Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ NGẮN HẠN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.6 KB, 12 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ NGẮN HẠN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT
NAM THỰC HIỆN
3.1. Nhận xét về kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Trong định hướng phát triển của Công ty từ những năm trước là quyết
tâm tách ra hoạt động độc lập như một doanh nghiệp kiểm toán độc lập mà
không phụ thuộc vào Bộ tài chính. Đặc biệt là trong năm vừa rồi, Công ty
kiểm toán Việt Nam đã chính thức chuyển đổi tên gọi và giấy phép kinh
doanh để trở thành Công ty TNHH Deloitte Việt Nam. Trong những năm
trước đó Công ty đã là một thành viên của tập đoàn kiểm toán Deloitte quốc
tế, được sự hỗ trợ về phương pháp tiếp cận kiểm toán và một số vấn đề trong
nhân sự. Khi thực sự chuyển đổi thành Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thì
sự giao lưu và trao đổi về nhân sự và kiến thức mới thực sự thay đổi lớn.
Ưu điểm
Kiểm toán Nợ ngắn hạn là một chu trình khá hoàn thiện , bao gồm nhiều
bước từ tìm hiểu thông tin khách hàng tới các hoạt động sau kiểm toán. Việc
KTV thực hiện nghiêm túc các khâu của quy trình sẽ đảm bảo mức rủi ro cho
việc KTV đưa ra ý kiến đồng ý với ghi nhận kế toán trong khi xảy ra sai phạm
trọng yếu là rất thấp.
Các giai đoạn trong quy trình đều được tính toán và thiết kế hợp lý sao
cho giai đoạn trước hỗ trợ cho giai đoạn sau và thuận tiện trong thu thập các
bằng chứng kiêm toán.
Việc thu thập thông tin của khách hàng đầu tiên khiến cho KTV có cái
nhìn tổng quan về khách hàng. Khi đã nắm được lĩnh vực hoạt động , ngành
nghề kinh doanh của Công ty khách hàng, bộ máy tổ chức và tình liêm chính
1
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
1


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của ban giám đốc, KTV sẽ hình dung được rủi ro tiềm tàng của công việc
kiểm toán.
Trước khi tiến hành kiểm tra chi tiết bằng chọn mẫu, KTV đã thực hiện
công việc đánh giá rủi ro ở mức độ sai sót tiềm tàng. Đây là một thế mạnh của
hệ thống và quy trình kiểm toán ở Deloitte vì bằng sự đánh giá này, KTV sẽ
có một căn cứ định lượng để xác định mẫu kiểm tra chi tiết. Quy trình này hỗ
trợ rất tốt cho việc kiểm tra chi tiết và các hoạt động ra kết luận.
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích và
thử nghiệm kiểm soát. Thực chât các trắc nghiêm kiểm soát không được áp
dụng với một khoản mục cụ thể trên BCTC. Các trắc nghiệm này thường
được gắn với một chu trình cụ thể. Theo các hướng dẫn của Deloitte, tài
khoản phải trả nhà cung cấp là tài khoản có ảnh hưởng trực tiếp tới chu trình
chi phí của đơn vị. Đây là một trong 6 chu trình kiểm toán được xác định theo
các hướng dẫn của Deloitte cần thiết phải thực hiện các trắc nghiệm kiểm
soát. Để thực hiện các trắc nghiệm kiểm soát đối với khoản phải trả nhà cung
cấp, KTV sẽ lựa chọn một số nghiệp vụ mua hàng bất kỳ và xem xét các thủ
tục kiểm soát được áp dụng với nghiệp vụ đó.
Trên cơ sở các công việc đã thực hiện ở các bước trên, phần mềm AS/2
sẽ thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết cho từng khoản mục. Các thủ tục này
được lựa chọn từ các thủ tục kiểm tra chi tiết đầy đủ trong Mô hình thủ tục
kiểm toán của Deloitte để đảm bảo mức độ thích hợp với từng đối tượng
khách hàng cụ thể.
Mỗi giai đoạn trong quy trình là một mắt xích có quan hệ mật thiết với
nhau, giai đoạn trước là nhân tố đầu vào cho giai đoạn sau và quyết định mức
độ của giai đoạn sau.
Sự liên kết chặt chẽ và thống nhất trong toàn quy trình làm tăng tính logic và
dễ dàng kiểm soát chất lượng
2

Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tồn tại
Vân đề tồn tại đầu tiên là nhân tổ con người trong một cuộc kiểm toán cụ
thế. Các KTV sẽ phải đánh giá về tính liêm chính và hệ thống kiểm soát nội
bộ thông qua các thông tin chung và các thông tin có sẵn.
Thực chất Kiểm toán là một công việc đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp
nhưng việc đánh giá về khách hàng mang tính chủ quan khiến việc kiểm tra
và đánh giá lại công việc kiểm toán gặp khó khăn. Nhận định của mỗi KTV là
khác nhau về một thông tin chung hay một hoạt động cụ thể
Khi đánh giá mức độ rủi ro và trọng yếu, mức độ trọng yếu dự kiến là
thống nhất cho toàn bộ các khoản mục trên BCTC. Toàn bộ các khoản mục
kiểm toán, trong đó bao gồm cả các khoản công nợ đều được áp dụng chung
thống nhất một và chỉ một MP cũng như PM. KTV không thực hiện công việc
phân bổ mức trọng yếu cho toàn bộ các khoản mục mà chỉ thực hiện đánh giá
trị số các nhân tố ảnh hưởng của từng khoản mục để có được một phạm vi
công việc hợp lý. Việc chỉ sử dụng một giá chị PM cũng như MP khiến cho
KTV lại phải một lần nữa tính toán trị số các nhân tố ảnh hưởng.
Việc chọn mẫu để thực hiện kiểm tra chi tiết trong kiểm toán khoản mục
các khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản vay nợ khác cần hướng tới một
cơ sở đầy đủ và hợp lý hơn. Thông thường, KTV sẽ tiến hành chọn mẫu trong
thủ tục kiểm tra việc thanh toán các khoản công nợ sau ngày kết thúc niên độ
thường xuất phát từ số liệu trên sổ kế toán và các Hóa đơn mở của khách
hàng. Phần nhiều các KTV trong khi chọn mẫu đối với các nghiệp vụ thanh
toán các khoản công nợ sau ngày khóa sổ kế toán lựa chọn phương pháp chọn
mẫu dựa vào xét đoán nghề nghiệp hoặc chọn mẫu theo tiêu thức. Điều này có
thể làm cho mẫu được chọn bị ảnh hưởng bởi những suy nghĩ có tính chất chủ
quan của KTV. Hơn nữa, khi tiến hành chọn mẫu dựa trên xét đoán nghề

nghiệp hoặc theo tiêu thức, KTV sẽ gặp phải vấn đề không có cơ sở để suy
3
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rộng cho tổng thể. Do đó, quy mô sai phạm của mẫu được kiểm tra chi tiết sẽ
không có cơ sở để suy rộng cho mức sai phạm của tổng thể. Để giải quyết vấn
đề này, KTV sẽ bắt buộc phải rà soát lại toàn bộ tổng thể. Việc rà soát này sẽ
gây ra những tốn kém về mặt thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán. Hiệu
quả của cuộc kiểm toán cũng vì thế mà bị ảnh hưởng
3.2. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản Nợ
ngắn hạn trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
thực hiện
3.2.1. Hoàn thiện cách thức phân công và công việc của KTV trong một cuộc kiểm toán cụ thể
Trong quá trình thực hiện một cuộc kiểm toán cụ thể , việc một KTV
phải đảm nhiệm và thực hiện một mình khá nhiều phần hành cụ thể. Sự việc
trên cho thấy hai vấn đề : lượng công việc mà một KTV phải thực hiện trong
một cuộc kiểm toán là khá nhiều, hai là năng lực của KTV phải đảm bảo để
không ảnh hưởng đến tiến độ chung của cuộc kiểm toán.
Vấn đề thứ nhất : Khối lượng công việc một KTV phải thực hiện nhiều
và phải thực hiện một mình. Một trong những yêu cầu của một KTV là khả
năng làm việc nhóm. Khi phải thực hiện công việc một mình, KTV phải đối
mặt với việc tự đánh giá mức độ rủi ro và trọng yếu, một công việc khá quan
trọng và trực tiếp ảnh hưởng tới mẫu chọn và khối lượng công việc tiếp theo.
Do đó, để thực hiện việc hoàn thiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các
khoản vay, nợ phải trả nhà cung cấp nói riêng và hoàn thiện quy trình kiểm
toán BCTC nói chung, Công ty cần tiếp tục đầu tư vào việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực kiểm toán vốn còn đang rất thiếu hụt tại Việt Nam. Các
chính sách về nhân lực được thực hiện một cách đồng bộ và có chiều sâu là cơ

sở vững chác để Công ty tiếp tục duy trì được một đội ngũ nhân viên có chất
lượng trong tương lai. Việc tuyển dụng nhân sự phải gắn liền với sử dụng, đãi
ngộ và đào tạo. Một chính sách đồng bộ trong tuyển dụng, đào tạo, quản lý và
đãi ngộ khen thưởng là cơ sở để xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên
4
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp có trình độ cao. Các KTV chính là những người trực tiếp thực hiện các
thủ tục kiểm toán sẽ hiểu rõ hơn ai hết những vấn đề còn vướng mắc trong
cách thức tiếp cận với đối tượng kiểm toán.
Vấn đề thứ hai : năng lực của KTV không thể là đồng đều trên mặt bằng
chung toàn đơn vị, với một công việc, một quy trình cụ thể, các KTV cần sự
hỗ trợ hơn nữa từ phía công ty và khách hàng. Việc thu thập thông tin và các
bằng chứng kiểm toán đôi khi gặp nhiều khó khắn do sự chênh lệch về nhận
thức và thái độ của kế toán khách hàng. Cũng có thể là do có gian lận bên
trong. Giải quyết vấn đề này là sự tăng cường hợp tác giữa công ty TNHH
Deloitte Việt Nam với các khách hàng nhằm tăng cường phạm vi hoạt động
cho KTV trong khi đi kiểm toán tại khách hàng.
Công việc cần trước mặt của Công ty kiểm toán là tăng cường nhân sự
cho một cuộc kiểm toán nhằm thực hiện các công việc một cách cụ thể và
hiệu quả hơn. Nhà nước cần có một hành lang pháp lý trong việc quản lý các
cuộc kiểm toán của các công ty tư nhân cũng như quản lý hệ thống kiểm toán
nói chung. . Mặt khác, sự hiểu biết của các doanh nghiệp về lĩnh vực này còn
hạn chế. Các doanh nghiệp Việt Nam chưa có thói quen sử dụng dịch vụ tư
vấn thay cho hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước. Khách hàng yêu cầu
cơ quan kiểm toán chủ yếu là bị bắt buộc theo yêu cầu của luật định chứ
không phải do tự nguyện. Do vậy, Nhà nước cũng cần có các chính sách tích
cực hoặc các hướng dẫn cụ thể nhằm tạo ra một thị trường kiểm toán rộng lớn

hơn trong tương lai. Việc định hướng bằng các quy định và chính sách sẽ tăng
cường việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho thị trường các Công ty
kiểm toán đang rất khan hiếm và thiếu hụt KTV.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả chọn mẫu kiểm tra chi tiết khi kiểm toán các
khoản Nợ ngắn hạn trong kiểm toán BCTC Việc
chọn mẫu để kiểm tra chi tiết cần hạn chế việc áp dụng việc chọn mẫu theo
5
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
5

×