lại sớ lượng rất ít, chủ
yếu còn lại những cây nhỏ và mới tái sinh.Theo tài liệu: Những lồi gỗ q ở
Việt Nam (Cơng ty cổ phần kiến trúc và đâu tư xây dựng (2016) theo tìm hiểu
cây Đinh mật [20], đã nêu những loại (gồm 12 loài) gỗ quý hiếm của Việt
Nam, đã xếp gỗ cây Đinh mật đứng đầu bảng trong nhóm gỗ quý và nằm
trong nhóm "Tứ Thiết”. Là loại gỗ sinh trưởng chậm, gỗ nặng, chắc, bề mặt
đanh mịn, gỗ Đinh "thối" già mặt vân chun rất đẹp, thuộc loại đẹp nhất, giá vơ

cùng đắt và gần như khơng cịn, mua bán chỉ qua quen biết giới thiệu nhau.
Theo Nguyễn Tiến bân và Cs (2005) [2], ở Việt Nam đã phát hiện 5
loài cây trong chi Đinh (Fernandoa):
-Fernandoa adenophylla (Wall. ex G.Don) Steenis, 1976 - Đinh lá
tuyến, ngọt nai
-Fernandoa bracteata (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh lá hoa, đinh vàng
-Fernandoa brilletii (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh mật
-Fernandoa collignonii (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh, đinh vàng, đinh
collignon
-Fernandoa serrata (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh vàng, kẹn, sị đo
Đinh mật là lồi cây mới thấy phân bớ nhiều ở Hồ Bình, dạng sớng
sinh thái là cây gỗ lớn, sống trong rừng mưa nhiệt đới ẩm. Về công dụng:
dùng đóng đồ gia dụng, thủ công mỹ nghệ và sử dụng trong xây dựng.


14
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1.Vị trí địa lý
Xã Sảng Mộc có vị trí địa lý trong tọa độ từ 21054’29’’B 10600’11’’D.
Sảng Mộc tiếp giáp với các xã Bình Văn, Yên Hân, Yên Cư thuộc huyện Chợ
Mới và xã Liêm Thủy thuộc huyện Na Rì đều thuộc tỉnh Bắc Kạn ở phía tây
bắc, bắc và đơng bắc; giáp với xã Nghinh Tường ở phía đơng, giáp với hai xã
Vũ Chấn và Thượng Nung ở phía nam và giáp với xã Thần Xa ở phía tây nam.
2.3.1.2. Điều kiện địa hình:
Sảng Mộc là 1 xã phía bắc của huyện Võ Nhai, địa hình chủ yếu là đồi
núi cao bị chia cắt mạnh bởi hệ thống núi đá, phần lớn là núi đá vôi chiếm
(72%), độ dố lớn (đa phần từ 25 độ trở lên), với nhiều dãy núi chạy theo
hướng đông tây, cùng với hệ thống sông suối phức tạp đã tạo địa hình chia cắt
mạnh và các dịng chảy tự nhiên tạo thành khe lạch và những thung lũng nhỏ hẹp.

2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết:
Xã Sảng Mộc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa nóng mưa nhiều
từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3. Trong năm có 2
mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô mưa ít từ tháng 11 đến
hết tháng 3 năm sau.
Lượng mưa trung bình 1941mm/năm. Tuy nhiên lượng mưa phân bố
không đều trong năm. Mùa mưa chiếm 91% lượng mưa của năm.
Nằm trong vùng khí hậu trung du của tỉnh Thái Nguyên, nhiệt độ cao trung
bình, tổng sớ giờ nắng trong năm giao động từ 1300 đến 1750 giờ và phân bố
tương đới đều cho các tháng trong năm.
Độ ẩm trung bình của địa bàn xã dao động từ 80% đến 87%. Lượng
bốc hơi trung bình nhiều năm 985,5mm.
2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng:
Thổ nhưỡng của xã rất đa dạng và phong phú, bao gồm có các loại đất sau:


15
1. Đất phù sa ngịi śi (P) được phân bớ ở phía nam xã, có diện tích 30
ha, có độ dớc <30 chiếm khoảng 0.31% tổng diện tích đất tự nhiên. Đây là
loại đất có diện tích ít nhất, đất tớt thích hợp cho việc trồng lúa và 1 sớ cây
ngắn ngày.
2. Đất dốc tụ (D) phân bố rải rác trong xã, có diện tích 100 ha, có độ
dớc <80 chiếm khoảng 1.04% tổng diện tích đất tự nhiên.
3. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa (Lf) phân bố rải rác trong xã, có
diện tích 50 ha, có độ dớc <30 chiếm khoảng 0.52% tổng diện tích đất tự nhiên.
4. Đất đỏ vàng trên đá sét tầng trung bình (Fsy) phân bớ ở phía bắc và
đơng bắc xã, có diện tích 8800 ha, có độ dớc >150 chiếm khoảng 91,19%
tổng diện tích đất tự nhiên. Đây là loại đất có diện tích lớn nhất trong xã. Là
loại đất thích hợp trồng các loại cây hoa màu ( sắn, ngô…) và thích hợp cho
việc trồng rừng.

5.Đất vàng nhạt trên đá cát tầng dày (Fqx) phân bớ ở phía đơng nam xã,
có diện tích 300 ha, có độ dớc 150-250 chiếm khoảng 3.1% tổng diện tích đất
tự nhiên. Đất chua thích hợp cho việc sản xuất nông – lâm kết hợp.
2.3.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản:
Sảng Mộc có 2 mỏ đá kim có trữ lượng khá lớn chủ yếu là phốtpho,
thiếc, chì, vàng.Tuy nhiên, trữ lượng vàng ở đây rất nhỏ chủ yếu là vàng
pha khoáng.
2.3.1.6. Kết cấu hạ tầng:
Hiện nay, hệ thống kết cấu hạ tầng ở đây đã được quan tâm đầu tư xây
dựng ngày càng hoàn thiện, góp phần đắc lực vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, bộ mặt nơng thơn có nhiều khởi sắc, đời sống của nhân
dân đang từng bước được nâng lên. Có được kết quả đó là do có sự lãnh đạo,
chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính qùn các cấp trong q trình triển khai
thực hiện đầu tư xây dựng; công tác quy hoạch được quan tâm; lồng ghép có
hiệu quả, linh hoạt nguồn vớn của các chương trình, dự án; việc phân cấp


16
mạnh cho các xã làm chủ đầu tư các công trình đã phát huy được tính tích
cực, chủ động của địa phương, đồng thời huy động được sự ủng hộ mạnh mẽ
của nhân dân trong việc đóng góp vốn đối ứng, hiến đất để xây dựng các cơng trình.
2.3.1.7- Nguồn nhân lực:
Theo thớng kê dân sớ tính đến 25/8/ 2009, dân số trong vùng là 23.282
nhân khẩu, sinh sống tại 4.975 hộ gia đình, trên địa bàn 66 thôn bản, thuộc 6
xã và 1 thị trấn. Mật độ dân số trong vùng bình qn là: 42 người/km2. Phân
bớ dân cư không đều, đa số các thôn bản tập trung ở thung lũng, gần sơng
śi, có khả năng làm ruộng nước và dọc theo các trục đường giao thông.
Tổng số lao động trong vùng là 9.101 lao động chiếm 39 % dân số, trong đó
lao động nông nghiệp là chủ yếu: chiếm 85,7%; lao động thuộc các ngành
nghề khác bao gồm cán bộ chủ chốt xã, huyện, cán bộ y tế, giáo dục.



×