Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.92 KB, 36 trang )

Thực trạng công tác hạch toán về chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dợc phẩm
nam Hà
2.1- Khái quát chung về Công ty
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển
* Giới thiệu chung về Công ty
Ngày 29/12/1999 theo Quyết định số 2199 Công ty Cổ phần Dợc Phẩm
Nam Hà đợc UBND tỉnh Nam Định chuyển về từ doanh nghiệp Nhà nớc Công ty
Dợc phẩm Nam Hà. Và bắt đầu từ ngày 01/01/2000 mô hình quản lý mới đã đợc
Công ty Cổ phần Dợc phẩm Nam Hà triển khai và đi vào hoạt động, thời gian hoạt
động là 15 năm.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Dợc phẩm Nam Hà.
Tên giao dịch:
NAMHAJOINT-STOCK PHARMACETICAL COMPANY
Tên viết tắt: NAPHACO
Trụ sở chính: 415 Hàn Thuyên- Thành phố Nam Định.
Điện thoại: 0350 649504- 0450 649408
FAX: 0350 644650
Ngoài ra còn có 3 mạng lới thuốc trải dài khắp đất nớc: Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, Lạng Sơn và các đại lý ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nớc:
Chi nhánh tại Hà Nội:
- Địa điểm: 96 Thái Hà- Quận Đống Đa- TP Hà Nội.
- Điện thoại: 04. 8562166
- Fax: 04. 8562901
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Địa điểm: 58/1 Phạm Ngọc Thạch- Quận 3- TP Hồ Chí Minh
- Điện thoại: 08. 8204236
- Fax: 08.8204954
Chi nhánh tại Lạng Sơn: Xã Yên Khoái- Huyện Lộc Bình TX Lạng Sơn.
* Các giai đoạn hình thành và phát triển
Cùng với sự phát triển của các Công ty trong cả nớc nói chung và trên địa


bàn tỉnh Nam Định nói riêng, Công ty Cổ phần Dợc phẩm Nam Hà đã có sự hình
thành và phát triển để ta trân trọng và tự hào.
Tiền thân của Công ty cổ phần Dợc phẩm Nam Hà là Công ty Hà Nam
Ninh ngày 21/3/1979, Công ty Dợc Phẩm Nam Hà đợc sáp nhập từ 3 đơn vị Công
ty Dợc phẩm Hà Nam Ninh, Công ty Dợc liệu Hà Nam Ninh và Xí nghiệp Dợc
Phẩm Hà Nam Ninh thành Xí nghiệp liên hợp Dợc Hà Nam Ninh.
Trong những năm tồn tại dới hình thức kế toán tập trung này, Công ty hoạt
động theo mô hình khép kín, giảm bớt bộ máy cồng kềnh với nhiệm vụ chính là:
- Sản xuất một số mặt hàng dợc phẩm đợc Bộ y tế và Sở y tế cho phép phân
phối trong tỉnh và bán cho TW để TW phân phối cho các địa phơng.
- Nhận hàng từ TW về và phân phối cho các nông trờng, trạm trại, các bệnh
viện và các cửa hàng dợc phẩm trên toàn tỉnh.
- Chỉ đạo, hớng dẫn nông dân gieo trồng, sản xuất một số dợc liệu phục vụ
cho sản xuất, còn lại bán cho các tỉnh nếu có nhu cầu.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động theo mô hình Xí nghiệp liên hiệp Xí
nghiệp liên hợp Dợc Hà Nam Ninh đã từng bớc hoàn thiện vững chắc đổi mới
về nhiều mặt bao gồm cả sản xuất, lu thông và phân phối, các sản phẩm của
Công ty dần đáp ứng nhu cầu thị trờng.
Theo quyết định số 547 QĐUB ngày 20/11/2992 tỉnh Hà Nam Ninh đợc
tách thành 2 tỉnh Nam Hà và Ninh Bình. Xí nghiệp liên hợp Dợc Hà Nam đợc
thành lập lại và đổi tên thành Công ty Dợc phẩm Nam Hà- trụ sở chính là 415
Hàn Thuyên- TP Nam Định.
Ngày 24/5/1995 Công ty đợc cấp giấy phép số 2141023/GP giấy phép
xuất nhập khẩu trực tiếp và lấy tên là Naphaco, Công ty đợc mở chi nhánh tại
96 Thái Hà- quận Đống Đa- TP Hà Nội.
Tháng 10/1996 Công ty gặp khó khăn về tổ chức, con ngời và đồng vốn bị
chia sẻ do bị tách tỉnh Nam Hà thành tỉnh Nam Định và tỉnh Hà Nam. Tuy vậy,
Công ty vẫn không chịu lùi bớc, đứng dậy tiếp tục phát triển bền vững.
Tháng 8/1997 Công ty đợc cấp giấy phép số 1877/GP-UB giấy phép hoạt
động mở chi nhánh tại 58/1 Phạm Ngọc Thạch- Quận 3- TP Hồ Chí Minh.

Ngày 1/1/2000 Công ty Dợc phẩm Nam Hà chuyển từ hình thức doanh
nghiệp Nhà nớc sang Công ty Cổ phần do đặc điểm của nền kinh tế thị trờng và
quyết định của Nhà nớc về chuyển quyền các doanh nghiệp. Bắt đầu từ đây Công
ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Dợc Phẩm Nam Hà với số vốn điều lệ là 4.427
triệu đồng.
Trong đó: - Vốn cổ đông trong Công ty với giá trị 3.099 triệu đồng chiếm
70%.
- Vốn cổ đông ngoài Công ty chiếm 0%.
- Vốn Nhà nớc với giá trị 1.328 triệu đồng chiếm 30%.
Từ khi thành lập và hoạt động theo mô hình mới đến nay, Công ty đã tỏ ra
nhiều mặt u điểm rõ rệt. Ngày càng có nhiều mặt hàng trên toàn quốc, xây dựng
thành công dây chuyền đạt tiêu chuẩn JMP, xây dựng đợc phòng kiểm nghiệm
chất lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn JLP và xu hớng tiến tới IZO 9000 đang là mục
tiêu phấn đấu của Công ty. Công ty đã đợc Bộ y tế cấp giấy phép sản xuất gần 100
sản xuất thuốc các loại, hiện có khoảng hơn 70 sản phẩm của Công ty đang lu
hành trên toàn quốc.
Hiện nay tổng số CBCNV có 700 ngời( tính đến ngày 30/9/2003)
Trong đó:
+ Dợc sĩ đại học, trên đại học có : 70 ngời.
+ Đại học các ngành khác: 40 ngời
+ Dợc sĩ trung học: 52 ngời.
+ Trung học các ngành khác: 25 ngời
+ Dợc tá 304 ngời
Còn lại là công nhân kỹ thuật và công nhân khác.
Với đội ngũ CBCNV có trình độ tơng đối ổn định, Công ty thờng xuyên
bồi dỡng lực lợng cán bộ và công nhân có tay nghề bằng việc đầu t đài thọ kinh
phí để họ đi học nâng cao tay nghề và chuyên môn nhằm phục vụ ngày càng tốt
hơn cho công tác trong đó phần đông là Dợc sĩ Trung học, Dợc sĩ Đại học và quản
lý kinh tế.
Nh vậy, sự lãnh đạo đúng hớng có hiệu quả của Ban lãnh đạo cùng với đội

ngũ CBCNV hùng mạnh, Công ty đã và đang phát triển mạnh mẽ, không ngừng
đổi mới về cơ cầu sản xuất, quan tâm u tiên việc nghiên cứu sản phẩm với chất l-
ợng tốt, giá thành hợp lý đồng thời nâng cao cải thiện đời sống vật chất tinh thần
của tất cả CBCNV.
2.1.2- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.2.1- Chức năng và nhiệm vụ
Công ty Cổ phần Dợc Phẩm Nam Hà là một đơn vị hạch toán kinh tế độc
lập trực thuộc Sở y tế Nam Định, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng và đăng
ký tài khoản tại ngân hàng với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh thuốc
chữa bệnh phục vụ cho sức khoẻ đời sống nhân dân trên địa bàn Nam Định nói
riêng và trên địa bàn cả nớc nói chung.
Từ khi thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn nhng qua thời gian Công
ty đã dần dần từng bớc khắc phục, tồn tại và phát triển. Nhất là trong giai đoạn
hiện nay- giai đoạn kinh tế thị trờng để không ngừng tồn tại và phát triển ấy, tránh
sự xâm nhập của mặt hàng thuốc ngoại, Công ty đã mạnh dạn đầu t trang bị đổi
mới dây chuyền công nghệ sản xuất theo tiên tiến hiện đại. Năm 2003 Công ty đã
đầu t công nghệ là 12 tỷ đồng, nhờ sự đầu t thích đáng đó Công ty đã thu đợc kết
quả tốt, khả năng tích luỹ tăng, thu nhập bình quân theo đầu ngời tăng. Chính vì
vậy mà tổng số vốn nộp ngân sách Nhà nớc của Công ty qua các thời kỳ cũng
tăng, doanh số hoạt động của Công ty năm sau cao hơn năm trớc.
2.1.2.2- Ngành nghề kinh doanh
Nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất, kinh doanh thuốc chữa
bệnh: thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, dợc liệu, các loại thuốc đông y
tân dợc, hoá chất dợc liệu, các loai tinh dầu, dụng cụ y tế. Đồng thời Công ty
đang từng bớc phát triển sang lĩnh vực hoá mỹ phẩm, thuốc tẩy rửa dùng cho ngời.
Sản phẩm của Công ty bao gồm các loại hàng nh: Bổ phế thuỷ, CodiB, Kolion,
Vitamin 3B, bổ thận âm, các loại siro, Berberin BM, S toophin sunphat, muối Iod,
Pilatop...
2.1.2.3-Thị trờng
Sản phẩm của Công ty chủ yếu đợc tiêu thụ trong nớc. Nhờ óc thông minh,

sự sáng tạo, nhạy bén, cách sắp xếp, tổ chức của Ban lãnh đạo phối hợp chặt với
tất cả thành viên trong Công ty Cổ phần Dợc Phẩm Nam Hà mà tại trụ sở chính,
các chi nhánh tại Thành phố Hà Nội, tại Thành phố Hồ Chí Minh, tại Lạng Sơn và
các cửa hàng trên toàn quốc luôn luôn chiếm lĩnh thị trờng với giá thành phù hợp,
sản phẩm chất lợng cao, tạo đợc niềm tin đối với quần chúng.
Công ty đang tìm hớng mới để đa mức xuất khẩu lên mức cao hơn với các
thị trờng nh: Trung Quốc, Lào, Camphuchia, Miama, irắc, Nga...
2.1.3- Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
* Đặc điểm tổ chức bộ máy
Công tác quản lý ở Công ty Cổ phần Dợc Phẩm Nam Hà chiếm một vị trí
quan trọng vì nó giữ vai trò chủ đạo. Trong đó, tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý
sao cho hợp lý là điều hết sức cần thiết:
- Tổ chức bộ máy quản lý nh thế nào để đảm bảo hoàn thành mọi nhiệm vụ
của Công ty, thực hiện đầy đủ toàn diện các chức năng quản lý của Công ty.
- Đảm bảo chế độ một thủ trởng, chế độ trách nhiệm cá nhân trên cơ sở
phát huy quyền làm chủ tập thể lao động trong Công ty.
- Phải phù hợp với quy mô sản xuất, đặc điểm kinh tế kỹ thuật nh loại hình
sản xuất chính thức công nghệ, trình độ tự chủ sản xuất kinh doanh đợc coi là
những căn cứ xây dựng bộ máy quản lý Công ty.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy
Công ty Cổ phần Dợc Phẩm Nam Hà đòi hỏi sự chỉ huy sản xuất và xử lý
theo một ý chí thống nhất sự phục tùng nghiêm ngặt, sự điều khiển bộ máy quản
lý theo nguyên tắc từ trên xuống. Cũng nh các Công ty Cổ phần khác tổ chức bộ
máy ở Công ty Cổ phần Dợc Phẩm Nam Hà có bộ máy quản lý đặc trng của một
Công ty cổ phần. Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, giảm thiểu tối đa lao động gián tiếp,
qua đó giảm đợc chi phí sản xuất một cách đáng kể.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần Dợc Phẩm Nam Hà
Đại hội đồng cổ đông
hội đồng quản trị

Giám đốc điều hành
ban kiểm soát
Phó giám đốc quản lý chất lợng
phó GĐ Quản trị kinh doanh
phó GĐ sản xuất
Phòng cung ứng điều độ sx và kho
Phân xởng tân dợc GMP
Phân xởng đông dợc
Phân xởng thuốc uống
Phân xởng soft-celatin
Phân xởng bao bì
Phân xởng cơ điện hơi
Phòng đảm bảo chất lợng
Phòng kiểm tra chất lợng
Phòng nghiên cứu phát triển
Phòng kinh doanh
3 chi nhánh (Hà nội, lạng sơn, TPhCM)
6 hiệu thuốc (X.Trờng, H.Hậu, N.Trực, N.Hng, M.Lộc, Chuyên doanh)
Phòng tài vụ kế toán
Phòng tổ chức hành chính
phòng Marketing
Điều hành trực tiếp
Điều hành trực tiếp chức năng
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Các Đại hội cổ đông:
Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định các công việc
của Công ty. Đại hội cổ đông gồm:
Đại hội cổ đông thành lập Công ty.
Đại hội cổ đông thờng niên.
Đại hội cổ đông bất thờng

Nhiệm vụ của Đại hội cổ đông :
+ Xác định các thủ tục thành lập, kiểm tra t cách của các cổ đông.
+Thảo luận thông qua điều lệ Công ty cổ phần.
+Thảo luận phơng án hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Bầu Hội đồng quản trị, bầu Ban kiểm soát.
+ Quyết định về tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty.
+Bầu, bãi nhiễm các thành viên của HĐQT, quyết định những vấn đề
tranh chấp, tố tụng và giải quyết các vấn đề khẩn cấp khác.
Hội đồng quản trị (gồm 7 ngời):
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để giải quyết mọi vấn
đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty nh chiến lợc phát triển, huy
động vốn, phơng án đầu t, giải pháp phát triển thị trờng, cơ cấu tổ chức...và quản
lý trực tiếp Ban giám đốc cũng nh toàn bộ các khối phòng
Ban kiểm soát:
Do Đại hội cổ đông của Công ty bầu và bãi miễn với số lợng thành viên
gồm 5 ngời trong đó có 1 trởng ban do kiểm soát bầu cử, Ban kiểm soát phải có ít
nhất một kiểm soát viên am hiểu về tài chính kế toán, nghiệp vụ kinh doanh.
Nhiệm vụ của Ban kiểm soát:
+ Kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty,
giám sát HĐQT và Giám đốc trong việc chấp hành điều lệ Công ty, nghị quyết
Đại hội cổ đông và luật pháp Nhà nớc.
+ Báo cáo trớc Đại hội về công tác kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh , kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản các bảng tổng kết năm tài chính của
Công ty.
Các phòng ban:
- Ban giam đốc (gồm 3 ngời): Giám đốc kiêm bí th Đảng uỷ kiêm trởng
phòng Maketing, chịu trách nhiệm điều hành quản lý chung trong Công ty và trực
tiệp quản lý phòng Maketing, phòng cung ứng kho, phòng tài vụ và phụ trách 3
chi nhánh tại thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Lạng Sơn.
- Một phó giám đốc kiêm trởng phòng kinh doanh và làm chủ tịch công

đoàn, phụ trách các hiệu thuốc ở 5 huyện và thành phố.
- Một phó giám đốc kiêm trởng phòng kỹ thuật kiểm nghiệm và phòng đảm
bảo chất lợng cùng 6 phân xởng sản xuất.
- Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, tuyển
chọn đào tạo bồi dỡng cán bộ, giải quyết các chính sách chế độ và đảm bảo mọi
quyền lợi cho CBCNV đồng thời đảm bảo an ninh trật tự và tài sản của Công ty.
- Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm: Có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến mẫu mã,
sửa chữa sự cố kỹ thuật trong quy trình sản xuất, kiểm tra chất lợng nguyên vật
liệu từ khi đa vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm, giám định kiểm tra chất
lợng sản phẩm.
- Phòng cung ứng kho: Có nhiệm phụ trách việc cung cấp các nguyên liệu,
bao bì, tá dợc.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ trao đổi các thành phẩm và các đơn vị
khác phục vụ cho mục đích kinh doanh, trực tiệp đảm nhận toàn bộ sản phẩm đầu
ra của Công ty để tiêu thụ.
- Phòng Maketing: Có nhiệm vụ nghiên cứu giá cả và tiếp cận thị trờng để
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn của Công ty, chịu
trách nhiệm trớc Ban giám đốc về việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế của Nhà
nớc, kiểm tra thờng xuyên của Công ty, tăng cờng công tác sử dụng vốn có hiệu
quả.
- Phòng đảm bảo chất lợng: Có nhiệm vụ kiểm tra các mặt hàng đợc sản
xuất ra trớc khi tung ra thị trờng.
Các phân xởng
- Phân xởng đông dợc: Chuyên sản xuất các loại thuốc cao đơn hoàn toàn
nh: Bổ thận âm, ích mẫu, xirô Brcar phong thấp hoàn...
- Phân xởng tân dợc: Chuyên sản xuất các loại thuốc tân dợc nh các loại
thuốc viên, vitaminC, B1, B6... Paracetamol, Đomatein, amphicilin...
- Phân xởng ống: Chuyên sản xuất các loại thuốc nớc đóng ống: Thuốc
uống philatôp, thuốc tiêm: nớc cất, VitaminB1...

- Phân xởng soft- celatin: Chuyên sản xuất các mặt hàng sủi nh Naphar
Muliti, Napha- C1000.
- Phân xởng bao bì: Chuyên sản xuất bao bì để đóng gói sản phẩm.
- Phân xởng điện hơi: Chuyên cung cấp điện hơi và sửa chữa máy móc phục
vụ cho các phân xởng.
2.1.4- Tổ chức quy trình sản xuất sản phẩm
Thuốc là loại sản phẩm đặc biệt sản phẩm liên quan trực tiếp đến sức khoẻ
của con ngời, quy trình công nghệ đòi hỏi hết sức khắt khe và nghiêm ngặt cả
trong đảm bảo quy trình chế biến cũng nh quá trình bảo quản sử dụng. Là sản
phẩm nhỏ bé, đa dạng về chủng loại có thể tính đến mg hoặc ml nhng có giá trị
lớn vì vậy để thực hiện nhiệm vụ sản xuất phù hợp với công nghệ sản xuất sản
phẩm Công ty tổ chức 2 phân xởng sản xuất chính và một số bộ phận khác:
- Phân xởng 1: Chuyên sản xuất các loại thuốc ống, chai nh : Các mặt hàng
siro ho trẻ em, cao ích mẫu, oxi già....
- Phân xởng 2: Chuyên sản xuất các loại thuốc viên nh:Vitamin C cốm can
xi, viên ép vỉ, viên bao...
Vì vậy, ta có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty thành 3
giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Là giai đoạn phân loại nguyên vật liệu, vật
liệu, bao bì, tá dợc, xử lý xay dây, cân đo đong đếm đảm bảo các tiêu chuẩn lao
động trớc khi đa vào sản xuất.
- Giai đoạn sản xuất: Là giai đoạn sau khi đã chuẩn bị phải chia nguyên vật
liệu, bao bì, tá dợc... theo từng lô, từng mẻ sản xuất đợc theo dõi theo hồ sơ lô và
đợc đa vào sản xuất thông qua các thông đoạn sản xuất.
- Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm: Sau khi thuốc đợc sản
xuất phải có dấu xác nhận của phòng kiểm nghiệm (KCS) mới đợc nhập kho.
ở đây em xin giới thiệu 2 quy trình sản xuất tiêu biểu của Công ty:
Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm dạng Sủi
Quy trình sản xuất thuốc Đông Dợc
Dung môi thích

hợp
Pha chế thuốc
thành dung dịch
Dợc chất
Kiểm nghiệm bán thành
phẩm
In nhãn trên ống
Đóng ống, hàn ống
Soi ống để loại hở
Đóng hộp
Lấy mẫu kiểm nghiệm
Nhập kho thành phẩm
Sơ chế dợc liệu
(tán, nấu cao, cô
đặc, sao sấy)
Dợc liệu
2.1.5.- Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
* Chính sách kế toán chủ yếu

Chế độ kế toán đang sử dụng
Đơn vị áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trởng Bộ Tài chính và các Thông t
quyết định sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp.
Hình thức kế toán:
Công ty hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
- Các sổ kế toán chi tiết về hàng hoá, thành phẩm, công nợ...
- Các sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

Niên độ kế toán
Năm tài chính từ ngày 1/l đến ngày 31/12 hàng năm.


Đơn vị tiền tệ: Kế toán sử dụng đồng Việt Nam

Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế bình quân gia quyền
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phơng pháp KKTX

Phơng pháp khấu hao TSCĐ
Kiểm nghiệm bán
thánh phẩm
Đóng gói
Viên hoàn cứng đóng gói
= lọ
Viên hoàn mềm đóng gói = bóng kính
sau đó cho vào quả sáp cầu
Đóng hộp, thùng
Kiểm nghiệm lần
cuối
Nhập kho thành
phẩm
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo thời điểm Nhà nớc quy định
+ Phơng pháp khấu hao: Hiện nay, Công ty đang thực hiện trích khấu hao
theo Quyết định số 166/1999/QĐ- BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính kèm
theo quyết định sửa đổi bổ sung Quyết định 206 ngày 12/3/2003 của Bộ tài chính
và áp dụng phơng pháp khấu hao bình quân.

Tỷ giá
Công ty phát sinh nghiệp vụ ngoại tệ nên ghi sổ lập Báo cáo tài chính theo
đơn vị tiền tệ thống nhất đó là đồng Ngân hàng Việt Nam. Còn các nghiệp vụ
ngoại tệ thì đợc quy đổi theo tỷ giá thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc

tỷ giá bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng công bố tại
thời điểm phát sinh kinh, lãi lỗ chênh lệch tỷ giá đợc hạch toán vào doanh thu
hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính đồng thời Công ty theo dõi sự biến động
của nguyên tệ trên TK007.

Doanh thu
Doanh thu chủ yếu của Công ty là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập hoạt
động kinh doanh và cung cấp thuốc, dụng cụ thiết bị y tế cho khách hàng sau khi
đã trừ thuế và các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo. Sản phẩm đợc coi là kết thúc
quá trình tiêu thụ khi Công ty chuyển giao hàng hoá cho khách hàng và đợc khách
hàng mua, trả tiền.

* áp dụng chế độ kế toán.

Chế độ chứng từ
Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, Bảng khấu hao tài sản cố định, công cụ
dụng cụ, phiếu xuất kho nguyên vật liệu...
Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn của ngời bán hàng, biên bản kiểm nhận hàng
hoá, phiếu nhập kho, phiếu chi tiền hoặcgiấy báo Nợ ngân hàng biên bản bù trừ
nợ, biên bản thanh toán tiền tạm ứng....

Hệ thống tài khoản:
Công ty Cổ phần Dợc phẩm Nam Hà sử dụng chế độ tài khoản theo quy
định của Bộ tài chính. Công ty mở đầy đủ các TK cấp 1, cấp 2, ngoài ra còn mở
một số tài khoản cấp 3:
Tk sử dụng: TK 111, 112, 131, 141, 152, 153, 156,...
TK 211, 213...TK334, 336...
TK621, 621, 627, 632, 642

TK 421, 711, 811, 911...


Sổ kế toán:
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
Các sổ thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Báo cáo tà


Báo cáo tài chính
Khi kết thúc một kỳ kinh doanh (quý, năm) Công ty lập báo cáo theo quy
định của Nhà nớc gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Lập theo quý, năm)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ (Hàng năm)
- Bảng thuyết minh BCTC (Hàng năm)
- Báo cáo thuế GTGT (Lập hàng tháng)
Các báo cáo này bắt buộc Công ty nộp cho chi cục thuế, cục thống kê, cơ
quan tài chính cấp trên.

Ngoài ra Công ty còn lập thêm một số báo cáo kế toán bổ sung nh:
- Báo cáo doanh thu
- Báo cáo về các quý Công ty
- Báo cáo về chi phí
- Báo cáo về bảo toàn phát triển vốn
2.1.6- Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
2.1.6.1- Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm(2002- 2004)
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Nguồn vốn kinh
doanh
đồng 3.915.004.312 4.574.071.650 4.904.210.126
Doanh thu đồng 62.419.703.228 81.745.310.450 83.545.009.336
Lợi nhuận đồng 4.867.100.230 5.987.012.008 6.159.003.112
Thu nhập bình quân đồng 630.000 812.000 850.000
Số ngời lao động ngời 492 520 600
Nộp ngân sách Nhà
nớc
đồng 6.335.414.140 9.003.412.738 9.268.078.772
Qua số liệu trên cho thấy sự phát triển vợt bậc của Công ty từ năm 2002-
2004:
- Chỉ tiêu về nguồn vốn kinh doanh: Vì năm 2000 Công ty chuyển sang cơ
chế quản lý mới, cơ chế cổ phần hoá doanh nghiệp do vậy đã làm cho nguồn vốn
kinh tăng, các cổ đông đóng góp vốn ngày càng nhiều hơn. Cụ thể năm 2003
tănghơn so với năm 2002 là 659.067.338, năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là
330.138.474.
- Chỉ tiêu về doanh thu: Doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng
19.230.000 ngàn đồng. Năm 2004 mức doanh thu cũng tăng hơn năm 2003 tăng
1.799.698.910 ngàn đồng . Sở dĩ mức tăng của doanh thu năm 2003 so với năm
2002 có bớc bứt phá là do từ năm 2000 Công ty chuyển sang hình thức cổ phần

hoá. Mặt khác do sự đầu t thích đáng về dây chuyền công nghệ mà phòng nghiên
cứu phát triển đã chế tạo đợc nhiều mặt hàng mới tung ra thị trờng.
- Chỉ tiêu về thu nhập bình quân: Mặc dù, số lao động ngày một tăng (492,
520, 600 ngời ) nhng thu nhập vẫn tăng cho ngời lao động. Số lợng lao động tăng
đã góp một phần đáng kể về vấn đề giải quyết việc làm cho ngời lao động cho ở
địa phơng .
- Chỉ tiêu nộp ngân sách: Chỉ tiêu này luôn biến động tăng lên chứng tỏ Công ty
đã làm tốt nghĩa vụ với nhà nớc. Cụ thể là năm 2003 nộp ngân sách nhà nớc tăng lên là
2.667.998.598 so với năm 2002, năm 2004 mức nộp ngân sách tuy có giảm nhng
không đáng kể là 264.666.034 so với năm 2003.
2.1.6.2-Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
1 Tài sản lu động 102.421.621.133 127.871.324.521
2 Tài sản cố định 8.498.325.145 8.245.368.954
3 Nợ ngắn hạn 50.572.776.724 70.440.822.965
4 Nợ dài hạn 1.679.482.700 2.135.642.200
5 Nguồn vốn kinh doanh 4.574.071.650 4.904.210.126
6 Các quỹ
- Quỹ phát triển kinh
doanh
14.485.320 15.428.600
- Quỹ khen thởng phúc lợi 27.106.031 200.541.300
7 Kết quả kinh doanh
- Tổng doanh thu 81.745.310.450 83.545.009.336
- Tổng chi phí 269.562.125.100 232.450.300.000
8 Nộp ngân sách Nhà nớc
- Tổng thuế phải nộp 12.167.321.456 13.325.214.258
- Thuế lợi tức 322.213.698 325.396.523
- Tổng số thuế đã nộp 12.123.372.365 14.365.145.685
9 Lao động

- Hợp đồng ngắn hạn 14 22
- Hợp đồng dài hạn 278 300
10 Thu nhập
- Tổng quỹ lơng 2.998.456.324
- Tiền lơng bình quân 812.000 850.000
- Thu nhập bình quân 812.000 850.000
2.2- Thực trạng công tác kế toán về tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Công ty Cổ phần Dợc Phẩm Nam Hà là đơn vị chuyên sản xuất và kinh
doanh các loại thuốc phục vụ cho công tác phòng và chữa bệnh. Sản phẩm của
Công ty bao gồm nhiều loại đợc sản xuất tại các phân xởng, mỗi phân xởng chia
ra các tổ chuyên môn hoá sản xuất một số loại sản phẩm khác nhau.
Trong môi trờng sản xuất kinh doanh ở cơ chế thị trờng đòi hỏi việc sản
xuất phải có hiệu quả vì vậy đối với Công ty việc quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là vấn đề rất quan trọng. Vì thế, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty là khâu trọng yếu của công tác kế toán.
2.2.1- Tài khoản sử dụng
Là doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên cho nên Công ty sử dụng các TK kế toán sau:
- TK 152: Chi phí nguyên vật liệu. Khi sử dụng tài khoản kế toán này
Công ty không mở tài khoản theo dõi chi tiết từng loại vật t
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .Tài khoản này mở chi tiết cho
từng đối tợng, từng phân xởng
+ TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xởng 1
+ TK 6212: Chi phí nhân công trực tiếp tại phân xởng 2
- Tk 622: Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xởng 1
+ TK 6212: Chi phí nhân công trực tiếp tại phân xởng 2
- TK 627: Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết cho
từng đối tợng, từng phân xởng

- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này đợc dùng để
tập hợp chi phí sản xuất và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí (phân
xởng, sản phẩm)
Ngoài ra, kế toán tập hợp chi phí sản xuất sử dụng các TK liên quan nh: TK
111, 155, 214, 331, 338, 632 và kế toán không sử dụng một số TK 142: Chi phí
trích trớc và TK 335: Chi phí phải trả
Trong kỳ hạch toán, mọi chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản
phẩm đợc tập hợp vào bên nợ TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), bên nợ
TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp ), bên nợ TK 627 (Chi phí sản xuất chung).
Cuối kỳ kết chuyển các chi phí trên vào bên nợ TK 154 để tập hợp chi phí sản
xuất trong kỳ.
2.2.2- Chứng từ kế toán
Các chứng từ sổ kế toán ở Công ty nhìn chung là phù hợp và khoa học.
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ do vậy công tác tập hợp chi
phí sản xuất cũng sử dụng hệ thống chứng từ ghi sổ kế toán phù hợp với hình thức
kế toán, điều đó góp phần đáp ứng yêu cầu quản lỳ kịp thời của Công ty.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của Công ty bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, bảng, thẻ kế toán chi tiết nh: Sổ chi phí sản xuất, Bảng phân bổ
tiền lơng phải trả công nhân viên, Bảng tổng hợp và phân bổ BHXH, BHYT,
KPCĐ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ...
Trình tự luân chuyển chứng từ:

×