Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.19 KB, 9 trang )

Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác hạch toán kế toán về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dợc Phẩm Nam Hà
3.1- Nhận xét đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính gía thành sản phẩm tại Công ty
3.1.1- u điểm
Trải qua những năm xây dựng và trởng thành Công ty Cổ phần Dợc Phẩm
Nam Hà đã có những bớc phát triển đáng kể. Công ty đã đứng vững và thích ghi
với cơ chế thị trờng giai đoạn hiện nay.
Trong những năm chuyển đổi cơ chế đầy khó khăn và thử thách buộc các
doanh nghiệp phải tự mình kinh doanh có lãi, tự chủ về tài chính. Có biết bao
doanh nghiệp không có chỗ đứng vì không biết thích ghi với phơng thức làm ăn
mới. Đứng trớc thực trạng đó Ban lãnh đạo Công ty đã nhận ra những mặt yếu
kém không phù hợp với cơ chế mới, đa ra nhiều giải pháp có hiệu quả nhằm
khắc phục khó khăn, tiến tới hoà nhập và phát triển cùng sự đi lên của đất nớc.
Với sự phát triển của sản xuất nói chung, công tác kế toán nói riêng, tổ
chức bộ máy và tổ chức công tác kế toán tại Công ty ngày càng đợc củng cố và
hoàn thiện, nó thực sự trở thành công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế và hạch
toán kế toán tại Công ty điều đó góp phần khẳng định vị trí của Công ty trong
nền kinh tế thị trờng
Đạt đợc những thành tích kinh tế nói trên là do Công ty đã biết sắp xếp tổ
chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản nhng vững mạnh, máy móc thiết bị
trang bị đầy đủ theo từng phân xởng thuốc, đủ năng lực sản xuất thuốc hiện tại
của Công ty. Cán bộ CNV với trình độ chuyên môn cao, có tinh thần và nghiệp
vụ vững vàng , nhiệt tình trong công tác quản lý kinh tế và hạch toán kế toán tại
Công ty. Các phòng ban và phân xởng của Công ty thấy đợc vai trò cần thiết là
cánh tay phải đắc lực của Công ty nên cũng tích cực trong việc chỉ đạo điều
hành một cách nhanh chóng, kịp thời, có hiệu quả, xác định hớng đi đúng đắn
cho Công ty.
Góp phần không nhỏ vào thành tích Công ty là sự nỗ lực của Phòng kế


toán, đặc biệt là công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán ở Công ty, nhìn chung em
thấy việc quản lý công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tơng đối chặt chẽ biểu hiện qua hệ thống sổ sách khá đầy đủ, hoàn
chỉnh về nề nếp, tuân thủ tốt các chế độ kế toán Tài chính hiện hành. Phần hành
kế toán tập hợp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc tổ
chức chặt chẽ mạch lạc. Công ty đã tập hợp chi phí theo từng phân xởng, chi tiết
cho từng sản phẩm theo từng tháng. Các yếu tố tham gia quá trình sản xuất
(nguyên vật liệu, lơng công nhân...) đợc xây dựng theo định mức chi phí khá
hợp lý. Hơn nữa, Công ty đã áp dụng công nghệ tin học vào quá trình quản lý
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
11
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
sản xuất và hạch toán, điều đó thể hiện trình độ quản lý kinh tế, tổ chức sản
xuất, hạch toán các quá trình sản xuất là khoa học, tiến bộ phù hợp với điều
kiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
3.1.2- Nhợc điểm
Tuy nhiên, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty vẫn còn tồn tại một số
vấn đề cần đợc nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện:
- Sổ sách kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ
nhng đến cuối tháng kế toán mới lập, nh vậy là cha hợp lý vì công việc sẽ bị dồn
vào cuối tháng. Mặt khác các số liệu sẽ không đợc phản ánh kịp thời phục vụ
cho công tác quản lý.
Các mẫu sổ theo dõi chứng từ ban đầu phục vụ cho việc tính giá thành
còn theo mẫu cũ cha đúng với quy định hiện hành.
- Về vấn đề hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng: Hầu hết ở mỗi quy trình
sản xuất sản phẩm của Công ty đều có sản phẩm hỏng và trong một số trờng hợp
chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng cũng đáng kể nhng Công ty không mở sổ tài
khoản này theo dõi mà khoản chi phí này đợc hạch toán vào chi phí sản xuất.

Chứng tỏ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cha đợc
thực hiện tốt, giá thành cha phản ánh kịp thời.
3.2- Các biện pháp đa ra nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty
3.2.1- Tổ chức bộ máy kế toán
Là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có các nghiệp vụ phát sinh
trong quá trình sản xuất, kinh doanh, khối lợng công việc kế toán thờng xuyên
vì vậy Công ty nên bồi dỡng nghiệp vụ thống kê cho đội ngũ nhân viên kế toán
để họ học tập, trau dồi kiến thức nhằm nâng cao nghiệp vụ kế toán theo chế độ
hiện hành.
Kế toán phân xởng tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm rất
quan trọng cho công tác kế toán của Công ty vì chính từ đây các thông tin kinh
tế đợc phản ánh. Vì vậy, kế toán các phân xởng cần tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành chính xác gửi lên phòng kế toán tạo điều kiện cho lãnh đạo ra các
quyết định kịp thời, đúng đắn.
Song song với củng cố bộ máy kế toán, Công ty cũng cần xem lại công
tác quản lý vì hiện tại giám đốc Công ty cha trực tiếp quản lý phòng kinh doanh
nên không kịp thời nắm bắt đợc thông tin trong khâu kinh doanh - đó khâu rất
nhạy cảm với cơ chế thị trờng.
3.2.2. Hệ thống sổ sách chứng từ
Công ty áp dụng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ nhng hiện nay hệ
thống sổ sách chứng từ kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nói riêng của Công ty còn thiếu thống nhất, không đồng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
22
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
bộ vì thế các thông tin chứng từ kế toán vốn có cha thực sự đầy đủ, phần nào
giảm khả năng cung cấp thông tin kinh tế vốn có của Công ty. Các chứng từ ban
đầu phục vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là

biểu mẫu cũ.
Vì vậy, Công ty nên áp dụng đồng bộ hệ thống biểu mẫu của Bộ tài chính
đã ban hành theo Quyết định số 186/TC- CĐKT ngày 14/3/1995 để đảm bảo
tính thống nhất các thông tin kinh tế mà kế toán phản ánh.
3.2.3- Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
Do những chi phí vận chuyển, bốc vác...của Công ty không hạch toán vào
giá nguyên vật liệu mà lại tính vào chi phí sản xuất chung là cha hợp lí nên có
những sản phẩm đợc sản xuất bởi những nguyên vật liệu mua tại chỗ lại phải
gán vào chi phí sản phẩm nguyên vật liệu mua ở rất xa.
Vì vậy, để phản ánh chính xác chỉ tiêu giá thành sản phẩm, Công ty cần
tính toán đúng chi phí vận chuyển vào giá vật liệu nhập kho và xây dựng định
mức kinh tế kỹ thuật cho sản phẩm. Xây dựng các định mức chi phí nguyên vật
liệu theo các yếu tố giá mua một đơn vị vật liệu với các yêu cầu: Cộng chi phí
vận chuyển, bốc xếp trừ chiết khấu từ đó định mức đợc giá cho một đơn vị
nguyên vật liệu trực tiếp.
Trên cơ sở đó xác định định mức lơng cho NVL trực tiếp. Để xác định đ-
ợc định mức chi phí NVL trực tiếp căn cứ vào các yếu tố sau:
- Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm + Mức hao
hụt cho phép + Mức sản phẩm hỏng cho phép.
- Định mức giá và lợng NVL trực tiếp đợc tổng hợp thành định mức chi
phí của một đơn vị sản phẩm nh sau:
Định mức Định mức Định mức chi phí
giá nguyên x lợng nguyên = nguyên vật liệu của
vật liệu vật liệu 1 đơn vị sản phẩm
Mặt khác, Công ty lại tập hợp chi phí NVL chính phụ và một số công cụ,
dụng cụ nhỏ dùng vào sản xuất đều phản ánh vào TK 152 điều này là cha đúng.
Vì vậy, để tránh nhầm lẫn về số lợng, giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán
nên lập riêng cho từng loại vật liệu (vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...),
còn công cụ dụng cụ tồn kho thì nên ghi rõ tên gọi ký hiệu, quy cách đơn vị tính
của từng loại.

Trong công tác quản lý NVL: Do chi phí nguyên vật liệu của Công ty
chiếm 80% tổng chi phí sản xuất vì thế công tác quản lý nguyên vật liệu cả về
số lợng và giá trị là rất cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, khi nhập kho nguyên vật liệu kế toán
cần kiểm nghiệm chất lợng vật t, quản lý chặt chẽ giá mua nguyên vật liệu từ đó
tính toán chính xác giá trị nguyên vật liệu cấu thành trong giá thành sản phẩm.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
33
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Bên cạnh đó, kế toán vật liệu và thủ kho phải cung cấp nhanh thông tin,
kho phải đợc sắp xếp khoa học, dễ tìm, dễ thấy.
Với thế mạnh là phòng kế toán Công ty đợc trang bị một dàn máy vi tính
đồng bộ, Công ty nên mở TK cấp II, cấp III theo dõi chi tiết NVL nh thế sẽ tăng
khả năng truy cập và cung cấp thông tin biến động NVL trong kỳ sản xuất của
Công ty.
Nh vậy, nếu Công ty quản lý tốt NVL thì chi phí NVL và giá thành sản
phẩm sẽ đợc tính chính xác đúng nh thực tế nó có.
3.2.4- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty cần xây dựng và nghiên cứu định mức ngày, giờ công sản xuất
cho từng loại sản phẩm để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản
phẩm cho hợp lý đảm bảo tính chính xác cho giá thành sản phẩm. Sở dĩ cần phải
xây dựng và nghiên cứu nh vậy là vì hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm sản xuất theo chi phí NVL
trực tiếp điều này là cha hợp lý. Bởi vì, nếu nh Công ty có sản xuất các loại sản
phẩm có giá trị nguyên vật liệu xuất dùng lớn, đắt tiền nhng do đặc điểm quy
trình công nghệ để sản xuất sản phẩm đó mà chi phí nhân công trực tiếp sản
xuất không nhiều thì hình thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo chi phí
NVL nh trên là không hợp lý.
Xây dựng định mức chi phí lao động trực tiếp:
- Định mức giá chi phí lao động trực tiếp tính theo giá của một giờ theo

yếu tố sau:
Mức lơng cơ bản của một giờ + Thuế lao động + Phụ cấp lơng
- Định mức lơng của lao động trực tiếp tạo ra một sản phẩm đợc tính theo
yếu tố sau:
Thời gian sản xuất cơ bản cho một sản phẩm + Thời gian cho nhu cầu cá
nhân + Thời gian lau chùi máy + Thời gian tính cho sản phẩm hỏng
- Từ các định mức giá và lơng chi phí lao động trực tiếp, xác định đợc
định mức chi phí thời gian lao động trực tiếp để sản xuất ra một sản phẩm là:

Định mức Định mức Định mức chi
giá lao động X lợng lao = phí lao động
trực tiếp động trực tiếp trực tiếp
3.2.5- Tập hợp chi phí sản xuất chung
Không phân biệt công cụ lao động trong danh mục nguyên vật liệu Công
ty đã bỏ qua chi phí NVL dùng cho quản lý phân xởng (TK 627.3). Nh vậy, việc
tập hợp chi phí sản xuất chung không đầy đủ và không đúng với đối tợng dẫn tới
cơ cấu chi phí sản xuất chung giá thành sản phẩm thiếu chính xác, thông tin
kinh tế cha đầy đủ vì thế Công ty nên phân loại chi phí đúng với tính chất của
chi phí.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
44
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3.2.6- Tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
Trong số tài sản của Công ty, TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong đó bao gồm
chủ yếu là máy móc thiết bị hiện đại, có giá trị lớn. Nhng để có đợc số TSCĐ
hiện đại đó thì Công ty đã phải chịu một khoản lãi tiền vay ngân hàng là không
nhỏ. Mà điều đặt ra là phấn đấu sử dụng TSCĐ có hiệu quả, tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm thu hồi vốn đầu t nhanh. Vì vậy, để giải quyết vấn
đề trên khi mua sắm TSCĐ bằng vốn vay ngân hàng, Công ty cần cân nhắc kỹ l-
ỡng, xem xét hiệu quả của việc mua sắm đó có lợi cho sản xuất kinh doanh hay

không.
3.2.7- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Kết quả của việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ có ảnh hởng trực
tiếp tới độ chính xác của giá thành sản phẩm. Hiện nay, Công ty hầu nh không
tính sản phẩm dở dang nếu có thì Công ty áp dụng phơng pháp tính sản phẩm dở
dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp điều này làm cho giá thành sản phẩm
cha thật sự chính xác.
Vì vậy, Công ty nên chọn phơng pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành
tơng đơng thay vì tính giá là hoàn thành sản phẩm để tính đúng, tính đủ giá
thành sản phẩm chính xác.
3.2.8- Hạch toán chi phí phải trả
Hiện nay, chỉ khi nào có công nhân nghỉ phép Công ty mới chi trả mà
không thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất vào chi
phí sản xuất và không hạch toán trên TK 335- Chi phí phải trả
Để đảm bảo giữ một tỷ lệ tiền lơng trong giá thành ổn định thì Công ty
phải trích trớc tiền lơng công nhân sản xuất nghỉ phép năm và hạch toán vào TK
335
Cụ thể: Là doanh nghiệp vẫn phải trả lơng cho công nhân viên trong thời
gian công nhân sản xuất nghỉ phép và ngừng việc có kế hoạch bằng cách kế toán
tính toán số tiền trích trớc lơng nghỉ phép hàng tháng trong (doanh nghiệp trích
trớc lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất băng 3% tiền lơng phải trả công
nhân sản xuất
Các bút toán có thể đợc ghi nh sau:
- Hàng tháng trích trớc tiền lơng nghỉ phép theo kế hoạch công nhân sản
xuất:
Nợ TK 622:
Có TK 335:
- Kế toán căn cứ vào danh sách những ngời nghỉ phép để tính tiền lơng
nghỉ phép và ghi sổ thực tế tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất khi
Công ty cho công nhân nghỉ phép:

Nợ TK 335:
Có TK 334:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
55

×