Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÁC DOANG NGHIỆP CỔ PHẦN TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.05 KB, 24 trang )

Lý luận chung về hoạt động tiêu thụ hàng hoá và kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại các doang nghiệp cổ phần
trong điều kiện hiện nay.

I . lý luận chung về hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại các doanh
nghiệp cổ phần trong điều kiện hiện nay

1.Đặc điểm cđa nỊn kinh tÕ thÞ trêng
NỊn kinh tÕ thÞ trêng vận động theo quy luật , tạo nên một trật tự kinh tế cuả một
xà hội và thúc đẩy xà hội phát triển .Có thể định nghĩa khái quát về nỊn kinh tÕ thÞ
trêng nh sau :
“ Mét nỊn kinh tế thị trờng là một cơ chế tinh vi để phối hợp một cách không tự
giác giữa nhân dân và doanh nghiệp thông qua hệ thống giá cả và
thị trờng ,nó là phơng tiện giao thông để tập hợp tri thức và hành động của hàng
triệu cá nhân khác nhau không có bộ nÃo tập trung nó vẫn giải quyết đợc bài toán
mà máy tính lớn nhất ngày nay không thể giải đợc, không ai thiết kế ra nó .Nó tù
xt hiƯn vµ cịng nh x· héi loµi ngê , nã ®ang thay ®ỉi “.( Kinh tÕ häc ).
NỊn kinh tế thị trờng mang những đặc điểm chủ yếu sau :
TÝnh tù chđ cđa c¸c Doanh nghiƯp trong nỊn kinh tế thị trờng rất cao , điều này
đối lập với nền kinh tế bao cấp và nó đồng nghĩa với sự năng động trong kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm trớc kết quả kinh doanh của đơn vị .
Trên thị trờng hàng hoá hết sức phong phú .Sự đa dạng về số lợng mẫu mà hàng
hoá trên thị trờng một mặt phản ánh trình độ cao của năng suất lao động xà hội ,
mật khac nói lên mức độ phát triển của quan hệ trao đổi , trình độ phân công lao
động xà hội và sự phát triển của thị trờng .
Giá cả hàng hoá đợc hình thành trên thị trờng , giá cả thij trờng vừa là sự thể hiện
bằng tiền của giá trị thị trờng vừa chịu sự tác động cảu quan hệ cạnh tranh , cung
cầu hàng hoá .Trên cơ sở giá cả thị trờng , giá ảc hàng hoá là kết quả của sự thơng lợng giữa ngời bán và ngời mua.
Cạnh tranh là một tất yếu cảu thị trờng . Nó tồn tại trên cơ sở những đơn vị sản
xuất hàng hoá độc lập , khác nhau về lợi ích kinh tế , lợi ích kinh tế đợc thực hiện



thông qua lợi nhuận thu đợc của mỗi doanh nghiệp .Việc tìm các biện pháp mang
lại lợi nhuận cao là tát yếu của mỗi doanh ngiệp , chính là yếu tố tạo nên sự cạnh
tranh trên thị trờng .
Sự vận động của cơ chế thị trờng luôn có sự điều tiết của nhà nớc . Nhà nớc tác
động thông qua các công cụ kinh tế nh : Thuế , lÃi suất tiền vay , chính sách giá cả
và một số chính sách kinh tế khác .
Nh vậy thông qua nghiên cứu những đặc điểm về nền kinh tế thị trơng cho thấy
rằng thị trờng luôn định hớng cho các doanh nghiệp dới nhiều hình thức và một
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững thì phải biết thích nghi và khai thác thật
tốt thị trờng tiêu dùng. Đặc biệt là đối với các Doanh Nghiệp Cổ Phần và doanh
nghiệp sản xuất thì tiêu thụ hàng hoá và thành phẩm chính là tiền đề để doanh
nghiệp có thu nhập , lợi nhuận để mở rộng sản xuất kinh doanh .Muốn vậy doanh
nghiệp phải nắm bắt đợc và phân tích sâu sắc sự biến động của thị trờng trong
từng giai đoạn khác nhau ,phải đề cao vai trò của ngời tiêu dùng , coi khách hàng
là thợng đế , gắn chặt sản xuất kinh doanh của đơn vị với nhu cầu tiêu dùng của
thị trờng , thị hiếu của khách hàng trên cơ sở nguồn lực cho phép , có nh vây
daonh nghiệp mới có thể cạnh tranh đợc với các đối thủ và đngs vững trên thị trờng.
2. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại các Doanh Nghiệp Cổ Phần:
2.1. Các khái niệm :
* Khái niệm và vai trò tiêu thụ ( bán hàng ):
-

Khái niệm :

Đối với Doanh Nghiệp Cổ Phần thì tiêu thụ hàng hoá đợc biểu hiện là hoạt động
bán hàng và hạot động bán hàng trong doanh ngiệp chính là quá trình doanh
nghiệp thực hiện việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và thu tiền
về hay đợc quyền thu tiền về .
Các hoạt động bán hàng này xuất hiện hai dòng vận động : Hàng hoá đền tay ngời

tiêu dùng và các loại chứng từ thanh toán thu tiền về tay doanh nghiÖp.


Vậy xét ở góc độ kinh tế thì hoạt động bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá
trị hàng hoá ,qua quá trình tiêu thụ thì hàng hoá chuyển từ hình thái tiền tệ và
vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp đợc hoàn thành .
- Vai trò cảu tiêu thụ hàng hoá đối với các Doanh Nghiệp Cổ Phần :
Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động đặc trng chủ yếu của Doanh Nghiệp Cổ Phần , là
khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh .do vậy, nó có vai trò quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp .Đối với một Doanh
Nghiệp Cổ Phần , thì tiêu thụ hàng hoá phản ánh đầy đủ ,chính xác điểm mạnh
yếu của đơn vị , là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận để bù đắp chi phí
bỏ ra , bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phơng thức tiêu thụ .
Một quá trình tiêu thụ hàng hoá tốt , hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
doanh nghiệp bởi trong điều kiện cạnh tranh gay gắt thì các doanh nghiệp đều
phải coi trọng khách hàng là trung tâm ,mọi hoạt động đều phải hớng tới thoả mÃn
tối đa nhu cầu của khách hàng .Vì vậy khi tiến hành kinh doanh các doanh nghiệp
phải giải quyết các vấn đề nh : Kinh doanh mặt hàng gì? hớng tới đối tợng khách
hàng nào ? kinh doanh nh thế nào ? tức là phải tiến hành các hoạt động nh :
Nghiên cứu thị trờng tiêu dùng, lựa chọn xá lập các kênh phân phối , các hoạt
động xúc tiến Marketing Để tổ chức tốt khâu tiêu thụ hàng hoá daonh nghiệp
không những phải làm tốt mỗi phần việc mà phải biết phối hợp nhịp nhàng giữa
bộ phận tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình tiêu thụ hàng hoá. Do vậy,
tiêu thụ hàng hàng thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu xà hội, quy mô kinh doanh,
nguồn lực tài chính, con ngời , cơ së vËt chÊt kü tht cđa doanh nghiƯp .
* Doanh thu :
Là tổng giá các lợi ích kinh tế daonh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán phát sinh từ
các hoạt động sản xuất , kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp , góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu .
* Các khoản giảm trừ :

Bao gồm: chiết khấu thơng mại , giảm giá hàng bán , giá trị hàng hoá bị trả lại ,
chiết khấu thanh toán .


- Chiết khấu thơng mại : Là khoản daonh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với đối tợng lớn
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém chất lợng , sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu .
- Giá trị hàng hoá bị trả lại : Là giá trị hàng hoá đà xác định là tiêu thu bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán : Là khoản tiền mà ngời bán giảm trả cho ngời mua , do
ngời mua thanh toán tiền mua hnàg trớc thời hạn theo hợp đồng .
- Nguyên tắc xá định doanh thu bán hàng : Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi
đồng thời thoả mÃn 5 ®iỊu kiƯn sau :
1.Doanh nghiƯp ®· chun giao phÇn lín rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hnàg hoá cho ngòi mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá .
3. Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn
4. Doanh nghiệp đà thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hnàg .
5. Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
* Kết quả bán hàng :
Là hiệu số giữa thu nhập và chi phí để tạo ra thu nhập .
Kết quả kinh doanh = thu nhập - chi phí
Kết quả hoạt

Doanh thu

Trị giá vốn

Chi phí bán


động kinh doanh

bán hàng

hàng bán

hàng và QLKD

2.2 Các phơng pháp xác định giá cả hàng hoá :
Giá cả hàng hoá là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ , giá cả
hàng hoá có thể kích thích hay hạn chế cung- cầu do đó sẽ ảnh hởng đến tiêu
thụ .Giá cả chính là một đặc trng của sản phẩm mà ngời tiêu dung có thể nhậ thấy
trực tiếp nhất , đay là dấu hiệu vừa mang tính kinh tế phải trả bao nhiêu cho một
sản phÈm , võa mang dÊu hiƯu t©m lý x· héi đó là giá trị thu đợc bao nhiêu cho


một sản phẩm .Mặt khác giá cả còn mang dấu hiệu về một mức chất lợng giả định
.Thông thờng những hàng hoá chất lợng kếm thì chất lợng sẽ thấp và ngợc lại ngời
tiêu dùng thờng hay đánh giá chất lợng thông qua giá cả của nó khi đứng trớc
những mặt hàng cùng loại hoặc có khả năng thay thế nhau. Việc xác định một
mức giá phù hợp , dung hoà giữa lợi ích ngời tiêu dùng và lợi ích của Doanh
nghiệp sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi nhuận ,tránh đợc sự ứ động hàng
hoá , hạn chế thua lỗ.
Thông thờng tại các Doanh nghiệp Cổ Phần giá bán hàng hoá đợc xác định tyheo
công thức sau :
Giá bán hàng

Giá mua thực tế


Thặng số

hoá cha thuế

của cửa hàng

thơng mại

Thặng số thơng mại là một bộ phận trong cấu thàng giá bán hàng hoá nhằm bù
đắp chi phí bán hàng ,chi phí quản lý và hình thành lợi nhuận cho Doanh nghiệp ,
đợc tính theo tỷ lệ % so với giá mau thực tế của hàng hoá .
Thăng số

giá mua thực

( 1 + tỷ lệ % thặng

thơng mại

tế của hàng hoá

số thơng mại )

Giá bán hàng

Giá mua thực

( 1 + tỷ lệ % thặng

hoá cha thuế


tế của hàng hoá

số thơng mại)

Vậy :

Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc hàng hoá không
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì :
Giá bán hàng = Giá thanh toán (trong đó bao gồm cả thuế GTGT)
Tuy nhiên để tính đợc giá bán đúng ,phù hợp thì việc xác định giá vốn vô cùng
quan trộng đối với Doanh nghiệp , bởi giá vốn là cơ sở hình thành giá bán .Do vậy
, Doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 5 hình thức sau :
1. Phơng pháp thực tế đích danh :
Theo phơng pháp này Doanh nghiệp phải biết đợc các đơn vị hàng tồn kho và các
đơn vị hàng xuất bán thuộc những lần mua nào, đơn giá của những lần mua đó là
bao nhiêu để xác định trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ .Phơng pháp này đảm bảo


trị giá hàng xuất kho chính xác nhất ,nhng chỉ phù hợp với những Doanh nghiệp ít
mặt hàng , hang hoá co giá trị cao .
2. Phơng pháp giá thực tế bình quân :
Theo phơng pháp này để xác định giá bình quân của hàng hoá luân chuyể trong
tháng khi không xác định hàng hoá tồn kho thuộc lần mua nào .
Trị giá mua

Trị giá mua

Đơn giá mua


của hàng hoá

của hàng hoá

bình quân của một đơn

tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

vị hàng hoá luân chuyển

Số lợng hàng hoá

Số lợng hàng hoá

tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

Trị giá mua hàng của

Số lợng hàng hoá

Đơn giá mua bình

hàng hoá xuất trong kỳ

tiêu thụ từng mặt hàng


quân của từng mặt

3. Theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc :
Theo phơng pháp này hàng hoá nhập kho trớc sẽ xuất bán trớc .Hàng hoá xuất kho
thuộc đợt nhập nào thì phải lấy giá thực tế của lần nhập đó để tính giá vốn bán
hàng .
Trị giá mua của hàn hoá xuất kho trong kỳ = Giá mua thực tế của đơn vị hàng hoá
nhập kho thuộc theo từng lần nhập kho trớc * Số lọng hàng hoá xuất kho thuộc
số lợng từng lần nhập kho .
Phơng pháp này thích hợp với những mặt hàng có giá cả thờng xuyên biến động ,
với cách tính giá nh vậy đảm bảo trị giá mua của hàng hoá xuất kho kịp thời ,sát
với thực tế vận động của hàng hoá và giá cả từng thời kỳ nhng khối lợng công việc
ghi sổ và tính toán nhiều nên không đảm bảo độ chính xác cao.
4. Phơng pháp nhập sau ,xuất trớc :
Theo phơng pháp này hàng hoá nhập kho sau lại đợc bán trớc .
Trị giá mua của hàng hóa xuất kho trong kỳ = Giá mua thực tế của đơn vị hàng
hoá theo từng lần nhập kho sau * Số lợng hnàg hoá xuất kho trong kỳ thuộc số lợng tõng lÇn nhËp kho


Tóm lại , mỗi phơng pháp tính giá vốn đều có những u nhợc điểm ,do vậy khi xâm
nhập vào thị trờng Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ thị trờng , giá cả thị trờng để lựa chọn một phơng pháp thích hợp nhất với đặc điểm quy mô kinh doanh
cđa Doanh nghiƯp , khi lùa chon ph¶i thùc hiện theo một quy tắc nhất quán ,
thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác nhờ đó có thể kiểm tra,đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh đợc chính xác nhất .
2.3 Các phuơng pháp tiêu thụ và các phơng thức thanh toán :
2.3.1 Các phơng thức tiêu thụ :
Trong nền kinh tế thị trờng , hàng hoá đợc tiêu thụ chủ yếu nhờ hoạt động th ơng
mại , phần lớn các doanh nghiệp sản xuất đa ccá sản phẩm ra thị trờng đều phải
nhờ qua trung gian đó là các doanh nghiệp ,mới đến tay ngời tiêu dùng , bởi sự
chuyên môn hoá sâu sắc trong nền kinh tế hiện nay. Doanh nghiệp với t cách là

trung gian , là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng , hoạt động chủ yếu của Doanh
nghiệp là tiêu thụ hàng hoá , dòng vận đọng của hàng hoá qua khâu trung gian thơng mại là để tiếp tục cho sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân .
Một Doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức tiêu thụ sau :
-

Phơng thức giao công ty , nhận đại lý .

-

Bán hàng theo phơng thức gửi bán (bán buôn )

-

Bán hàng theo phơng thức trc tiếp (bán lẻ)

-

Bán hàng theo phơng thức hàng trả góp

Trong đó phơng thức giao nhận công ty , đại lý và phơng thức hàng trả góp là
chủ yếu nhất.
*Tiêu thụ hàng hoá bán buôn ( phơng thức gửi hàng ):
Bán buôn là quá trình bán hàng cho những ngời trung gian để họ tiếp tục
chuyển bán cho những ngời sản xuất để tiếp tục sản xuất ra những mặt hàng
sản xuất mới .Bán buôn đợc tiến hàng qua 2 phơng thức :
Bán buôn qua kho : là phơng thức thanh toán hàng mà hàng hoá mua về đợc
nhập vào kho của Doanh Nghiệp sau đó mới xuất khÈu .


Bán buôn vận chuyển thẳng : là hình thức bán hàng mà hàng hoá bán ra khi

mau về không nhập kho của Doang Nghiệp mà đợc chuyển thẳng cho ngời
mua .
*Tiêu thụ hàng hoá bán lẻ ( phơng thức tiêu thụ trực tiếp ):
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng thoả mÃn

nhu cầu tiêu

dùng cá nhân và tập thể , không có tính chất sản xuất .Đợc thực hiện dới hai hình
thức :
-

Bná lẻ thu tiền tập trung.

-

Bán lẻ thu tiền trực tiếp

*Bán hàng theo phơng thức công ty, đại lý :
Giao nhận công ty, đại lý là phơng thức bán hàng mà doanh nghiệp giao hàng
hoặc nhận hàng của một tổ chức kinh tế khác .Hai bên tiến hành ký kết hợp đồng ,
xác định rõ các mặt hàng công ty , đại lý gi¸ b¸n , th ,tû lƯ hoa hång , phơng
thức thanh toán , giao nhận hnàg ,các quyền lợi , nghĩa vụ của hai bên .
ã Bán hang theo phơng thức trả góp :
Bán hàng trả góp là một biến tớng của phơng thức bán hàng trả chậm khi giao
hàng cho ngời mua hàng hoá đợc coi tiêu thụ ngay , Doanh Nghiệp lập hoá đơn
bán hàng và hơp đồng thanh toán để căn cứ giao hàng và nhận tiền hàng lần đầu ,
phần tiền còn lại ngời mua sẽ trả dần ở kỳ tiếp theo và chịu một lÃi suất nhất
định .Phần lÃi suất đợc đa vào thu nhập hoạt động tìa chính để bù đắp những chi
phí tăng trong quá trình thanh toán và dự phòng rủi ro có thể xảy ra , phơng thức
này giúp cho Doang Nghiệp khai thác đợc thị trờng tiềm năng .

2.2 Các phơng thức thanh toán :
Trong điều kiện bán hàng hiện nay việc thanh toán tiền bán hàng đợc thể hiện qua
nhiều phơng thức . Tuỳ vào lợng hàng hoá giao dịch , mối quan hệ giữa hai bên và
hình thức bán hàng mà bên mua và bên bán sẽ lựa chọn một phơng thức thanh
toán phù hợp nhất , tiết kiệm đợc chi phí và có hiệu quả nhất .Phơng thức thanh
toán tiền bán hàng tại ccá Doanh Nghiệp đợc thể hiện dới 2 hình thức : Thanh
toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng.
* Phơng thức thanh to¸n trùc tiÕp :


Là phơng thức thanh toán bằng tiền mặt , ngân phiếu , hàng đổi hàng để giao dịch
mua bán .Khi bên bán chuyển giao hàng hoá thì bên mau phải có nghĩa vụ thanh
toán trực tiếp ngay cho bên bán theo giá đà thoả thuận . Phơng thức này giảm
thiểu đợc những rủi ro trong thanh toán .Nừu trờng hợp thanh toán bằng hàng thì
hnàg hoá cảu hai bên phải cân đối về giá trị và khi kết thúc hợp đồng nếu có
chênh lệch thì phải thanh toán nốt bằng hàng hoặc bằng tiền mặt .
* Phơng thức thanh toán qua ngân hàng :
là phơng thức thanh toán chi trả bằng tiền thông qua trung gian ngân hàng,
bằng cách chuyển khoản của ngời mua sang tài khoản của ngời bán.
Phơng thức này tiết kiệm đợc chi phí cho xà héi trong viƯc in Ên , qu¶n lý tiỊn tƯ ,
tiết kiệm thời gian , kiểm soát đợc tình hình tài chính của mỗi Doanh Nghiệp ,
chống tham ô , lÃng phí Tuỳ từng thờng vụ , khách hàng mà việc thanh toán có
thể đợc thực hiện theo một số phơng thức .
ã Thanh toán bằng séc.
ã Thanh toán qua ngân hàng.
ã Thanh toán qua ngân hàng uỷ nhiệm thu .
ã Thanh toán bằng tín dụng .
Nh vậy, phơng thức thanh toán tiền bán hàng cũng có một vai trò hết sức quan
trộng , khi thu đợc tiền về là vốn của Doanh Nghiệp lại bớc vào một vòng tuần
hoàn mới , vốn càng quay nhanh thì khả năng sinh lợi nhiều và chu ỳ kinh doanh

không bị gián đoạn .Do vậy , mỗi Doanh Nghiệp để đảm bảo quyền lợi của mình
cũng nh của bạn hàng , năng cao hiệu quả kinh doanh thì phải lựa chọn một phơng
thức thanh toán cho từng thơng vụ một cách hợp lý nhất , nhanh gọn nhất, tiết
kiệm đợc chi phí.
3. Yêu cầu của quản lý và kế toán nghiệp vụ tiêu thụ , xác định kết quả tiêu
thụ :
3.1 Yêu cầu cđa qu¶n lý :


Đối với bất kỳ Doanh Nghiệp nào thì quá trình tiêu thụ hàng hoá đều đóng vai trò
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Doanh Nghiệp .Do vậy ,quá trình tiêu
thụ này sẽ chịu sự theo dõi trực tiếp hay gián tiếp của lÃnh đạo Doanh Nghiệp ,
đối tác kinh doanh , đối thủ cạnh tranh
Trong Doanh Nghiệp để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ hnàg hoá thì Doanh Nghiệp
phải quản lý đồng bộ tù trên xuống dới , từ việc quản lý con ngời đến việc quản lý
các mặt hàng kinh doanh , đến giá cả , phơng thức thanh toán .Cụ thể :
- Đối với việc quản lý nhân sự : LÃnh đạo Doanh nghiệp phải có sự phân
công , phân cấp rõ ràng tr¸ch nhiƯm tõng bé phËn , tõng con ngêi , bè trÝ cơ
thĨ c«ng viƯc cho tõng ngêi , tõng quầy hàng , mặt hàng để họ có trách
nhiệm đối với công việc đợc giao .Hàng hoá phải đợc bảo quản về số lợng ,
chất lợng .
- Đối với quá trình tiêu thụ hàng hoá : Doanh nghiệp phải quản lý hàng hoá
về số lợng và chất lợng trong xuất quá trìng tiêu thụ trừ khâu bán hàng đến
khâu thu tiền .Nắm bắt đợc thời điểm kinh doanh , những mặt hàng nào hợp
lý , xu hớng mặt hàng nào cã thĨ më réng kinh doanh .Ngoµi ra , Doanh
nghiƯp còn phải quản lý về doanh thu bná hàng làm cơ sở xác định nghĩa
vụ với nhà nớc , xác định kết quả bán hàng .Quản lý doanh thu bao gồm :
Doanh thu thực tế ,Doanh thu thuần , các khoản giảm trừ, thuế
Doanh thu thuần = Doanh thu thực tế Thuế ở khâu bán Các khoản giảm
trừ doanh thu .

- Kết thức quá trình tiêu thụ hàng hoá trong kỳ kinh doanh thì Doanh Nghiệp
phải xác định kết quả kinh doanh , đảm bảo tính đúng đắn , đầy đủ của kết quả
kinh doanh , phải lập Báo cáo bán hàng , Boá cáo kết quả kinh doanh , rút ra
những thông tin tổng quan nhất , chính xác nhất trình lên Ban lÃnh đạo đơn vị ,
để đề ra những kế hoạch , chiến lợc kinh doanh kịp thời cho kỳ kinh doanh
tới .
3.2 Yêu cầu của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá :
Kế toán là công cụ quan trọng trong công việc quản lý kinh tế nói chung và
trong quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hnàg hoá nói riêng đối với Doanh nghiÖp .


Với chức năng phản ánh , giám đốc hoạt động kinh tế tài chính cảu Doanh
nghiệp , kế toán đà cung cấp , thu thập và xử lý thông tin kinh tế chủ yếu phục
vụ cho công tác quản lý Doanh nghiệp . Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
phải đảm bảo các yêu cầu sau :
- Kết hợp hoạch toán tổng hợp và hoạch toán chi tiết , kết hợp kế toán tài
chính và kế toán quản trị .kế toán tài chính sẽ cung cấp những thông tin về
tình hình tài chính .của Doanh nghiệp cho các cổ đông , các tổ chức tín
dụng Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho ban lÃnh đạo để họ nắm
bắt đợc tình hình kinh doanh trong Doanh nghiệp một cách chính xác cụ
thể .
- Việc tổ chức hoạch toán kế toán trong Doanh nghiệp phải đợc xây dựng
đúng theo yêu cầu quản lý , quy mô kinh doanh cđa Doanh nghiƯp tõ ®ã
gióp cho Doanh nghiƯp cã thĨ nắm bắt đợc quá trình hoạt động , đánh giá
hiệu qu¶ kinh doanh cđa tõng bé phËn , tõng nhãm hàng nói riêng và toàn
Doanh nghiệp nói chung .
- Ngoài ra công tác kấ toán phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành, phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế của nhà nớc , phù hợp với khả
năng trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán , nên vận dụng công nghệ tin
học cà hạch toán kế toán để giảm bớt công việc cho nhân viên kế toán ,

tránh đợc sai sót nhầm lẫn trong tính toán , để năng cao hiệu quả làm việc .
4. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ:
Tiêu thụ hnàg hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các Doanh nghiệp ,
do vây mà kế toán tiêu thụ hnàg hoá có vai trò đặc biệt trong công tác quản lý
tiêu thụ hàng hoá , thông qua kế toán mà lÃnh đạo có thể nắm bắt đựơc nhanh
chóng kịp thời tình hình kinh doanh của đơn vị , xem xét tình hình thực hiện
các chiến lợc , kế toán đề ra , từ đó có thể đánh giá đợc bộ phận kinh doanh
nào , mặt hàng nào , địa điểm kinh doanh nào thực hiện tốt công tác tiêu thụ ,
đồng thời giúp Bna lÃnh đạo công ty phát hiện kịp thời những sai sót trong quá
trình mua , bán , dữ trữ hàng hoá .Qua đó đánh giá đợc chất lợng toàn bộ hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiÖp.


Vì vậy kế toán tiêu thụ hàng hoá cần thực hiện những nhiệm vụ sau :
Phản ánh , giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ hàng
hoá nh : Mức bán ra , daonh thu bán hàng về thời gian và địa điểm theo tổng
số theo nhóm hàng , quan trọng nhất là các chỉ tiêu lÃi thuần về hoạt động kinh
doanh .
Phản ánh kịp thời đầy đủ và chi tiết hàng bán ra ở tấ cả các trạng thía nh: Hàng
đang đi trên đờng , hàng trông kho nhằm đảm bảo an toàn hàng hoá ở cả hai
chỉ tiêu : chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị .
Phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng và doanh thu thuần để
xác định kết quả kinh doanh .Đôn đốc , kiểm tra đảm bảo thu đủ và kịp thời
bán hàng tránh bị chiếm dụng vốn bất kỳ hợp lý .
Phản ánh, giám đốc kết quả bán hàng , cung cấp số liệu , lập báo cáo quyết
toán đầy đủ , kịp thời phản ánh đúng hiệu quả kinh doanh , thực hiên nghĩa vụ
với nhân sách nhà nớc .
Kiểm tra chặt chẽ ccá chứng từ bán hàng nhằm xác định đúng đắn và kịp thời
doanh thu bán hàng , theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng của ngời mua
.Xác định đúng đắn thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để lập Báo cáo bán

hàng kịp thời chính xác , giám sát hàng hoá cả về số lợng .
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý,
tránh trùng lặp bỏ xót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu của quản
lý ,là gọn nhẹ tiết kiệm và hiệu quả .
Xác định đúng đắn và tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán , chi phí bán hàng , chi
phí quản lý phát sinh trong quá trình tiêu thụ hnàg hoá , xác định chính xác kết
quả bán hàng kinh doanh , các khoản thuế phải nộp cho nhà nớc từ đó có thể
đa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp .
II . Nghiệp vụ của kế toán tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ tại các
Doanh nghiệp Cổ Phần :
1. Chứng từ kế toán và phơng pháp kế toán chi tiÕt :
1.1 Chøng tõ kÕ to¸n :


* Chứng từ kế toán là những vật mang tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính ,
nó chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành .
Chứng từ kế toán là phơng tiện để phản náh mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong quá trình hoạt động của các đơn vị , nó có ý nghĩa quan trọng
trong công tác kế toán và công tác quản lý , đợc biểu hiƯn cơ thĨ nh sau :
- Chøng tõ kÕ to¸n là bằng chứng để chứng minh hợp pháp , hợp lý của kinh
tế phát sinh ở đơn vị .
- Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành các chính
sách chế độ và quản lý kinh tế , tài chính tại đơn vị , kiểm tra tình hình về
bảo quản , sử dụng tài sản , phat hiện và ngăn ngừa , có biện pháp sử lý mọi
hiện tợng tham ô , lÃng phí tài sản của đơn vị , của nhà nớc .
- Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu , thông tin kinh tế và cơ
sở số liệu để ghi sổ kế toán .
- Chứng từ kế toán là bằng chứng để kiểm tra kế toán , bằng chứng để giải
quyết các vụ kiện tụng , tranh chÊp vỊ kinh tÕ , kiĨm tra kinh tÕ , kiểm toán

trong đơn vị .
* Phân loại chứng từ :
Chứng từ đợc chia làm 4 loại .
ã Phân loaị chứng từ theo công dụng : gồm 3 loại chứng tõ .
- Chøng tõ mƯnh lƯnh : gåm c¸c lƯnh chi tiỊn , lƯnh xt tiỊn .
- Chøng tõ thùc hiện : phản ánh ácc nghiệp vụ kinh tế phát sinh nh : phiÕu
thu , phiÕu chi , phiÕu nhËp , phiếu xuất .
- Chứng từ liên hợp : là loại chừng từ gồm cả hai loịa chứng từ trên : lƯnh
kiĨm phiÕu chi, lƯnh kiĨm phiÕu thu …
Chøng tõ công dụng giúp cho kế toán biết đợc chứng từ nào là căn cứ để ghi sổ
loaị chứng từ nào là cơ sở để thực hiện .
Giúp cho ngòi quản lý biết cách làm thế nào để tăng loịa chứng từ liên hợp , để
giảm bớt số lợng chứng từ .
ã Phân loại chứng từ theo địa điểm lập chứng từ : đợc chia làm 2 loại


- Chứng từ bên trong : là các chngs từ tõ do bé phËn néi bé cđa Doanh
nghiƯp lËp nh : phiÕu thu , phiÕu xuÊt , phiÕu nhËp …
-

Chøng từ từ bên ngoài: là các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ tài chính có
liên quan đến đơn vị và đợc lập từ bên ngoài nh : hoá đơn mua hnàg , hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho , giấy báo có , nợ của ngân hàng .

Chứng từ này nhằm làm cơ sở cho kế toán xác định đợc trọng tâm việc kiểm
tra chứng từ , từ đó đa ra những biện pháp thích hợp cho công tác kiểm tra từng
loại chứng từ .
ã Phân loại chứng từ theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên
từng chøng tõ :
- Chøng tõ tiỊn mỈt

- Chøng tõ tiỊn gửi ngân hàng
- Chứng từ tài sản cố định
Cách này là cơ sở để phân loại tổng hợp số liêu , định khoản kế toán để ghi sổ
kế toán .
ã Phân loại theo mức độ khái quát số liệu phản ánh trên chứng từ .
- Chứng từ gốc : là loại phản ánh trực tiếp tại chỗ các nghiệp vô kinh tÕ phat
sinh nh : phiÕu thu , phiÕu chi , phiÕu nhËp , phiÕu xuÊt ..
- Chøng tõ tổng hợp : đợc dùng để tập hợp số liệu tõ c¸c chøng tõ gèc theo
tõng nghiƯp vơ kinh tÕ , tạo điều kiện cho ghi sổ kế toán gồm : chứng từ ghi
sổ , các bảng tổng hợp chứng từ nh bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu ,
nhập vật liệu .
Loại này giúp cho những ngời làm công tác nghiên cứu và công tác kế toán cụ
thể nghiên cứu xây dụng và tăng cờng sử dụng chứng từ tổng hợp để giảm bớt
số lần ghi sổ kế toán .
Xác định đợc tầm quan trọng của từng loại chứng từ mà cách sử dụng và bảo
quản thích hợp .
Đối với quá trình tiêu thụ hàng hoá tịa các Doanh nghiệp thì từng phơng thức
bán hàng kế toán sẽ sử dông mét sè chøng tõ sau :


- Hoá đơn GTGT- mẫu số 01/GTKT.
- Hoá đơn bán hµng –mÉu sè 01/GTGT.
- PhiÕu xuÊt kho – mÉu sè 01 VT/BB.
- PhiÕu nhËp kho – mÉu sè 02/VT/BB.
- Biªn bản kiêm kiểm kê hàng hoá
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- PhiÕu xt kho kiªm vËn chun néi bé – mÉu số 03VT/BB
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý mẫu số 04-XKLĐ
- Thẻ kho thành phẩm .

Và các chứng từ khác có liên quan .
1.2 Sổ sách kế toán sử dụng :
- Sổ chi tiết thành phẩm
- Sổ chi tiết bán hàng .
2. Kế toán tổng hợp quá trình tiêu thụ theo các phơng thức tiêu thụ chủ
yếu :
1.3 tài khoản kế toán sử dụng :
TK156, TK157, TK632, TK511, TK512 ,TK131, TK3331
* TK 156 hàng hoá : Phản náh hàng hoá tồn kho , tồn quầy nhập xuất trong
thời kỳ báo cáo theo giá trị giá nhập kho
Nội dung kết cấu :
Bên nợ : Phản ánh trị giá mua , nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ
( theo phơng pháp KKTT).
Bên có : Phản ánh trị giá xuất kho của hnàg hoá , trị giá hàng hoá thiếu hụt coi
nh xuất .
D nợ : Phản náh trị giá hàng tồn kho cuối kỳ .
TK 156 có 02 loại tìa khoản cấp hai :
- TK1561 : giá mua hàng .
- TK 1562 : chi phí mua hàng hoá .


* TK157 hàng gửi đi bán : Phản náh trị giá của hàng hoá gửi đi , đà gửi
hoặc chuyển cho khách , hoặc nhờ bán đại lý và giá trị lao vụ dich vụ đà hoàn
thành nhng cha đợc thanh toán.
Nội dung kết cấu :
Bên nợ ghi :
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán .
- Trị giá lao vụ , dịch vụ đà thực hiện với khách hnàg nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán .
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán ( phơng pháp KKĐK)

Bên có ghi :
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá đợc khách hàng thanh toán .
- Trị giá vốn hàng hoá khách hnàg trả lại .
- Kết chuyển trị giá hàng hoá đà gửi đi cha đợc khách hàngthanh toán đầu kỳ
( phơng pháp KKĐK).
D nợ : Phản ánh trị giá hàng hoá gửi đi bán cha đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán .
* TK 632 giá vốn hàng bán : Phản ánh trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong
kỳ .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
- Trị giá vốn hàng hoá tồn kho đầu kỳ
- Trị giá vốn hàng hoá nhập kho trong kỳ
- Thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ .
Bên có :
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá đà tiêu thụ để xác định kết quả sau khi
chuyển.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d .
* TK511 Doanh thu bán hàng : Phản ánh tổng doanh thu bán hnàg thực tế
của Doanh nghiệp một kỳ hạch toán các khoản nhận đợc từ nhà nớc về trợ


cấp , trợ giá khi làm nhiệm vụ cung cấp sản phẩm , hàng hoá theo yêu cầu của
nhà nớc .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ ghi:
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng , giảm giá,
hàng bị trả lại trong kỳ hạch toán .
- Thuế xuất nhập khẩu , thuế tiêu thụ đặc biệt ( nÕu cã ) tÝnh theo doanh thu
thc tÕ cña hnàg hoá , dịch vụ đà cung cấp cho khách hàng và đà đợc xác

định là tiêu thụ .
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911( xác định kết quả kinh
doanh ).
Bên có ghi :
- Doanh thu bán hàng , dịch vụ thực tế trong kỳ hạch toán của Doanh
nghiệp .
Tài khoản này không có số d .
Tài khoản 511 đựoc mở với 4 khoản chi tiết sau :
- TK 5111: Doanh thu bn¸ hang .
- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm .
- TK 5113: Doanh thu dịch vụ .
- TK 5114: Doanh thu trợ giá .
* TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ : Phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng
hoá dịch vụ , lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty , tổng công ty vvhạch toán toàn nghành .
Nội dung kết cÊu : Gièng TK 511 , kh«ng cã sè d cuối kỳ và đợc mở 3 tài khoản
cấp 2 :
- TK 5121: Doanh thu bán hàng nội bộ
- TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm nội bộ
- TK 5123: Doanh thu dÞch vơ néi bé


* TK 131 Phải thu khách hàng : Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hoá , dịch vụ
Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
- Phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về hàng hoá dịch vụ đà tiêu thụ
- Phản náh số tiền trả lại cho khách hàng đà ứng trớc tiền hàng
Bên có :
_Phản ánh số tiền giảm trừ cho khách hàng và số tiền đà thu đợc từ phía khách

hàng .
D nợ : Phản ánh số tiền còn phải thu khách hàng .
Tài khoản 131 có thể có số d bên có , phản ánh số tiền thu đợc hoặc thu thừa của
khách hàng .
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản nh :
ã Tài khoản 3331 Thuế GTGT phải nộp :Tài khoản này phản ánh thuế
GTGT đầu ra phải nộp ; số thuế GTGT đà nộp và còn phải nộp cho ngân
sách Nhà nớc .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
- Số thuế GTGT đợc khấu trừ giữa GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào
- Số thuế GTGT đà nộp cho ngân sách Nhà nớc đợc xác định theo 2 phơng
pháp .
Phơng pháp khấu trừ thuế :
Số thuế GTGT

Thuế GTGT

Thuế GTGT

Phải nộp

đầu ra

đầu vào

Trong đó :
+ Thuế GTGT
đầu ra


Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra

Thuế suất thuế
GTGT(%)

+ Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đà thanh toán đợc ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá , dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập
khẩu.


Phơng pháp tính trực tiếp trên giá gia tăng :
+ Số thuế GTGT
phải nộp

GTGT của hàng

Thuế suất

hoá ,dịch vụ

thuế GTGT (%)

Trong đó :
Thuế

Giá thanh toán của

GTGT


Giá thanh toán của hàng hoá

hàng hoá bán ra

mua vào tơng ứng

Bên có :
- Phản ánh số tiền giảm trừ cho khách hàng và số tiền đà thu đợc từ phía cuối kỳ
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản chi tiết :
- TK 3331 : Thuế GTGT của hàng hoá tiêu thụ
- TK 3332 : Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu .
* Tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh : Tài khoản này đợc dùng để xác
định kết quả kinh doanh của kỳ hạch toán .
* Tài khoản 111, TK 112, TK 1561, TK 1381 , TK 3381, TK 641, TK 642, TK
811, TK 711, TK 821, TK 721, TK 531, TK532
2.2 Kế toán các phơng thức tiêu thụ chủ yếu :
* Phơng thức tiêu thụ trực tiếp (bán lẻ ):
<1> Xuất kho hàng hoá bán trực tiếp cho khách hàng .
Nợ TK 632 : Giá vốn thực tế
Có TK 156 :
- Trờng hợp Doanh nghiệp bán hàng giao tay ba , kế toán ghi .
Nợ TK 632 : Trị giá mua thực tế của hàng hoá đà tiêu thụ
Nợ TK 1331 :Thuế GTGT đầu vào đơc khấu trừ
Có TK 331,111... : Tỉng sè tiỊn theo gi¸ thanh to¸n
- Trờng hợp Doanh nghiệp sản xuất bán sản phẩm hoàn thành nhng cha nhập kho
mà chuyển bán ngay . Kế toán ghi .
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 154 : Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
<2> Phản ánh doanh thu đà bán :
Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ :



Nợ TK 111, 112,131 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp :
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511,512

: Doanh thu bán hàng

Cuối kỳ xác số thuế GTGT phải nộp :
Nợ TK 642 : Chi phÝ qu¶n lý Doanh nghiƯp
Cã TK 333(1): Th GTGT đầu ra
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào
Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu (nếu có ) :
Nợ TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333(2), 333(3) : Thuế GTGT đầu ra
<3> Phản ánh hàng bị trả lại :
Đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ :
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111,112: Tổng giá trị thanh toán
Đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp :
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Có TK 111 : Tiền mặt
Phản ánh giảm giá vốn
Nợ TK 156 Giá trị hàng hoá
Có TK 632


bị trả lại

Các chi phí liên quan đến hàng bán trả lại
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 111,112 : Tổng giá trị thanh toán
< 4> Phản ánh giá bán hàng :
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Có TK 111,112: Tổng giá trị thanh toán


< 5> Cuối kỳ kết chuyển giá hàng bán bị trả lại , giảm giá hàng bán :
Nợ TK 511,512 : Doanh thu bán hang
Có Tk 531,532 : Giảm giá hàng bán
< 6> Cuuoí kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
Nợ Tk 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 532 : Giảm giá hàng bán
< 7 > Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có Tk 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Từ trên ta nhận thấy phơng thức tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho hàng , tại các phân xởng sản xuất số hàng khi bàn giao
cho ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng này .Ngời mua thanh toán hay chấp
nhận thanh toán số hàng mà ngời bán giao .
* Phơng thức gửi hàng :
<1> Xuất kho hàng gửi bán , kế toán ghi :
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán
Có TK 156 : Hàng hoá
<2> Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán :
- Phản ánh doanh thu :
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá trị thanh toán

Có TK 333(1) : ThuÕ GTGT ph¶i nép
Cã TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
+ Xác định số thuế GTGT phải nộp .
Nợ TK 642 : Chi phÝ qu¶n lý Doanh nghiƯp .
Cã TK 333(1) : ThuÕ GTGT ph¶i nép .


<3> Doanh nghiệp gửi bán đại lý , ký gửi , phải trả hoa hồng cho bên nhận bán ,
đợc coi là chi phí bán hàng .
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 111,131 : Tổng giá trị thanh toán .
<4> Kết chuyển thực tế hnàg gửi bán :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Hàng gửi đi bán
<5> Hàng gửi bán hoặc đại lý ký gửi không bán trả lại :
Nợ TK 156 : Hàng hoá
Có TK 157 : Hàng gửi đi bán
<6> Phản ánh số hàng hoá bị trả lại và giảm giá bán ( giống nh phơng thức giao
hàng trực tiếp )
Từ trên ta nhận thấy phơng thức bán hàng đại lý , ký gửi là phơng thức mà bên
chủ hàng , xuất kho giao cho bên nhận đại lý ,ký gửi để bán.Bên đại lý ký sẽ đợc
hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng .
Theo luật GTGT , nếu bên đại lý bán hàng theo đúng GTGT sẽ cho chủ hàng
chịu , bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc hởng .Trờng
hợp nếu bên đại lý hởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế
GTGT .
3.Kế toán xác định kết quả kinh doanh :

3.1 : Kế toán chi phí bán hàng :
* Khái niệm :
Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và bán
sản phẩm , hàng hoa,dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng , giớ thiệu sản phẩm ,
quảng cáo sản phẩm ,hoa hồng bán hnàg sản phẩm (hàng hoá ,công trình xây
dựng ),chi phí bảo quản , đóng gói, vận chuyển
* Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thùc tÕ ph¸t sinh ,kÕ to¸n sư dơng TK
641 : Chi phí bán hàng
* Nội dung :


Bên nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong ký .
Bên có :
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh hoặc chờ kết
chuyển .
Tài khoản này cuối kỳ không có số d .TK 641 cã 7 TK cÊp hai :
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dïng
- TK 6414 : Chi phÝ khÊu hao TSC§
- TK 6415 : Chi phí bảo hàng
- TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 : Chi phí b»ng tiỊn kh¸c
* KÕ to¸n c¸c nghiƯp vơ chđ u :
khi tính lơng , phụ cấp ,tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng phải trả nhân
viên bán hàng ,nhân viên đống gói ,bảo quản ,bốc vác ,vận chuyển hàng bán ,kế
toán ghi :
Nợ TK 641(1) : chi phí nhân viên

Có TK 334,338(2),338(3),338(4) : phải trả phải nộp CNV
Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 641 .
TK 333,334
Tiền lơng phải trả

TK 641

TK 152

Vật liệu nhập lại kho

BHXH,BHYT,KPCĐ
TK 156

TK 911
Cuối kỳ kết chuyển
Xuất bán hàng hoá

chi phí bán hàng


TK 214

TK 152

Khấu hao TSCĐ

Cuối kỳ kết chuyển
Chi phí bán hàng


TK 331
Chi phí dịch vụ mua
Phải trả
TK 111,112

Các khoản chi phí
bằng tiền khác

3.2 Kế toán chi phí quản lý Doanh nghiệp :
* Khái niệm :
Chi phí quản lý Doanh nghiệp là chi phí quản lý chung của Doanh nghiệp bao gån
: Chi phÝ hµnh chÝnh , chi phÝ tỉ chøc và chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi
toàn Doanh nghiệp .
* Tài khoản kế toán sử dụng : TK 642 “ Chi phÝ qu¶n lý Doanh nghiƯp “
Dïng để phản ánh và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh , quản lý hành
chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả Doanh nghiệp .
* Nội dung :
Bên nợ :
- Các chi phí quản llý Doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ .
Bªn cã :


- Các khoản giảm chi phí quản lý Doanh nghiệp
- Số chi phí quản lý đợc kết chuyển vào TK 911, hoặc TK142(2),
TK 242.
TK 642 không có số d cuối kỳ ,TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 :
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422 : Chi phÝ vËt liƯu qu¶n lý
- TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ

- TK 6425 : Thuế và lệ phÝ
- TK 6426 : Chi phÝ dù phßng
- TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự kế toán các nghiƯp vơ chđ u :
Khi tÝnh tiỊn l¬ng , phơ cấp phải trả cho bộ máy quản lý gián tiếp ở Doanh nghiệp
và trích các khoản , kế toán ghi .
Nợ TK 642: Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Có TK 334,338 : Ph¶i tr¶ CNV .


×