Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ NGẮN HẠN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.01 KB, 48 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ NGẮN HẠN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
DELOITTE VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán trong thời gian một năm hay trong một chu kỳ
kinh doanh .Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản
nợ này được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của
doanh nghiệp, hoặc được thanh toán trong vòng 12 tháng từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng cách cộng (+) số liệu của
các chỉ tiêu có mã số 311 “ Vay và nợ ngắn hạn”, mã số 312 “Phải trả người
bán”, mã số 313“ người mua trả tiền trước”, mã số 314“ thuế và các khoản
phải nộp nhà nước”, mã số 315“ phải trả công nhân viên”, mã số 316“ Chi phí
trả trước”, mã số 317“ Phải trả nội bộ”, mã số 318“ Phải trả theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng”, mã số 319“ Các khoản phải trả, phải nộp khác”.
Nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá tình hình tài
chính và tài sản của doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp mới được hình
thành, chưa có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì chỉ tiêu này chưa xuất hiện.
Trên thực tế trong quá trình hoạt động, không một doanh nghiệp nào chỉ sử
dụng hoàn toàn vốn chủ sở hữu mà luôn có sự chiếm hữu tạm thời các nguồn
vốn bên ngoài. Việc đảm bảo tỷ trọng nợ ngắn hạn hợp lý trên tổng tài sản
giúp doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và sự cân
đối về tài chính.
Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản:
1
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
1


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vay và nợ ngắn hạn ( Mã số 311 ) : “Vay và nợ ngắn hạn” là chỉ tiêu phản
ánh tổng số tiền mà doanh nghiệp còn đang vay ngắn hạn của các ngân hàng,
các tổ chức tín dụg và các tập thể cá nhân khác chưa tính đến thời điểm báo
cáo. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn bao gồm các khoản vay và nợ trung hạn, vay
và nợ dài hạn đến hạn trả trong kỳ báo cáo nhưng chưa trả.
Số liệu ghi vào các chỉ tiêu này được tính bằng cách cộng( + ) số dư Có
cuối kỳ trên Sổ cái các tài khoản 311 “ Vay ngắn hạn “ và tài khoản 315 “ Nợ
dài hạn đến hạn trả ”
- Phải trả cho người bán( Mã số 312 ): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ
vào số dư chi tiết bên Có trên sổ Cái của tài khoản 331” Phải trả cho người
bán” ( Phần phải trả ngắn hạn).
- Người mua trả tiền trước ( Mã sỗ 313 ): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền
hàng mà người mua đặt trước ngắn hạn hay trả thừa cho doanh nghiệp. Ngoài
ra được tính vào chỉ tiêu này còn gồm khoản doanh thu chưa thực hiện.Số liệu
ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có trên sổ Cái tài khoản 131 “Phải
thu khách hàng” ( phần phải trả ngắn hạn) của tài khoản 338 (3387 “ Doanh
thu chưa thực hiện”, phần doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn).
- Thuế và các khoản nộp cho nhà nước( Mã số 314 ): Chỉ tiêu này phản ánh
toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp còn nợ Ngân sách nhà nước tính đến thời
điểm báo cáo, bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp
khác. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số ghi có trên sổ Cái tài
khoản 333” Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” (phần phải nộp ngắn hạn)
- Phải trả công nhân viên ( Mã số 315) : “ Phải trả công nhân viên” là chỉ tiêu
phản ánh các khoản doanh nghiệp còn nợ ngắn hạn chưa trả về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng và các khoản khác tính đến thời điểm báo cáo. Số liệu
ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư bên Có trên sổ Cái tài khoản 334 “
Phải trả công nhân viên” ( Phần phải trả ngắn hạn).
2

Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chi phí phải trả ( Mã số 316 ): “Chi phí phải trả” ngắn hạn (Còn gọi là chi phí
trích trước ngắn hạn) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng
được ghi nhận vào kỳ kế toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của
đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cấu quản lý nên được tính trước vào chi phí
kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhắm đảm bảo cho giá thành sản
phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý khỏi đột biến tăng khi những
khoản chi phí này phát sinh. Chi phí trả trước trong doanh nghiệp thường bao
gồm :
Chi phí sửa chữa tài sản cố định theo kế hoạch
Chi phí bảo hành sản phẩm theo kế hoạch
Thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch
Lãi tiền vay chưa trả đến hạn
Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ..
chưa trả
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Các dịch vụ mua ngoài cung cấp.
...vv….vv..
Các khoản Nợ ngắn hạn là các khoản mục trọng yếu trên BCTC bởi
chúng thường được coi là nguồn tài trợ cho sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nợ ngắn hạn được quản
lý một cách đúng đắn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho đơn vị trong việc huy
động và sử dụng vốn. Khi đánh phân tích báo cáo tài chính, người ta thường
sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn. Bao gồm hệ
số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số
khả năng thanh toán tức thời. Khi công ty có nhu cầu vay ngân hàng hay một
tổ chức tín dụng một số tiền nhất định, các ngân hàng hay tổ chức tín dụng sẽ

3
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đáng giá tình hình thanh toán nợ ngắn hạn để ra quyết định cho vay hay
không. Các chỉ tiêu đánh giá có thể là các hệ số ở trên, bảng phân tích tuổi nợ,
chu ký độ dài kinh doanh… Vì vậy nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ góp
phần làm doanh nghiệp mất cân đối về tài chính và mất khả năng thanh toán.
Việc kế toán có xu hướng ghi giảm và bỏ qua các khoản Nợ ngắn hạn vi
phạm nguyên tắc kế toán nhằm mục đích làm sai lệch báo cáo tài chính và
làm đẹp các tỷ số thanh toán nhanh và thanh toán tức thời. Vì vậy kiểm toán
các khoản Nợ ngắn hạn thường chú trọng kiểm tra chi tiết các khoản Nợ ngắn
hạn, xác định chính xác số dư .
Khi xem xét tính liêm chính của ban quản lý và của các kế toán, sẽ nảy sinh
một hướng kiểm tra khác là xác định tính có thật của các nghiệp vụ. Kiểm tra
các chứng từ liên quan theo hướng từ sổ sách xuống thực tế đảm bảo các
nghiệp vụ thực sự phát sinh, tránh tình trạng biển thủ công quỹ và gian lận.
2.2 Thực trạng kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
thực hiện
2.2.1 Các bước công việc tiến hành trước khi thực hiện kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn
2.2.1.1 Thu thập thông tin khách hàng
Trong mọi cuộc kiểm toán, việc tìm hiểu và thu thập thông tin về khách
hàng là một công việc quan trọng và cần thiết. Với các thông tin tìm hiểu
được các kiểm toán viên có thể đánh giá sơ bộ về mức độ rủi ro và đảm bảo
của công việc kiểm toán. Công việc này thường được thực hiện bởi các giám
đốc kiểm toán trước khi thực hiện kiểm toán.
Đối với các khách hàng công ty đã thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm
toán từ năm trước, công việc này sẽ dựa vào thông tin đã có được về khách
hàng trong cuộc kiểm toán lần trước và cập nhật các thông tin mới hoặc

những thay đổi nếu có phát sinh. Các thông tin trong hồ sơ kiểm toán giúp các
4
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiểm toán viên xác định được ngành nghề kinh doanh và đặc thù sản xuất của
khách hàng. Các thông tin cập nhật có thể là về một số thay đổi trong lĩnh vực
sản xuất, môi trường kinh doanh, nhân sự và pháp lý.
Khi đó công việc này được thực hiện chủ yếu bởi KTV chính và được
trình bày và lưu trữ tại chỉ mục 1410 trong hồ sơ kiểm toán và trong chương
trình AS2.
Theo đó các thông tin KTV có được về công ty TNHH X như sau:
“ Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm thép mang thương hiệu X. Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu vật liệu, phụ tùng phục vụ cho ngành thép,kinh doanh dịch vụ vận tải
hàng hóa. Thị trường của Công ty rất lớn và có khả năng cung cấp trên địa
bàn cả nước
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia trong ngành thép, hiện nay sản
xuất thép xây dựng đang có sản lượng gấp đôi nhu cầu ( 7 triệu tấn so với nhu
cầu khoảng 4 triệu) với 20 Công ty với đầy đủ các thành phần kinh tế. Cạnh
tranh là rất cao.
Mặt khác, việc sản xuất phôi thép trong nước là không đủ để đáp ứng
nhu cầu sản xuất thép. Thị trường phôi thép thế giới rất không ổn định ảnh
hương chung tới các Công ty thép nói chung và Công ty X nói riêng.
Mức thuế nhập khẩu phôi thép là 0% , không có hàng rào thuế quan
làm tăng sự cạnh tranh giữa các Công ty trong nước và các tập đoàn nước
ngoài.
Tuy nhiên tiến trình xây dựng các công trình trọng điểm không có gì
thay đổi dẫn đến việc đẩm bảo đầu ra các sản phẩm của Công ty X. Doanh thu

không có sự đột biến tăng giảm.
Phần thông tin chung về Công ty
5
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
5
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
CÁC PHÓ GD
CÁC PHÒNG BAN
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực hiện chủ trương cổ phần hóa của nhà nước, ngày 26/12/2003 Bộ
trưởng bộ Xây dựng đã có quyết định số 1744/QD – BXD về phương án cổ
phần hóa.
Tổng vốn điều lệ của Công ty là 100 000 000 000 đồng ( theo Điều lệ
Công ty được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2005)
Trong đó :
Cổ đông là Doanh nghiệp nhà nước : 58,28% vồn điều lệ
Cổ đông là Doanh nghiệp khác :41,72% vốn điều lệ
Công ty không có hoạt động đầu tư ra bên ngoài.
Mô hình tổ chức của Công ty được tổ chức theo sơ đồ dưới đây
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty X
Khối quản lý của Công ty bao gồm những phòng ban sau :
- Phòng Tổ chức hành chính
6
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
6
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phòng Kế hoạch đầu tư
- Phòng thiết bị Công nghệ thông tin
- Phòng Quan hệ quốc tế
- Phòng Tái chính kế toán
- Phòng đầu tư nước ngoài
- Ban dự án quản lý phôi thép
Công ty chưa có các đơn vị hạch toán phụ thuộc mà chỉ có một chi
nhánh đặt tại Sơn La, một văn phòng đặt tại Hà Nội, một ban quản lý dự án
đặt tại Hải Phòng
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và
biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Bao gồm: Đại hội
đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông thường xuyên, và Đại hội đồng
cổ đông bất thường. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định
tăng vốn.
Hội đồng Quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Một số quyền và nhiệm vụ của HĐQT:
Giám sát TGĐ điều hành và những người quản lý khác
Quyết định giá mua vật tư, nguyên liệu chính phục vụ cho sản xuất
kinh doanh (phôi thép và thép phế) và giá bán thành phẩm thép, phôi thép và
các sản phẩm khác do công ty sản xuất.
Quyết định đầu tư các dự án phát sinh dưới 50% vốn điều lệ
Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá
trị >= 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty.
7
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
7
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Những vấn đề sau đây phải được HĐQT phê chuẩn:
Thành lập chi nhánh, văn phòng, công ty con
Việc thực hiện, sửa đổi, huỷ bỏ các hợp đồng lớn
Việc vay nợ và thực hiện mọi khoản thế chấp, đảm bảo, bảo lãnh và bồi
thường
Các khoản đầu tư không nằm trong kế hoạch kinh doanh hoặc vượt quá
50% vốn điều lệ hoặc các khoản đầu tư vượt quá 10% giá trị kế hoạch và vốn
kinh doanh hằng năm.
Việc mua bán cổ phần của các công ty khác
Nếu không có báo cáo của HĐQT, báo cáo tài chính thường niên của
Công ty sẽ bị coi là không có giá trị và chưa được HĐQT thông qua
Ban Kiểm soát: thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành của Công ty
Mục tiêu hoạt động chính của Công ty là cung cấp các sản phẩm thép
cho các công trình xây dựng, các nhà sản xuất lắp ráp ô tô xe máy. Ngoài ra
còn kinh doanh các dịch vụ vận chuyển hàng hóa, xuất nhập khẩu nguyên vật
liệu
Xuất phát từ định hướng phát triển của Tổng công ty trong xu thế hội
nhập khu vực và thế giới là : đầu tư đổi mới và hiện đại hóa kỹ thuật công
nghệ nhằm tạo ra những sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường.
Với 300 cán bộ công nhân viên, chủ yếu là lực lượng lao động trẻ được
đào tạo cơ bản, có khả năng tiếp thụ công nghệ mới và tính kỷ luật cao, Công
ty X đã thiết lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng đáp ứng nhu
cầu thị trường và khách hàng.
8
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
8
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Theo quan điểm cá nhà quản lý và điều hành Công ty X chính sách đó
là :
Vì lợi ích người tiêu dùng và lợi ích toàn xã hội
1. Công ty cổ phần X cam kết cung cấp sản phẩm thép xây dựng đảm bảo
chất lượng cao phù hợp với tiêu chuẩn đã đăng ký và không ngừng nâng cao
khả năng cung ứng nhu cầu khách hàng về chất lượng dịch vụ.
2. Cam kết này dựa trên cơ sở :
- Dây truyền thiết bị công nghệ hiện đại
- Đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên môn và kỹ luật cao
- Cung cấp đủ nguồn lực và phương tiện để Hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001 – 2000 và ISO/IEC 17025 đối với Trạm thí nghiệm luôn đạt hiệu
quả.
Mục tiêu chất lượng của Công ty cổ phần X
- Luôn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
- Phấn đấu giảm chi tiêu tiêu hao, giảm giá thành thực hiện tiết kiệm giữ
vững và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nang suất cao hơn, hiệu quả hơn,
chất lượng cao hơn thu nhập nhiều hơn.
- Quản lý và vận hành thiết bị ổn định.
- Xây dựng đổi ngũ cán bộ, công nhân có trình độ chuyên môn giỏi, năng
động sáng tạo đoàn kết, kỷ luật tốt.
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 và ISO/IEC
17025 đối với Trạm thí nghiệm .
Nhu cầu thị trường tăng do mức sống của người dân Việt Nam không
ngừng được cải thiện. Người dân và các nhà đầu tư sẽ vẫn mua thêm các sản
phẩm sản xuất từ thép. Cùng với đó sẽ là sự lớn mạnh và phát triển nhu cầu ở
khu vực nông thôn, Công ty sẽ xem xét kế hoạch kinh doanh mới trong
những năm tới nhằm tạo ra những bước đi thích hợp.
9
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
9

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các đạo luật chi phối hoạt động của Công ty X
- Luật Kế toán
- Luật doanh nghiệp hiện hành
- Luật đầu tư….
Những thông tin quan trọng mà KTV thu thập được là thông tin về
chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như :
“ Chính sách kế toán là sự kết hợp giữa các Chuẩn mực kế toán Việt
Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các nguyên tắc kế toán khác được chấp
nhận tại Việt Nam. Ký kế toán của Công ty được bắt đầu vào ngày 1/1 và kết
thúc vào ngày 31/12 của năm đó”
Các thông tin khác KTV thu thập được là : Tên, địa chỉ văn phòng,
chuyên môn của các vị trí chủ chốt , địa chỉ liên hệ của khách hàng. Các ngân
hàng có giao dịch, văn phòng luật sư và một số thông tin khác.
2.2.1.2. Đánh giá mức độ rủi ro và xác định mức độ trọng yếu
Việc đánh giá mức độ rủi ro và xác định trọng yếu đối với các khoản
Nợ ngắn hạn là một công việc quan trọng và cần thiết. Nó ảnh hưởng trực
tiếp đến mức độ và khối lượng công việc của các KTV cần tiến hành cũng
như các ý kiến của KTV trên cơ sở các bằng chứng thu thập được.
Khi một hợp đồng kiểm toán được ký kết, KTV sẽ thực hiện các công
việc như điều tra và các thủ tục thích hợp để có thể có được những đánh giá
ban đầu về rủi ro kiểm toán và khả năng thực hiện hợp đồng. KTV sẽ thực
hiện việc thảo luận với khách hàng và các bên thứ ba, thực hiện xem xét các
thành viên chủ chốt, các chủ sở hữu của đơn vị và xem xét các BCTC trước
đây. Ngoài ra KTV sẽ tìm kiếm thông tin về các bên có lợi ích liên quan, cơ
cấu tổ chức danh tiếng và tình hình tài chính của đơn vị. Trong suốt quá trình
thảo luận với các nhà quản lý, KTV sẽ cố gắng xác định các chính sách kế
toán chủ yếu và khả năng thu thập các bằng chứng kiểm toán gồm :
10

Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đặc điểm và tính liêm chính của ban quản lý
- Lĩnh vực kinh doanh
- Môi trường kinh doanh
- Mô hình tổ chức quản lý
Bốn yêu cầu trên là bốn nội dung mà KTV cần thu thập và thực hiện và
thể hiện vào giấy tờ làm việc. Việc xác định mức độ trọng yếu là một yêu cầu
khó và phức tạp đòi hỏi khả năng xét đoán nghề nghiệp dựa trên những hiểu
biết về khách hàng của KTV , cách thức đánh giá rủi ro và những yêu cầu cần
thiết được thông báo của BCTC được kiểm toán.
Mục đích của việc xác định Mức độ trọng yếu PM ( Planning
materiality):
- Ước tính mức độ sai sót có thể bỏ qua của số dư khoản mục nợ
phải trả được trình bày trên BCTC
- Trợ giúp cho việc ấn hành phạm vi của các thủ tục cần tiến hành
- Trợ giúp đánh giá ảnh hưởng của các sai sót hiện hữu và tiềm
tàng đối với các khoản Nợ ngắn hạn
- Xác định bản chất thời gian và sự mở rộng của các thủ tục kiểm
toán
Tuy nhiên việc sác định PM cần được xây dựng dựa trên những cơ sở
và tỷ lệ % thích hợp, nghĩa là cần phải liện hệ trong mối quan hệ của từng
khách hàng kiểm toán cụ thể. Giữa loại cơ sở được lựa chọn và quy mô của
cơ sở ấy. Thông thường chủ nhiệm kiểm toán sẽ giựa vào một số yếu tố sau
để xác định giá trị PM :
- Sự liên hệ giữa cơ sở và toàn bộ BCTC
- Tính ổn định của cơ sở
Trong đó việc xác định PM chủ yếu dựa vào bản chất khoản mục trên

BCTC. Các khoản mục quan trọng và có tính ổn định tương đối cao trên
11
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BCTC là các đối tượng có tỷ lệ được lựa chọn cao hơn. Một trong những cơ
sở được KTV lựa chọn để sử dụng doanh thu, tài sản ròng , lợi nhuận sau
thuế….
Với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, KTV ước tính thu nhập sau
thuế tại ngày khóa sổ kế toán và áp một tỷ lệ từ 5% - 10% của thu nhập sau
thuế để tính ra giá trị PM
Với các doanh nghiệp nhà nước KTV lựa chọn một trong 3 phương
thức sau:
- 2% tổng tài sản ngắn hạn hoặc vốn chủ sở hữu
- 10% tổng thu nhập sau thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- 0,5% đến 3% doanh thu dựa trên tỷ lệ % bậc thang
Cụ thể việc tính toán PM thường dựa trên phương pháp tỷ lệ trượt dần
nhân với trị số của doanh thu dưới sự hỗ trợ của phần mềm Audit system 2 :
12
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
12
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.1. Trị số PM theo phương pháp tỷ lệ bậc thang
Doanh thu ( n v USD)Đơ ị Tr sị ố
500,000 .030
600,000 .025
700,000 .023
800,000 .020

900,000 .018
1,000,000 .017
2,000,000 .016
6,000,000 .015
10,000,000 .012
15,000,000 .010
30,000,000 .009
50,000,000 .008
100,000,000 .007
300,000,000 .006
1,000,000,000 < = .005
Trong hồ sơ kiểm toán thông minh dựa trên AS/2, phần xác định mức trọng
yếu dự kiến được trình bày tại chỉ mục 1710 trong hồ sơ thông minh AS/2 với
các nội dung chính như sau:
- Các hướng dẫn về mặt số lượng được sử dụng trong tính toán PM.
- PM và MP cho cả năm hiện thời và năm trước đó.
- Những giải trình cho cơ sở (doanh thu) được lựa chọn cho việc tính toán
PM.
- Các xem xét khác ảnh hưởng tới việc đánh giá mức trọng yếu.
13
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
13
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Những giải trình cho việc lựa chọn cả MP và PM.
- Những nguyên nhân chất lượng cho một mức trọng yếu thấp hơn của một
số dư một tài khoản chắc chắn nhạy cảm hoặc trình bày.
Việc đánh giá mức trọng yếu dự kiến là thống nhất cho toàn bộ các khoản
mục trên BCTC. Toàn bộ các khoản mục kiểm toán, trong đó bao gồm cả các
khoản công nợ đều được áp dụng chung thống nhất một và chỉ một MP cũng

như PM. KTV không thực hiện công việc phân bổ mức trọng yếu cho toàn bộ
các khoản mục mà chỉ thực hiện đánh giá trị số các nhân tố ảnh hưởng của
từng khoản mục để có được một phạm vi công việc hợp lý.
Trong năm 2007 doanh thu Công ty X được xác định là 13,000,000,000
Việt Nam đồng tương đương với 812,000 $. Khi đó mức trọng yếu dự kiến
của khách hàng này được xác định như sau:
PM : $ 812,000 x 0,017 = $ 13,804
Số $ 13,804 là PM thống nhất cho toàn bộ các khoản mục trên BCTC,
toàn bộ các khoản mục kiểm toán, trong đó bao gồm cả khoản nợ ngắn
hạn đều được áp dụng chung thống nhất một và chỉ một MP cũng như
PM
Đánh giá rủi ro
Việc đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính là vô cùng quan
trọng. Đây là một công việc đòi hỏi khả năng xét đoán nghề nghiệp dưa trên
các thông tin tìm hiểu và thu thập được về môi trường kinh doanh, ngành
nghề hoạt động. Các KTV sẽ dựa vào kinh nghiệm của mình để xác định một
trị số R nhật định. Ngoài ra thông qua hệ thống kiểm soạt nội bộ, hệ thống kế
toán, các KTV xác định các rủi ro liên quan đến các số dư và khoản mục
trình bày trên báo cáo tài chính. Mỗi rủi ro gắn với tương ứng một số sai sót
tiềm tàng để xác định rủi ro đó có thể dẫn đến sai sót trọng yếu đối với khoản
mục hay số dư nhất định trên báo cáo tài chính không.
14
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
14
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo chương trình AS 2 phân loại thành 6 loại sai sót tiềm tàng :
- Trọn vẹn
- Hiện hữu
- Chính xác

- Đúng kỳ
- Tính giá
- Trình bày
Việc phân chia này giúp KTV xác định hướng điều tra cụ thể phát hiện
và phân loại các sai sót trọng yếu tồn tại trong báo cáo tài chính.
Các rủi ro kiểm toán thường gặp khi kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn là
Giá trị hàng hóa dịch vụ mua thấp hơn thực tế
- Hàng hóa dịch vụ đã nhận được, chi phí đã phát sinh nhưng chưa ghi nhận
- Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua, chi phí mua hàng được ghi nhận thấp hơn
thực tế
- Hàng hóa, dịch vụ đã nhận được hoặc phát sinh trong kỳ nhưng lại ghi sổ
vào kỳ sau : Đúng kỳ
Hàng bán trả lại nhà cung cấp cao hơn thực tế :
- Ghi giảm nợ phải trả người bán nhưng thực tế chưa trả lại
- Ghi giảm nợ phải trả người bán cao hơn giá trị thực tế trả lại
- Hàng trả lại ở kỳ sau nhưng ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào kỳ này
Giá trị thanh toán nợ cao hơn thực tế
- Ghi sổ thanh toán nhưng chưa trả tiền
- Ghi nhận thanh toán cao hơn thực tế
- Trả tiền ký sau nhưng ghi nhận phát sinh vào kỳ này
Số dư nợ phải trả người bán không hợp lý
- Số dư nợ người bán không được thanh toán đúng kỳ
- Trình bày các số dư nợ người bán không hợp lý.
15
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
15
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.2. Bảng mô hình đảm bảo kiểm toán
Ngu n m b oồ đả ả Không có r i ro hi nủ ệ

h uữ
Có r i ro hi n h uủ ệ ữ
m b o ti m t ngĐả ả ề à 1.0 1.0 0.0 0.0 0.0 0.0
m b o ki m soátĐả ả ể 1.3 0.3 0.0 1.3 0.3 0.0
m b o chi ti tĐả ả ế 0.7 1.7 2.0 1.7 2.7 3.0
M c m b oứ độ đả ả 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0
Là khách hàng lâu năm của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam nên chỉ số
của độ tin cậy kiểm tra chi tiết trong cuộc kiểm toán này R= 1.7.
. Kiểm toán viên dựa vào giá trị trọng yếu MP và chỉ số của độ tin cậy kiểm
tra chi tiết để xác định bước chọn mẫu theo công thức:
Giá trị trọng yếu (MP)
Bước chọn mẫu (J) =
Chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết (R)

Dựa vào bước chọn mẫu (J), kiểm toán viên xác định số mẫu cần kiểm
tra bằng cách tính:
Giá trị của khoản mục cần kiểm tra
Số mẫu cần kiểm tra (n) =
Bước chọn mẫu (J)
Dựa vào số mẫu cần kiểm tra, kiểm toán viên có thể chọn các nghiệp vụ
mà kiểm toán viên nhận thấy là bất thường hoặc các nghiệp vụ có số tiền
phát sinh lớn để tiến hành kiểm tra chi tiết.
2.2.1.3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát có 2 mức độ
16
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
16
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thứ nhât thử nghiệm về tính tồn tại và hoạt động của hệ thống kiểm soát.

Mục tiêu khi tiến hành thử nghiệm này là nhằm tìm hiêu xem hệ thống
kiểm soát có thực sự được thiết lập và hoạt động hay không
- Thứ hai là thử nghiệm về tính hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát.
Thử nghiệm này được tiến hành để đánh giá tính hoạt động hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ.
Theo các hướng dẫn của Deloitte, các khoản Nợ ngắn hạn là tài khoản
có ảnh hưởng trực tiếp tới chu trình chi phí của đơn vị. Đây là một trong 6
chu trình kiểm toán được xác định theo các hướng dẫn của Deloitte cần thiết
phải thực hiện các trắc nghiệm kiểm soát. Để tiến hành các trắc nghiệm kiểm
soát, KTV thường tiến hành các hoạt động sau:
- Xem xét việc thiết kế các thủ tục kiểm soát mà KTV có xu hướng
dựa vào đó và việc xác định liệu các thủ tục đó có được triển khai hay không?
- Thiết kế các thủ tục để xác nhận rằng các thủ tục kiểm soát mà KTV
tin tưởng sẽ cung cấp sự bảo đảm xác đáng trong việc đạt được tất cả các mục
tiêu kiểm soát thích đáng được vận hành một cách hữu hiệu trong một thời
gian thích đáng trong suốt kỳ được kiểm toán.
- Sự tin tưởng vào thông tin được cung cấp bởi đơn vị.
- Xác định thời gian tiến hành các trắc nghiệm kiểm soát.
- Thực hiện thủ tục trắc nghiệm kiểm soát đối với toàn bộ các nghiệp
vụ phát sinh từ thời điểm kết thúc kiểm toán đối với BCTC năm trước cho tới
ngày thực hiện kiểm toán giữa năm.
- Thực hiện các xem xét việc đơn vị sử dụng các dịch vụ thuê ngoài về
mặt tổ chức.
Thực hiện các trắc nghiệm kiểm soát đối với các khoản Nợ ngắn hạn, KTV
thực hiện các bước sau:
1. Với các khoản Phải trả nhà cung cấp, người bán, người nhận thầu:
17
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
17
18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KTV sẽ lựa chọn một số nghiệp vụ mua hàng bất kỳ và xem xét các thủ
tục kiểm soát được áp dụng với nghiệp vụ đó. Tại Công ty TNHH X, KTV đã
lựa chọn hóa đơn mua hàng số 0007971 ngày 1 tháng 8 năm 2007. Theo đó,
KTV thực hiện kiểm tra tới các chứng từ liên quan. KTV nhận thấy:
+ Hóa đơn có đầy đủ các yếu tố kiểm soát việc chuyển giao hàng hóa.
+ Nghiệp vụ mua hàng này được xuất phát từ yêu nhu cầu mua hàng do
bộ phận sản xuất thông qua Phiếu yêu cầu mua hàng.
+ Phiếu yêu cầu mua hàng được chuyển lên cho bộ phận kế hoạch để
thực hiện việc đưa ra các Đơn đặt hàng. Các Đơn đặt hàng này được phê
duyệt bởi Trưởng bộ phận kế hoạch và Tổng Giám đốc Công ty. Đơn đặt
hàng được sao thành 3 bản: 1 bản gửi sang cho nhà cung cấp là Công ty Y
Hồng Công, 1 bản được lưu bởi bộ phận kế hoạch và 1 bản được lưu tại
Phòng Kế toán.
+ Sau khi nhà cung cấp được chấp nhận, Hóa đơn của nghiệp vụ này
được chuyển đến bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán căn cứ vào ngày phát
hành Hóa đơn để ghi sổ theo dõi khoản công nợ phải trả nhà cung cấp và hàng
mua đi đường trên hồ sơ.
+ Hàng mua về nhập kho được bộ phận Quản lý chất lượng kiểm tra và
lập các Biên bản kiểm nghiệm hàng hóa. Kế toán căn cứ vào đó để lập các
Phiếu nhập kho và dừng việc lưu trữ đối với các hồ sơ hàng mua đi đường.
2. Với các khoản vay
KTV lựa chọn một số khoản vay trên sổ chi tiết và rà soát các chứng từ liên
quan, KTV thấy:
- Đầy đủ hợp đồng khế ước vay và các thủ tục vay theo trình tự và quy định về
tín dụng ngân hàng.
18
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
18
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các xác nhận số dư tiền vay của các chủ vốn vay và các thông tin liên quan
đều chính xác và trùng khớp với ghi nhận của kế toán trên báo cáo và sổ chi
tiết
2.2.1.4. Thiết kế chương trình kiểm toán
KTV sẽ dựa vào các hiểu biết của mình về khách hàng để thiết kế một chương
trình kiểm toán phù hợp và cụ thể. Chương trình kiểm toán này là những dự kiến
chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân
công lao động giữa các KTV.
Theo cách tiếp cận kiểm toán của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam, tất cả
các phần hành kiểm toán cần thực hiện đều sử dụng phần mềm AS 2. Trong phần
mềm AS 2 , chương trình kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn bao gồm :
- Danh mục các khoản Nợ ngắn hạn
- Các tài liệu vay, nợ các hợp đồng vay nợ, sổ chi tiết các khoản phải trả, bảng
xác nhận công nợ…
- Công việc mỗi kiểm toán viên phải thực hiện
- Trình tự kiểm toán, mục tiêu và các công việc cụ thể phải làm : thủ tục kiểm
soát, thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết, thủ tục bổ xung.
Các thủ tục cụ thể với mỗi khoản mục Nợ ngắn hạn sẽ được trình bày ở phần
thực hiện kiểm tra chi tiết.
2.2.2. Thực hiện kiểm tra chi tiết các khoản Nợ ngắn hạn
Theo AS/2 có hai phương pháp có thể áp dụng để kiểm tra chi tiết :
- Xây dựng mô hình ước tính ( SAP)
- Chọn mẫu kiểm tra chi tiết (TOD)
SAP là phương pháp không tiến hành trực tiếp trên chứng từ hay các ghi
chép của bộ phận kế toán hay bộ phận trực tiếp lập Báo cáo tài chính.
Khi sử dụng phương pháp này, KTV sử dụng các nguồn số liệu độc lập để
xây dựng một mô hình ước tính số dư các khoản mục mà kiểm toán viên định
19
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B

19

×