Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

HOÀN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN VAY TRONG KTBCTC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.29 KB, 33 trang )

Chun đề thực tập tốt nghiệp

1

HỒN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN
VAY TRONG KTBCTC TẠI CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
(AASC)
3.1

Những ưu điểm và kết quả đạt được của kiểm toán khoản
mục vay do AASC thực hiện.
Trong q trình nghiên cứu cơng tác kiểm tốn các khoản mục, chu trình nói
chung và kiểm tốn đối với khoản mục vay nói riêng, nhận thấy cơng tác thực hiện kiểm
tốn tại AASC thể hiện nhiều ưu điểm:
Đánh giá tình hình thực hiện chung cho mọi cơng tác nghiệp vụ kiểm tốn tại AASC:
Nhìn chung cơng tác tiến hành kiểm toán đối với mọi khách hàng đều được cơng

-

ty thiết lập một chương trình cụ thể, sát hợp với quy trình thực hiện, khoa học phù hợp
với đặc điểm tổ chức và nhân sự vốn có của công ty mà vẫn đảm bảo được các quy định
chung của ngành cũng như đảm bảo được các nguyên tắc quy định trong chuẩn mực nghề
nghiệp.
Quá trình tìm hiểu và đánh giá khách hàng được công ty thực hiện một các chi tiết,

-

cụ thể, chặt chẽ nhằm hiểu được khách hàng_ đối tượng công ty thực hiện cung cấp dịch
vụ.
-



Các nhân viên kiểm tốn của cơng ty AASC có phong cách làm việc nghiêm túc,
chuyên tâm công việc và thái độ tốt với khách hàng.
Đánh giá riêng đối với cơng tác kiểm tốn khoản mục vay:

-

Thực hiện kiểm sốt đối với khoản mục vay được tiến hành chặt chẽ: cơng ty
khơng những thiết lập bảng câu hỏi cho tồn bộ hệ thống KSNB của cơng ty mà cịn thiết
lập riêng bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB cho từng khoản mục. Hỗ trợ cho vịêc đánh giá
rủi ro kiểm soát đối với khoản mục được chính xác hợn.

-

Chương trình kiểm tốn khoản vay được cơng ty nghiên cứu và thực hiện hợp
lý áp dụng chung cho mọi đối tượng khách hàng, tuy nhiên công ty đã ứng dụng linh họat

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chun đề thực tập tốt nghiệp

2

vào cơng tác kiểm tốn khoản mục này cho từng đối tượng khách hàng cụ thể nhằm giảm
thiểu cơng việc kiểm tốn khơng cần thiết để tập trung cho những khoản mục có tính
trọng yếu cao. Các cơng tác thực hiện có thể được giản lược bớt.
Cách thức tổ chức và lưu trữ hồ sơ kiểm tốn: Cơng ty đã thiết lập một mơ

-


hình cây để tổ chức và lưu trữ hồ sơ kiểm toán. Các tài liệu về khác hàng cũng như các
bằng chứng kiểm tốn đều được cơng ty lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán. Các tham chiếu của
tài liệu được KTV ghi chép cụ thể, tiện cho vịêc kiểm tra của BGĐ, thanh tra, các KTV
thực hiện các công việc cho năm kiểm tốn sau đễ dàng tìm kiếm. căn cứ vào hồ sơ kiểm
tốn cũng có thể đánh giá được cơng tác kiểm tốn và độ tin cậy đối với công tác thu thập
bằng chứng của KTV đã thực hiện.
Cách thức tổ chức giấy tờ làm việc: Giấy tờ làm việc là nơi lưu trữ kết quả, các

-

bước tiến hành công việc của KTV. Qua giấy tờ làm việc của KTV có thể tổng hợp và
nắm bắt được các đối tượng cho vay của doanh nghiệp, số dư các tài khoản chi tiết cuối
kỳ cũng như cách thức phân loại và các bút toán mà doanh nghiệp thực hiện hoạch toán
và điều chỉnh. Qua giấy tờ tổng hợp các khoản vay có thể thấy được cơng tác kế tốn đối
với khoản mục này trong kỳ kế toán, tại thời điểm cuối niên độ. Qua đó KTV có thể đánh
giá được những hạn chế của doanh nghiệp trong việc quản lý, ghi chép, hoạch toán khoản
mục này.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm, trong cơng tác kiểm tốn khoản mục này cơng
ty cũng cịn nhiều hạn chế.

3.2

Những hạn chế và ngun nhân trong quy trình kiểm tốn
khoản mục vay do AASC thực hiện.

3.2.1 Hạn chế trong công tác lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm
tốn:
-


Thực hiện các thủ tục phân tích đối với các khoản vay : Thủ tục phân tích là cơng
việc cần thiết được thực hiện ở tất cả các giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện
kiểm tốn và sốt xét cơng việc kiểm tốn. Tuy trong các chỉ tiêu phân tích được thực
hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cũng chứa đựng những chỉ tiêu liên quan đến
khoản mục vay nhưng các chỉ tiêu này chỉ mang tính tổng quát. Hầu hết các thủ tục chỉ
thực hiện trọng giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể cho tồn bộ cuộc kiểm toán,

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

đưa ra những nét chung nhất đối với tồn bộ báo cáo mà khơng đi sâu vào các khoản
vay . Tuy nhiên, những thủ tục này được chủ nhiệm kiểm toán thực hiện dựa trên kinh
nghiệm của mình và so sánh, phân tích định tính, khơng mang tính chất định lượng. Việc
phân tích này khơng đánh giá được hết mức độ rủi ro của các khoản vay đối với từng đối
tượng cho vay cũng như rủi ro đối với kế hoạch thanh toán các khoản vay, lãi vay đúng
hạn, hay khả năng thanh toán của công ty. Đôi khi, đối với những khách hàng nhỏ, phí
kiểm tốn thấp, thủ tục kiểm tốn đối với các khoản vay bị bỏ qua.
-

Phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục vay: Mức trọng yếu đối với từng khoản
mục trên báo cáo tài chính là khác nhau, với từng doanh nghiệp khác nhau, tính trọng yếu
của các khoản mục cũng được đánh giá khác nhau. Đối với doanh nghiệp sử dụng nguồn
vay từ bên ngoài nhiều hơn là vốn chủ thì các khoản vay ngắn hạn và dài hạn được quan
tâm hơn cả. Đối với từng khách hàng cụ thể có cơ cấu vay cũng như tỷ trọng các khoản
vay trong cơ cấu vốn hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên, sau khi tính mức trọng yếu tổng
thể thì KTV chính phân bổ mức trọng yếu chi tiết theo hệ số 1,2,3 và được áp dụng cho

mọi khoản mục. Việc phân bổ tính trọng yếu cho các khoản mục theo hệ số trên khơng
đảm báo tính chính xác cho việc phân bổ này. Bởi các tài khoản của đơn vị chỉ được phân
cấp tính trọng yếu thành 3 cấp khơng đảm bảo tính chính xác, xát thực.

3.2.2 Hạn chế trong cơng tác thực hiện kế hoạch kiểm tốn khoản mục vay:
-

Hạn chế trong thực hiện thủ tục phân tích: Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam Số
520 có quy định rằng việc thực hiện thủ tục phân tích được thực hiện cả trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán, trong thử nghiệm cơ bản và trong giai đoạn soát xét tổng thể cuộc
kiểm tốn. Nội dung thủ tục phân tích bao gồm: So sánh thông tin về các khoản vay tương
ứng trong kỳ này với các kỳ trước, so sánh giữa thực tế với kế hoạch vay của đơn vị , so
sánh giữa thực tế với ước tính của KTV (Ví dụ: chi phí lãi vay giữa số liệu ước tính của
KTV với số liệu do doanh nghiệp cung cấp, so sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị
trong cùng ngành có cùng quy mơ hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng
ngành. Thủ tục phân tích được thực hiện nhằm mục đích giúp KTV xác định nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm tốn khác, thủ tục phân tích được thực hiện như là
một thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi
tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC, thủ tục

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

phân tích để kiểm tra tồn bộ báo cáo tài chính trong khâu sốt xét cuối cùng của cuộc kiểm
tốn.
Thủ tục phân tích được áp dụng cho các thơng tin có thực và có mối quan hệ lẫn

nhau. Kết quả phân tích các mối liên hệ cung cấp cho KTV các bằng chứng kiểm toán về
sự đầy đủ, tính chính xác, tính hợp lý về các dữ liệu do hệ thống kế toán lập ra. Độ tin
cậy của thủ tục phân tích phụ thuộc vào sự đánh giá của KTV về rủi ro mà thủ tục phân
tích khơng phát hiện được (Ví dụ: Kết quả phân tích khơng thể hiện sự biến động hay
chênh lệch lớn nhưng trong thực tế vẫn có sai sót trọng yếu...).
Tại Cơng ty AASC, việc phân tích BCTC được thực hiện chủ yếu qua nhận định
của chủ nhiệm kiểm toán mà khơng được phân tích cụ thể theo từng chỉ tiêu để nhìn nhận
chính xác hơn về tính trung thực và hợp lý của BCTC của khách hàng. Việc phân tích này
cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trọng yếu cũng như cũng như
trọng yếu của từng khoản mục, hiện nay mức độ trọng yếu chi tiết MP được phân bổ đều
cho tất cả các khoản mục. Hơn nữa, các thông tin được cung cấp từ bên thứ 3 (ngân hàng,
các cá thể cho vay…) không được xác minh độ tin cậy do ảnh hưởng của tính độc lập
giữa doanh nghiệp cho vay với Ban giám đốc, kế tốn.
-

Hạn chế trong cơng tác xác nhận số dư khoản mục vay: Công việc thu thập bằng chứng
đối với các khoản vay thường từ biên bản đối chiếu giữa doanh nghiệp và đơn vị cho
vay, nếu không có biên bản đối chiếu như sổ phụ Ngân hàng, giấy xác nhận số dư khoản
vay… thì KTV mới bắt đầu tiến hành gửi thư xác nhận, việc này sẽ gây chậm trễ cho việc
thu thập bằng chứng một cách có hiệu quả. Mặt khác, hầu hết những Thư yêu cầu xác
nhận số dư đều phải qua xác nhận của doanh nghiệp. Có thể dẫn tới tình trạng thơng đồng
số liệu giữa hai bên mà KTV khó có thể kiểm sốt được. Do đó, ảnh hưởng đến độ tin cậy
của bằng chứng thu thập được.

3.2.3 Hạn chế trong công tác kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán:
-

Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán là cơng việc cuối cùng của cuộc kiểm
tốn. Ở giai đoạn này, KTV thực hiện tổng hợp các công việc giai đoạn trước thực hiện,
trao đổi để thống nhất với BGĐ về các bút tốn điều chỉnh hợp lý. Giải thích các vấn đề


Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

vướng mắc cả từ phía khách hàng và phía kiểm tốn. Đưa ra bảng nhận xét về các khoản
mục trên cở sở đánh giá nhận xét của quy trình sốt xét 3 cấp. Đồng thời kiểm tốn viên
cũng bày tỏ ý kiến đóng góp với khách hàng để hệ thống kế toán của khách hàng hoạt
động có hiệu quả hơn. Và cơng vịêc cuối cùng là phát hành BCKT. Tại AASC, các công
việc ở giai đoạn này các KTV hầu như chỉ tập trung vào các cơng việc thuộc phần hành
kiểm tốn dể hồn thiện quy trình kiểm tốn, phát hành báo cáo kiểm tốn mà không
quan tâm nhiều đến các dịch vụ hỗ trợ và chăm sóc khách hàng. Cơng ty cũng chưa quan
tâm đến chất lượng kiểm tốn hay năng lực trình độ của nhân viên còn yếu ở điểm nào để
tạo ký năng cho các cơng việc kiểm tốn lần sau.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng chưa được ban lãnh đạo công ty chú ý. Khách

-

hàng đến với công ty không chỉ là mơt năm kiểm tốn mà có thể là káhc hàng thường
xuyên với công ty và là cầu nối cơng ty với các đối tác khác. Chính vì vậy việc tạo lập
dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ khách hàng là rất cần thiết để khách hàng nhậ n thấy được uy
tín của cơng ty cũng như chất lượng trong việc cung cấp dịch vụ.

3.3

Tính tất yếu phải hồn thiện chương trình kiểm tốn khoản
mục vay.

ở Việt Nam, Kiểm tốn được quan tâm và tỏ ra có hiệu quả đối với các cấp quản lý

bắt đầu từ những năm 1991. Sự xuất hiện của Kiểm toán Việt Nam đã sớm được các cấp
nhà nước quan tâm đặc biệt. Chính phủ đã xây dựng các nghị định để tạo cơ sở pháp lý
cho sự hoạt động của ngành như nghị định 07/CP; sau đó ban hành nghị định
105/2004/NĐ-CP và nghị định 133/2005/NĐ-CP nhằm bổ sung một số nội dung. Bên
cạnh Luật kế toán cũng ban hành một số một số quy định liên quan đến kiểm tốn, Bộ Tài
chính cũng đã ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nhằm cụ thể hoá các nguyên
tắc, phương pháp, thủ tục thực hiện trong q trình kiểm tốn dựa trên cơ sở Chuẩn mực
kiểm toán Quốc tế và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Chính phủ cũng đã nêu cao mục
tiêu của ngành trong những năm tới là mở rộng quy mơ cũng như chất lượg các cuộc
kiểm tốn bằng cách phát triển năng lực đội ngũ kiểm toán viên, các cơng ty kiểm tốn
được khuyến khích mở rộng, đa dạng hố các loại hình dịch vụ nhằm thu hút khách hàng.
Để góp phần vào thống nhất và thực hiện mục tiêu chung của ngành cần hoàn thiện mục

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chun đề thực tập tốt nghiệp

6

tiêu kiểm tốn BCTC- hồn thiệc kiểm tốn các khoản mục của BCTC trong đó có hồn
thiện kiểm tốn khoản mục vay.
Vốn vay ln là một mối quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý, phần đông các
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhìn nhận tỷ lệ này khá đơn giản.
Tuy vậy, nếu chúng ta biết rằng, việc xác định một cấu trúc vốn để đạt được hiệu quả cao
nhất cho một doanh nghiệp là một vấn đề lớn , rất quan trọng trong tài chính doanh
nghiệp, làm tốn khơng biết bao nhiêu bút mực của giới học thuật lẫn các nhà quản lý tài
chính kinh nghiệm.

Một trong những ưư điểm lớn nhấtcủa việc dùng vốn vay thay cho vốn chủ sở hữu
đó là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả được miễn thuế. Chính vì vậy, vốn vay ln chiếm
một tỷ trọng lớn trong Báo cáo tài chính. Việc quản lý nguồn vốn vay từ hàng chục nhà
cho vay, làm sao đảm bảo các nguyên tắc quản lý các nguồn vốn vay hợp lý, chính xác,
…gặp phải khó khăn đối với doanh nghiệp. Không những thế các cơ quan quản lý nhà
nước cũng cần theo dõi việc quản lý của doanh nghiệp đối với các khoản vay đó có đúng
chế độ hay không là rất cần thiết. đứng từ góc độ quản lý hành chính, kiểm tốn BCTC
nói chung và kiểm tốn khoản mục vay nói riêng khẳng định được tầm quan trọng của nó.
Một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, thì cắt giảm chi phí và tạo lợi nhuận là
vấn đề cốt lõi. Kiểm toán khoản mục vay, đưa ra thư quản lý của KTV góp ý về việc quản
lý và sử dụng cơ cấu vốn hợp lý là mong muốn của doanh nghiệp.
Trong thực tế, không một hoạt động nào khi thực hiện lại có thể sát thực với lý thuyết,
bởi thực tế muôn màu muôn vẻ và từng chủ thể thực hiện có các điều kiện và năng lực
khác nhau. Đối với thực hiện khoản mục vay cũng vậy, cần phải từng bước hoàn thiện,
khắc phục các nhươc điểm trong thực tế mắc phải để hoàn thiệ hơn, góp phần hồn thiện
chương trình kiểm tốn BCTC, phục vụ cho nhu cầu quản lý. Góp phần hồn thiện cơng
tác kiểm tốn tại Việt Nam nói riêng, thúc đẩy ngành kiểm tốn VN ngày càng có vị thế
so với khu vực và thế giới.
Chính vì vậy, kiểm tốn khoản mục vay trên cơ sở thực tiễn thực sự có ý nghĩa
quan trọng đối với các cơng ty kiểm tốn, ngành kiểm tốn nói chung và chương trình
kiểm tốn do cơng ty AASC thực hiện nói riêng.

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.4


Giải pháp hoàn thiện kiểm tốn các khoản vay trong kiểm
tốn BCTC do Cơng ty TNHH Tư vấn Tài chính Kế tốn và
Kiểm tốn AASC thực hiện.

3.4.1 Hồn thiện chương trình trong giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế
chương trình kiểm tốn.
3.4.1.1

Hồn thiện thủ tục phân tích trong chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm
tốn:

Cơng ty cần đưa ra các chỉ tiêu phân tích tài chính có liên quan đến tất cả các
khoản mục, sau khi đánh giá khái quát sẽ đưa ra được mức độ rủi ro cho từng khoản mục,
Công ty cần tập trung vào những khoản mục được đánh giá là có độ rủi ro cao. Đối với
các khoản vay có thể đưa ra sử dụng chỉ tiêu sau:
1. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay:
Khả năng thanh toán lãi vay

=

Lợi nhuận trước thuế
Chi phí lãi vay

2. Lãi vay là khoản chi phí doanh nghiệp buộc phải vượt qua nếu không muốn phá
sản. Chỉ số liên quan trực tiếp đến khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp có thể gọi là chỉ
số hoàn trả lãi vay. Chỉ số này được tính bằng cách chia thu nhập trước thuế (trước thuế
và lãi vay) cho lãi vay chi trả. Chỉ số này chú trọng khả năng doanh nghiệp tạo ra đủ thu
nhập để trang trải lãi vay.
Khả năng hoàn trả lãi vay =


Thu nhập trước lãi vay và thuế
Lãi vay

Tuy nhiên tính tốn sẽ chính xác hơn khi tính thêm khấu hao vào thu nhập và tính
tới các khoản tài chính khác như trả gốc vay hay chi trả chi phí thuê tài chính.
Một gánh nợ lớn chỉ trở thành vấn đề nếu dịng tiền của doanh nghiệp khơng đủ để thực
hiện các nghĩa vụ trả nợ. Diều này liên quan đến dịng tiền trong tương lai vốn rất khơng
ổn định. Doanh nghiệp với dịng tiền tương lai có khả năng dự báo ổn định được đánh giá
có năng lực vay nợ tốt hơn doanh nghiệp có dồnh tiền cao nhưng bất ổn. Do vây, xem

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

xét biến đọng của dòng tiền là điều kiện cần thiết và quan trọng. Một biện pháp phổ biến
là tính tốn độ lệch chuẩn của dịng tiền so với dịng tiền bình qn.
Để thực hiện tốt cơng việc này thì Ban giám đốc Cơng ty cần tham khảo một số
thủ tục phân tích của các cơng ty kiểm tốn khác hay tham khảo ý kiến đóng góp của hiệp
hội kiểm tốn, các tài liệu kiểm tốn nước ngồi và Việt Nam nhằm đưa ra hệ thống các
chỉ tiêu đánh giá , nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến khoản mục vay.
Sau khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu phục vụ cho việc thực hiện thủ tục phân tích,
Ban giám đốc cần phổ biến cho mọi KTV trong Công ty và yêu cầu thực hiện đầy đủ việc
tiến hành các thủ tục phân tích, áp dụng linh hoạt cho từng loại hình doanh nghiệp.

3.4.1.2


Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục.

Trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, việc xác định mức độ trọng yếu tổng thể và
phân bổ cho các khoản mục là điều quan trọng và là bước không thể thiếu trong một cuộc
kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán số 320 “Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác
định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót
trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên, để đánh giá những sai sót được coi là trọng yếu,
KTV cịn phải xem xét cả hai mặt định lượng và định tính của sai sót”. Việc xác định
mức trọng yếu là cơng việc mang tính xét đốn nghề nghiệp của KTV. Việc phân bổ mức
trọng yếu cho các khoản mục giúp KTV nhận biết các khoản mục trọng yếu và có độ rủi
ro lớn, từ đó có kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm tốn thích hợp và có độ tin cậy cao.
Hiện nay, tại Việt Nam hầu như các Công ty đều xác định mức quy mô tổng thể rồi
phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục là như nhau. Một số cơng ty kiểm tốn việc
đánh giá và phân bổ tính trọng yếu có thể là lựa chọn tỷ lệ %, việc này có thể mang tính
chính xác cao hơn so với lựa chon hệ số 1,2,3 do tỷ lệ % có phạm vi dao động lớn hơn( từ
0% đến 100%). Tuy nhiên các tỷ lệ % này đa số chỉ được sử dụng ở một số giá trị cụ thể
như 20%,40%, 80%... chứ khơng tính đến các hệ số % lẻ. Điều này khơng thể đánh giá
được chính xác mức độ trọng yếu của các khoản mục vì với mỗi khoản mục, tuỳ thuộc
vào doanh nghiệp mà mức độ rủi ro là khác nhau. Công ty AASC cũng thực hiện đánh giá
mức độ trọng yếu của các khoản mục là như nhau. Việc phân bổ mức độ trọng yếu phụ
thuộc vào các yếu tố như: Mức độ trọng yếu tổng thể; bản chất, quy mô của các khoản

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

mục; mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục, kinh nghiệm của

KTV ...trong đó yếu tố kinh nghịêm của KTV lại là yếu tố chính mà cơng ty lại khơng
đánh giá được yếu tố này.
Việc đánh giá chính xác mức độ trọng yếu của các khoản mục không thể tuyệt
đối, chính vì vậy việc đánh giá tính trọng yếu của khoản vay cũng chỉ mang tính tương
đối. Nhưng để đạt được mức tương đối càng cao, sau đây em xin đề nghi một giải pháp
thực hiện tính tốn nhằm đánh giá và phân bổ tính trọng yếu cho các khoản mục nói
chung và khoản vay nói riêng mà em đã nghiên cứu trong phạm vi chuyên đề của mình:
Bước 1: Lựa chọn các chỉ tiêu cho đánh giá mức trọng yếu tổng thể:
Các chỉ tiêu thường được sử dụng là: thu nhập thuần trước thuế, tài sản lưu động, tổng
vốn dài hạn, nợ ngắn hạn...
Tuy nhiên các chỉ tiêu này khơng thể sử dụng chung cho tồn bộ khách hàng bởi đặc thù
loại hình kinh doanh, quy mơ hoạt động...của mỗi khách hàng khác nhau.
Bước 2: Tiến hành ước lượng mức độ trọng yếu của các chỉ tiêu đã lựa chọn.
Bước cơng việc này cũng mang tính chất phán đoán của KTV, tuy nhiên các tỉ lệ
phân bổ thông thường cho các chỉ tiêu thường được sử dụng và được coi là cơ sở lý
thuyết chung mà các đơn vị kiểm toán thường áp dụng.
Bảng số: Bảng quy định về mức trọng yếu
Vị trí của khoản mục
Báo cáo kết quả kinh
doanh
Bảng cân đối kế tốn

Khơng trọng yếu
Dưới 5% lãi trước thuế

Có thể trọng yếu
Từ 5%-10% lãi trước thuế

Chắc chắn trọng yếu
Trên 10% lãi trước thuế


Dưới 10% giá trị tài sản

Từ 10%-15% giá trị tài
sản

Trên 15% giá trị tài sản

Bước 3: Tính tốn mức trọng yếu tổng thể
Mức trọng yếu tổng thể sử dụng cơng thức tính thường dùng:
Mức trọng yếu tổng thể = Tổng các mức trọng yếu chỉ tiêu đã lựa chọn
Bước 4: Phân bổ mức độ trọng yếu cho các khoản mục
Sau đây em đề suất cách xác định hệ số phân bổ cho các khoản mục:
Mức độ trọng yếu tạm phân bổ
=
cho khoản mục A

Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu
Tổng số dư các khoản mục được phân bổ

X

Số dư khoản
mục A

Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu của khoản X

Số dư tài khoản

Đối với khoản vay mức độ trọng yếu được tính như sau:

Mức độ trọng yếu tạm phân bổ =

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho khoản mục vay

10

vay
Tổng số dư tài khoản được lựa chọn để phân bổ

vay

Bước 5: Lập bảng tổng hợp mức độ trọng yếu phân bổ ban đầu đối với các khoản mục
Bước 6: Dựa vào kinh nghiệm của KTV cũng như tính chất các khoản mục để điều chỉnh mức
độ trọng yếu của các khoản mục.
Bước 7: Lập bảng tổng hợp mức độ trọng yếu phân bổ cho các khoản mục sau điều chỉnh.
Căn cứ vào mức trọng yếu và cơ cấu các mức trọng yếu cho bảng phân bổ đã
được lập ở trên, căn cứ vào thời gian phải hồn thành chương trình kiểm toán, KTV tiến hành
ước lượng thời gian cho từng khoản mục cũng như số lượng bằng chứng cần thu thập cho
khoản mục đó. Nhờ đánh giá được tính trọng yếu của các khoản vay nên KTV có kế hoạch cụ
thể hơn nhằm hoàn thiện các thủ tục kiểm các khoản vay nhanh chóng và chính xác hơn.
Cần giao cơng việc này cho các kiểm tốn viên có kinh nghiệm bởi tính chất phức tạp
và tính phán đốn của việc phân bổ địi hỏi rất cao.
Các kiểm tốn viên có thể tham khảo thông tin hỗ trợ cho công việc này từ hồ sơ của
các cuộc kiểm toán trước, lưu ý tính đến các nhân tố thay đổi năm nay so với năm trước của
doanh nghiệp. Các thông tin từ các đơn vị cùng ngành có tính đến các nhân tố đặc trưng cho
từng đơn vị khách hàng.


3.4.2 Hoàn thiện chương trình trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn.
3.4.2.1

Thủ tục phân tích:
Mục tiêu thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn này nhằm thu thập bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và đáng tin cậy.
Bước 1: Phát triển mơ hình. Xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu vay với tổng
vay so với tổng nguồn vốn.
Với mỗi một mơ hình cần xác định việc phát triển mơ hình là để dự đoán số dư tài
khoản vay chi tiết hiện tại hay để dự đoán thay đổi so với năm trước các khoản vay với
từng chủ vay so năm trước.
Thông thường việc dự đoán thay đổi so với năm trước sẽ có hiệu lực khi số dư
năm trước đã được kiểm tốn. KTV sẽ gặp khó khăn với những tài khoản vay bất thường,
vay do phát sinh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hay mua tài sản. Trong trường hợp năm
trước và các năm trước đó, các khoản vay hầu như không biến động hay không phát sinh
các khoản vay do doanh nghiệp đã có đủ vốn hoạt động khơng cần vay mựơn thêm các

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm tốn 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

đối tượng khác. Nhưng năm nay, doanh nghịêp có kế hoạch xây dựng thêm cơ sở vật chất
hay mua sắm mở rộng...thì các khảon vay sẽ biến động với một con số lớn so với năm
trước. KTV sẽ khơng thể dự đốn được gây ra mức hạn của bằng chứng kiểm tốn. Vì
vậy, trước khi dự đốn, KTV cần đọc và thu thập các thơng tin về các hoạt động của cơng
ty, các chương trình thực hiện trong năm, các hoạt động chi tiêu lớn phát sinh so với năm

trước do ban giám đốc thuyết minh.
Ngồi ra, cần xem xét các biến độc lập khơng liên quan trực tiếp đến khoản vay
như doanh thu hay lợi nhuận, dịng tiền...để dự đốn khả năng cần thiết vay mượn trong
năm nay.
Bước 2: Xem xét tính độc lập và và tin cậy của các thông tin liên quan đến các
khoản vay vốn.
Việc đánh giá tính tin cậy của thông tin các khoản vay cần xem xét trên nhiều mặt:
Nguồn thông tin các khoản vay: như xác nhận số dư của chủ thể cho vay cần độc
lập, tách bịêt và không nên thông qua Ban giám đốc hay bộ phận kế tốn của doanh
nghiệp. Vì vậy, cần xác định mối quan hệ giữa chủ thể với khách thể cho vay thơng qua
bản câu hỏi đánh giá tính độc lập của doanh nghiệp với chủ thể cho vay, bản câu hỏi này
cần kiểm tra và đối chiếu giữa Ban giám đốc với chủ thể cho vay (nhân viên ngân hàng,
cá nhân cho vay). Việc làm này sẽ đánh giá được mức độ tin cậy của thơng tin từ phía
khách hàng, khơng những thể cịn đánh giá được mức độ liêm chính của Ban giám đốc.
Bước 3: Ước tính khoản vay và chi phí lãi vay và so sánh với giá trị ghi sổ
Ước tính khoản vay trong năm nay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tỷ lệ tăng lên của
hai năm trước, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ... Sau đó, so sánh với giá trị ghi
sổ. Đối với mỗi cuộc kiểm toán nên đưa ra một mức chênh lệch có thể chấp nhận được.
Nếu chênh lệch nhỏ hơn mức chênh lệch có thể chấp nhận được đó thì KTV khơng phải
tiến hành thêm thủ tục gì nữa. Cịn nếu lớn hơn mức chênh lệch đó thì khoản mục đó
được đánh giá là độ rủi ro lớn và KTV tiến hành bước tiếp theo.
Bước 4, Phân tích nguyên nhân chênh lệch
Chênh lệch có thể do ước tính của KTV hoặc do tính chính xác và hợp lý của
khoản mục.
Bước 5, Xem xét những phát hiện kiểm toán

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


12

Trao đổi giữa kế toán phụ trách nợ phải trả với KTV để khẳng định lại số dư tài
khoản.

3.4.2.2

Hồn thiện cơng tác lấy xác nhận số dư các khoản vay

Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hợp lý là cơ sở để KTV đưa ra ý kiến của mình
về khoản mục được kiểm tốn. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Số 500 “Kiểm toán
viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi loại ý kiến của
mình”. Tuỳ thuộc vào từng phần hành kiểm tốn cũng như tính chất trọng yếu của khoản
mục cũng như số dư tài khoản KTV tiến hành gửi thư xác nhận. Theo chuẩn mực kiểm
tốn Số 505 “Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn cần xem xét sự cần thiết phải sử dụng
thơng tin xác nhận từ bên ngoài để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp nhằm
hỗ trợ cho cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính. Để đưa ra quyết định này, KTV cần phải
xem xét mức độ trọng yếu, mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, và cân nhắc xem
những bằng chứng có được từ thủ tục kiểm tốn thơng tin xác nhận từ bên ngoài đã và sẽ
thực hiện cho các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính có làm giảm rủi ro kiểm tốn
xuống mức thấp có thể chấp nhận được hay khơng”. Chính vì vậy, trước khi tiến hành gửi
thư xác nhận số dư tài khoản các khoản vay cần nhắc mức độ trọng yếu của các khoản
mục này. Thực tế đối với khoản mục này hầu hết KTV đều gửi thư xác nhận đối với
những nhà cho vay tín dụng có giá trị lớn hoặc bất thường theo nhận định của KTV.
Đối với các khoản vay thì bằng chứng kiểm tốn chủ yếu là từ bảng cân đối kế
toán, sổ cái tài khoản 311, 341 ... biên bản đối chiếu giữa doanh nghiệp và sổ phụ ngân
hàng. Tuy nhiên bằng chứng đáng tin cậy nhất trong cơng tác kiểm tốn vẫn là bằng
chứng do KTV tìm hiểu và kết luận dựa trên thư yêu cầu xác nhận công nợ do KTV lập
và xác nhận.

Hiện nay, tại hầu hết các cơng ty kiểm tốn đều thu thập bằng chứng thông qua
Thư xác nhận số dư các tài khoản đối với các bên liên quan đều phải thông qua sự đồng ý
và xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp. Tại AASC việc cũng được tiến hành tương tự.
Điều này làm mất tính khách quan của bằng chứng thu được. Đối với ngân hàng có mối
quan hệ mật thiết với chủ doanh nghiệp hoặc kế tốn trưởng thì có thể thơng đồng để
khớp số liệu kế tốn giữa hai bên.

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

Để bằng chứng thu được mang tính độc lập cao và hồn tồn đáng tin cậy, thơng
tin xác nhận cần được giữ bí mật đối với doanh nghiệp và yêu cầu sự hợp tác của bên thứ
ba (nhà cung cấp và ngân hàng). Công ty kiểm tốn lập thư xác nhận đóng hoặc mở về số
dư tài khoản 311, 341 ...gửi cho ngân hàng kèm theo hợp đồng kiểm toán. Sau khi bên
thứ ba xác nhận chính xác số dư đó, gửi lại địa chỉ của KTV. Thư xác nhận cần được thực
hiện trước thời gian làm việc tại doanh nghiệp (fieldwork) để bên thứ ba có thể gửi trả lời
trước thời hạn KTV phát hành báo cáo kiểm tốn. Đảm bảo tiến độ cơng việc.
Việc gửi thư xác nhận này giúp KTV có căn cứ hợp lý và đáng tin cậy để đánh giá
đúng đắn sự tồn tại thực sự của các khoản vay. Đây sẽ là một yếu tố quan trọng trong việc
đưa ra ý kiến đóng góp trong thư quản lý của KTV đối với doanh nghiệp trong việc tạo ra
cơ cấu nguồn vốn hợp lý để phát huy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Sau đây em xin trình bày cách thức thu thập bằng chứng hiệu quả dựa trên các cơ sở sau:
-

Thu thập bằng chứng kiểm toán từ thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản
trên cơ sở lấy mẫu kiểm toán: Các khoản vay và các hợp đồng vay của cơng ty có thể

thực hiện với nhiều ngân hàng, nhiều cá nhân, tổ chức. chính vì vậy, việc thu thập các
bằng chứng có thể tương đối nhiều, KTV có thể khơng tiến hành thu thập bằng chứng
kiểm tốn trên tất cả các hợp đồng vay của cơng ty mà thực hiện chọn mẫu kiểm toán đối
với các khoản vay có giá trị lớn

3.4.3 Hồn thiện chương trình trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo
cáo kiểm toán.
3.4.3.1

Đánh giá chất lượng kiểm toán: để nắm bắt được chất lượng cung cấp
dịch vụ cho khách hàng cũng như nắm bắt được thực lực của các nhân viên mình. BGĐ
cần đánh giá được chất lượng kiểm tốn của chính cơng ty.
sau đây em xin đưa ra một mẫu ví dụ về bảng hỏi đánh giá chất lượng kiểm toán như sau:
Bảng câu hỏi đánh giá chất lượng kiểm tốn.
Câu hỏi
1. Các thủ tục kiểm tốn có được thực hiện đầy đủ khơng?
2. Các cơng việc có được phân cơng bởi Chủ nhiệm kiểm tốn khơng?
3. Có sự sốt xét của Chủ nhiệm kiểm toán đối với giấy tờ làm việc của nhân viên hay
khơng?
4. Hồ sơ kiểm tốn lưu trữ tất cả các giấy tờ làm việc phục vụ mục đích kiểm tốn

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm tốn 47a



Khơng


Chun đề thực tập tốt nghiệp


14

khơng?
5. Bằng chứng kiểm tốn có đủ làm cơ sở cho việc ra quyết định kiểm tốn khơng?
6. Các KTV/trợ lý KTV có hồn thành đúng thời gian và chính xác cơng việc khơng?
7. Kết luận kiểm tốn có dựa trên thực tế tình hình tài chính của Cơng ty khơng?
8. Khách hàng có hài lịng về chất lượng dịch vụ kiểm tốn khơng?
Kết luận : Chất lượng kiểm tốn trong q trình kiểm tốn tại X: tốt

3.4.3.2

Hồn thiện cơng tác kiểm tốn các khoản vay trong môi trường tin
học.

Ngày nay trong thời đại khoa học cơng nghệ khơng ngừng phát triển vượt bậc thì hệ
thống thơng tin khơng cịn là vấn đề của riêng một vài doanh nghiệp mà điều đó trở thành
vấn đề cấp thiết cho những con người làm nghề kiểm toán nói riêng và các Cơng ty kiểm
tốn nói chung.
Sự cần thiết phải đánh giá mơi trường tin học:
Trong kiểm tốn BCTC, KTV cần đánh giá ảnh hưởng của môi trường tin học lên
q trình kiểm tốn nói chung và với khoản mục vay nói riêng. Mơi trường tin học có thể
ảnh hưởng đến :
- Các thủ tục KTV áp dụng nhằm tìm hiểu về hệ thống kế tốn và kiểm soát nội bộ
đối với các khoản vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Việc xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và đánh giá của KTV về rủi ro
kiểm tốn đơí với các khoản vay.
- Việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản trong
cơng tác kiểm tốn các khoản vay phù hợp để đạt được mục tiêu kiểm toán.
Các giai đoạn đánh giá môi trường tin học
(1) Khi lập kế hoạch kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán BCTC với những

mảng cơng việc có thể chịu ảnh hưởng của mơi trường tin học của khách hàng, KTV phải
tính đến tầm quan trọng và độ phức tạp của hệ thống tin học và tính sẵn có của những dữ
liệu tin học có thể cần cho kiểm tốn.
(2) Khi đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ các khoản vay, KTV đánh giá rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cho các cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản mục này trên

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

báo cáo tài chính doanh nghiệp. Những rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt trong mơi
trường tin học có thể có tác động rộng hoặc hẹp đến khả năng có sai sót trọng yếu trên số
dư tài khoản này hoặc giao dịch với các ngân hàng, tổ chức, cá nhân cho vay trong những
tình huống xác định.
(3) Khi xác định các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán các
khoản vay, KTV cần xem xét môi trường tin học nhằm giảm rủi ro kiểm toán ở khoản
mục này thấp tới mức có thể chấp nhận được.
Phương thức đánh giá mơi trường tin học trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán:
(1) Khi lập kế hoạch kiểm toán các khoản vay trong kiểm toán.
(2) Khi đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ các khoản vay.
(3) Khi xác định các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn các
khoản vay

3.5

Điều kiện hồ thiện giải pháp.
Mỗi phương pháp dù được tiến hành không đều phụ thục vào điều kiện thực hiện


chúng, mỗi điều kiện, môi trường thực hiện đều có thể cho ta mỗi kết quả khác nhau. Để
thực hiện các biện pháp trên sao cho chúng có hiệu quả tích cực nhất cần có sự nghiên
cứu các nhân tố mơi trường hợp lý. Nhưng nói chung, mơi trường nào thì cũng cần đảm
bảo các nhân tố cơ sở như các cơ quan nhà nước (nhân tố thuộc môi trường quản lý của
nhà nước); các cơ quan kiểm toán, các trường đào tạo sinh viên kiểm toán (nhân tố thuộc
bản thân ngành nghề); các doanh nghiệp...hay nói tóm lại là các nhân tố chủ quan và
khách quan.
Các nhân tố chủ quan tạo nên hệ thống cung cấp dịch vụ kiểm tốn và các dịch vụ
tồ chính khác như các Hiệp hội kiểm tốn, các cơng ty kiểm tốn, các kiểm tóan viên và
các sinh viên kiểm tốn...
Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)
Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam là tổ chức nghề nghiệp của các cá
nhân và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán độc lập chuyên nghiệp ở Việt Nam. Cũng như
các Hội nghề nghiệp khác, VACPA hoạt động nhằm mục đích liên kết các KTV, duy trì,
phát triển nghề nghiệp, nâng cao trình độ và danh tiếng KTV, nâng cao dịch vụ kế tốn,
kiểm tốn, giữ gìn phẩm chất đạo đức nghề nghiệp nhằm góp phần tăng cường quản lý

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

kinh tế, tài chính các doanh nghiệp và đất nước, mở rộng quan hệ hợp tác, hội nhập với
các tổ chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán ở các nước trong khu vực và thế giới.
Các cơng ty kiểm tốn nói chung
Các cơng ty kiểm tốn, nơi các KTV thực hiện cơng việc của mình nhằm cung cấp
dịch vụ cho khách hàng thông qua sự quản lý của các cấp lãnh đạo, những người đúng ra

tổ chức hoạct động cho các nhân viên của mình và kết nối với khách hàng. Để thành lập
một công ty kiểm toán, theo Chuẩn mực kiểm toán VN cần có vốn điều lệ và Ban giám
đốc cơng ty phải là người có kinh nghiệm hành nghề kiểm tốn lâu năm và đặc biệt phải
có chứng chỉ kiểm tốn viên do Bộ Tài Chính cung cấp. Với những điều kiện đó, khơng
phải cá nhân kiểm tốn nào cũng có thể thực hiện được. Với thực trạng các cơng ty kiểm
tốn hiện nay đều tồn tại chung một thực trạng đó là thiếu cấp quản lý KTV chính
(senior), chủ nhiệm kiểm tốn đơi khi kiêm ln cả các cơng việc của KTV chính. Do vậy
trong thời gian tới cần bổ sung thêm lực lượng KTV, đặc biệt là những người đã từng có
kinh nghiệm làm việc nhiều năm trong lĩnh vực tương ứng. Đó là kết quả của hiện tượng
thiếu nguồn nhân lực, đặc biệt là những kiểm tốn viên có chứng chỉ kiểm tốn và có
kinh nghiệm làm việc lâu năm. Vì vậy, các cơng ty kiểm tốn cần có những chính sách
đãi ngộ với những KTV như vậy. Hơn nữa, các công ty cần tạo điều kiện cho các kiểm
toán viên nâng cao năng lực và vượt qua các kỳ thi của Bộ tổ chức nhằm khẳng định năng
lực của mỗi KTV.
Để tạo điều kiện cho các nhân viên kiểm tốn của mình có được các hợp đồng
cung cấp dịch vụ cho khách hàng, hiện nay, ở nước ta cịn tồn tại tình trạng cạnh tranh về
phí kiểm tốn mà khơng phải về chất lượng kiểm tốn, cùng với vấn đề thiếu nguồn nhân
lực nên dẫn đến tình trạng cơng ty kiểm tốn thực hiện khơng đầy đủ các thủ tục kiểm
tốn theo đúng quy định, do đó báo cáo kiểm tốn do các cơng ty kiểm tốn tại Việt Nam
không được đánh giá cao, cho dù là báo cáo kiểm tốn của các cơng ty kiểm tốn lớn như
Big4.
Tồn tại nữa ở các cơng ty kiểm tốn Việt Nam là các cơng ty kiểm tốn th CPA
và những KTV này không thực sự làm việc tại công ty đó, KTV khơng tham gia cập nhật
kiến thức hàng năm. Chính những tồn tại nói trên làm cho chất lượng kiểm tốn khơng
được đảm bảo.

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm tốn 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


17

Vì vậy, để giữ đúng đạo đức nghề nghiệp và thể hiện năng lực thực sự tạo vị thế
cho chính mình, các cơng ty kiểm toán cần đặt mục tiêu chất lượng kiểm toán lên hàng
đầu, đồng thời có chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân sự cho công ty, đảm bảo thực
hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán. Để thực hiện một cách triệt để cần sự giúp đỡ của các
cơ quan chức năng, tránh tình trạng KTV cho thuê CPA như ở nước ta hiện nay.
Các trường kinh tế
Trường kinh tế, nơi đào tạo các kiểm tốn viên tương lai. Kiến thức từ các trưòng
đại học là cơ sở nền tảng cho sinh vien tiếp cận với ngành nghề kiểm toán, đó là cơ sở lý
thuyết nề tàng để khi vào thực tế các sinh viên có thể thực hiệc các cơng việc của mình.
Các trường đại học cần mở rộng đào tạo kiến thức chuyên ngành như: Kế toán tài chính,
Kiểm tốn tài chính, Luật kinh tế, Tài chính doanh nghiệp, Phân tích BCTC … bởi bên
cạnh kiểm tốn cịn liên quan sâu rộng tới các lĩnh vực tài chính khác. Vậy để KTV có sự
am hiểu chuyên sâu nhà trường cần đào tạo các lĩnh vực và các kỹ năng khác cho kiểm
toán viên tương lai như tin học, ngoại ngữ... Ngoại ngữ giúp KTV có thể tiếp cận dễ dàng
hơn trong các cuộc phỏng vấn với Ban giám đốc cũng như nhân viên của khách hàng. Tin
học thành thạo giúp ứng dụng và hỗ trợ cho các kiểm tốn viên thực hiện các cơng việc
đơn giản hơn, tiết kiệm thời gian, độ chính xác cao. Mặt khác, nhà trường nên liên hệ với
các cơng ty kiểm tốn tại điều kiện cho sinh viên giao lưu học hỏi với công việc thực tế
thông qua các buổi giao lưu, các đợt kiến tập và thực tập.
Bên cạnh những nhân tố mà bản thân ngành nghề kiểm toán phải khắc phục và khơng
ngừng trau dồi thì mơi trường khách quan tác động không nhỏ tới chất lượng và sự phát
triển của ngành. Kiểm tốn VN vẫn cịn non yếu, rất cần sự hỗ trợ của các cơ quan nhà
nước, các tổ chức cá nhân trong nước cũng như nước ngoài, tạo điều kiện làm việc tốt để
kiểm toán VN ngày càng khẳng định chất lựơng, sánh vai với kiểm toán khu vực và thế
giới.
Đối với cơ quan nhà nước
Hiện nay, tại Việt Nam Chính phủ đã ban hành một số nghị định về kiểm toán độc

lập cũng như hoạt động của các Công ty này như Nghị định 105/2004/NĐ-CP, thông tư
64/2004/TT-BTC hướng dẫn nghị định 105 cùng với hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam. Tuy nhiên, những văn bản pháp luật này không thể đáp ứng được nhu cầu phát triển

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

mạnh mẽ của hoạt động kiểm toán của Việt Nam nhất là trong thời kỳ hội nhập này. Các
chính sách kiểm tốn chưa thực hiện đồng bộ do đó hạn chế phần nào sự phát triển của
ngành kiểm toán Việt Nam cũng như việc thực hiện các giải pháp hồn thiện cơng tác
kiểm tốn tại đơn vị. Trong tương lai, Chính phủ nên ban hành văn bản có hiệu lực cao
hơn nghị định và tổng qt hơn ví dụ như Luật kiểm tốn. Luật kiểm tốn có thể quy định
về trách nhiệm và nghĩa vụ của bên thứ ba đối với việc cung cấp số liệu cho cơng việc
kiểm tốn viên. Như vậy sẽ gắn trách nhiệm đối với bên thứ ba đối với kết quả kiểm tốn
hơn, thơng tin bên thứ ba cung cấp sẽ có độ chính xác cao hơn.
Bộ Tài chính là cơ quan quản lý cấp cao, là cơ quan chịu trách nhiệm ban hành các
bộ luật, các chuẩn mực, các quyết định … liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán, xây
dựng hành lang pháp lý tạo điều kiện cho việc phát triển của các Cơng ty kiểm tốn hoạt
động tại Việt Nam. Kiểm toán là một lĩnh vực tương đối mới nên hệ thống luật pháp ban
hành liên quan đến lĩnh vực này cịn ít và chưa sát với thực tế cơng tác kiểm tốn tại Việt
Nam. Do đó, Bộ tài chính cần sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật
về lĩnh vực kiểm tốn, tạo điều kiện cho mọi Cơng ty kiểm tốn phát triển. Bên cạnh đó,
ngày nay có rất nhiều Cơng ty kiểm tốn nước ngồi tại Việt Nam, nhiều Công ty ra đời
từ lâu trong khi các Công ty kiểm toán Việt Nam trong những năm gần đây mới được biết
đến. Chính vì vậy Bộ tài chính cần đưa ra các biện pháp giúp cho ngành kiểm tốn nói
chung và các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam riêng phát triển hơn nữa.

Trước những thực tế còn tồn tại đối với KTV và Cơng ty kiểm tốn như hiện nay.
VACPA phải làm gì để hồn thành trách nhiệm cao cả đó? Đó khơng phải là vấn đề đơn
giản nhưng khơng phải là khơng có hướng giải quyết. Trong những năm tới VACPA cần
kết hợp với các cơ quan chức năng Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý mang lại điều kiện
cho việc hành nghề kiểm toán tại Việt Nam. Đồng thời, cần có những biện pháp nâng cao
năng lực của Ban lãnh đạo cũng như các KTV. VACPA cần có những cuộc sát hạch thực
tế cho các KTV muốn tham gia VACPA để đảm bảo những người có năng lực thực sự
mới được đưa ra ý kiến trong báo cáo kiểm tốn của mình.
Hiệp hội KTV Việt Nam cũng cần phải tổ chức các lớp nâng cao nghiệp vụ cũng
như cập nhật các kiến thức cho các thành viên, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm để tạo
nên sự phát triển bền vững của ngành kiểm toán Việt Nam. Đồng thời cần kết hợp với Bộ

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tài chính tổ chức cuộc thi cấp chứng chỉ KTV cho những kế toán viên hay KTV có trình
độ chun mơn và đạo đức nghề nghiệp.
Các doanh nghiệp Việt Nam
Để cơng tác kiểm tốn được thuận lợi hơn, cơng ty có thể thu thập thơng tin đáng
tin cậy cho việc ra ý kiến cho BCTC thì các khách hàng cần cung cấp cho các KTV các
thơng tin hay bằng chứng đầy đủ và nhanh chóng. Bên cạnh đó, hệ thống KSNB cũng giữ
vai trị quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp Việt Nam cũng
cần xây dựng hệ thống KSNB phù hợp với loại hình cũng như quy mơ của Cơng ty mình.
Ban giám đốc cơng ty có thể tham khảo hệ thống KSNB của nhiều công ty để thiết kế cho
cơng ty mình tổ chức KSNB phù hợp.


KẾT LUẬN:
Chun ngành kiểm toán là một chuyên ngành tương đối mới trong hệ đào tạo của hệ
thống các trường đại học Kinh tế. Thật may mắn khi em được học tập và nghiên cứu về
chun ngành mình u thích và lựa chọn. Là một sinh vên năm cuối, để hồn thành
chương trình học tập của mình, mỗi sinh viên lựa chọn cho mình một đề tài phù hợp với
chuyên ngành mình được học tập và mơi trường thực tập cuối khố. Qua đề tài mà lựa
chọn để tìm hiểu và nghiên cứu đã giúp em hiểu và nắm bắt sâu hơn những kiến thức lý

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

thuyết trên ghế nhà trường. Đồng thời cũng chỉ ra sự hỗ trợ thiết thực của thực tế để hoàn
thiện hơn cơ sở lý luận.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Kế toán và Kiểm toán- AASC,
đã tạo điều kịện cho em tìm hiểu về chương trình kiểm tốn các khoản vay, nợ thơng qua
hoạt động kiểm tốn khoản mục này tại công ty. Kết hợp những hiểu biết về lý thuyết và
thực tế tự mình tìm hiểu, tuy còn nhiều hạn chế về thời gian, kinh nghiệm thực tế và hiểu
biết, em xin mạnh dạn đưa ra những giải pháp giúp hồn thiện chương trình, đó cũng là
kết quả làm việc và nghiên cứu của em thời gian qua. Em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của cô giáo hướng dẫn thực tập để sửa đổi những sai sót và vướng mắc để đề tài này
được hồn thiện hơn.
Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo_Ths
Nguyễn Thị Hồng Thuý và các anh chị trong công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
tốn và Kiểm tốn đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

. Chuẩn mực kế toán Việt Nam

2

. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành đợt 3, 4, 5, 6, 7 .

3

. Công ty TNHH dịch vụ tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn: tài liệu văn phịng
kiểm toán 1.

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4

21

. />actType=1&menuup=403000&TypeGrp=1&menuid=114130&menulink=114130&m..
.

5

. />
6

. />

7

. GS.TS Nguyễn Quang Quynh , NXB Tài chính 1/2003: Giáo trình Lý thuyết kiểm
toán.

8

. Stephen A. Ross, Randolph W. Westerfield, and Jeffery F. Jaffe.Corporate Finance.
Sixth Edition.

9

. Thư viện ĐH KTQD: phòng lưu trữ luận văn năm 2006, 2007.

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

PHỤ LỤC SỐ 1: Thư chào hàng kiểm tốn của cơng ty AASC gửi tới khách hàng
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2009
Kính gửi: Công ty cổ phần 3X.
Trước hết, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC)
xin gửi tới Quý Công ty lời chào trân trọng.
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn là cơng ty trách
nhiệm hữu hạn được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước - Công ty Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn trực thuộc Bộ Tài chính. Cơng ty là một trong hai
doanh nghiệp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn Tài

chính, Kế tốn và Kiểm toán. Qua 18 năm phát triển, với đội ngũ kiểm tốn viên đơng
đảo có bản lĩnh, có tính chuyên nghiệp và có nhiều kinh nghiệm, trong đó có nhiều
Tiến sỹ, Thạc sỹ và các cán bộ đang theo học cao học, ACCA; chúng tơi đã thực hiện
và hồn thành hàng loạt các dịch vụ chuyên ngành về tài chính, kế tốn, kiểm tốn, xác
định giá trị doanh nghiệp và tư vấn thuế cho nhiều tổ chức và đơn vị hoạt động trên
khắp cả nước. Công ty AASC là đơn vị đi tiên phong và chiếm thị phần lớn nhất hiện
nay trong lĩnh vực kiểm toán các dự án xây dựng cơ bản. Trong nhiều năm vừa qua,
Công ty AASC đã thực hiện và hoàn thành nhiều hợp đồng kiểm tốn báo cáo tài chính
của các Tập đồn kinh tế, Tổng công ty, công ty cổ phần và các doanh nghiệp nhà
nước thuộc các Bộ, Ban, Ngành, địa phương, và được các đối tác đánh giá cao về chất
lượng dịch vụ.
Bên cạnh dịch vụ kiểm tốn, Cơng ty AASC rất chú trọng đến chức năng tư vấn tài
chính kế toán, thuế và xác định giá trị doanh nghiệp nhằm giúp các đối tác tăng cường
công tác quản lý kinh tế tài chính, hồn thiện hệ thống kế tốn, hệ thống kiểm sốt nội
bộ và tối ưu hóa các phương án chuyển đổi hình thức sở hữu giúp các đối tác gia tăng
được giá trị và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Với mong muốn mở rộng hơn nữa các mối quan hệ đối tác tin cậy, lâu dài và trên cơ
sở hai bên cùng đạt được những mục tiêu của mình, chúng tơi xin gửi tới Q Cơng ty
bản giới thiệu tóm tắt về tổ chức và hoạt động của Công ty AASC trong việc cung cấp
các dịch vụ kiểm toán, tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp và thông tin về các cán bộ
chủ chốt. Với Thư bày tỏ nguyện vọng này, chúng tôi mong muốn được cung cấp các
dịch vụ chuyên ngành Tài chính Kế tốn Kiểm tốn cho các cơng ty.
Kèm theo bản đề xuất này là danh sách các khách hàng chọn lọc mà Công ty AASC đã
thực hiện cung cấp dịch vụ trong thời gian qua. Chúng tôi tin rằng với danh sách các
khách hàng mà chúng tơi đã kiểm tốn, Cơng ty AASC sẽ thực sự là đối tác tin cậy và
lâu dài của Quý Tổng công ty.
Hy vọng rằng Thư bày tỏ nguyện này đã đáp ứng được yêu cầu của Q cơng ty. Nếu
Q cơng ty có bất kỳ câu hỏi gì liên quan đến thơng tin nêu ra trong Thư bày tỏ
nguyện vọng này xin vui lòng liên hệ với chúng tơi. (Ơng Phạm Anh Tuấn – Phụ trách
Phịng Kiểm tốn 1; Điện thoại: 04 - 8.241.990 (số máy lẻ 66) hoặc 0912.258.568)

Chúng tôi mong nhận được sự hợp tác và giúp đỡ của Quý Công ty. Xin chân thành
cảm ơn./.
Nơi nhận:

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

PHỤ LỤC SỐ 2: Kế hoạch kiểm toán Tổng thể

Kế hoạch kiểm toán tổng thể
Khách hàng:
Năm tài chính:
Người lập:
Người sốt xét:

Ngày:

Người duyệt:
1

Ngày:

Ngày:

Thơng tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm toán


- Khách hàng : Năm đầu

Thường xuyên

Năm thứ

- Trụ sở chính: ..................................................Chi nhánh: (số lượng, địa điểm) .......................................
- Điện thoại: .............................................. Fax:............................Email:...................................................
- Mã số thuế: ..............................................................................................................................................
- Đơn vị thành viên ( được kiểm toán trong kế hoạch)................................................................................
- Điện thoại: .............................................. Fax:............................Email:...................................................
- Mã số thuế:
- Giấy phép hoạt động (giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh)...............................................
- Lĩnh vực hoạt động: (sản xuất thép, du lịch khách sạn, sân gơn,...)
- Địa bàn hoạt động: (cả nước, có chi nhánh ở nước ngoài,...) ...................................................................
- Tổng số vốn pháp định: ................................................ vốn đầu tư: ........................................................
- Tổng số vốn vay: ............................................................ Tài sản thuê tài chính: ....................................
- Thời gian hoạt động: (từ ....... đến ....., hoặc khơng có thời hạn) ............................................................
- Hội đồng quản trị
Tên thành viên chủ chốt ..................................

Chức vụ:

- Ban Giám đốc: (số lượng thành viên, danh sách)
- Kế toán trưởng: (họ tên, số năm đã làm việc ở Công ty, địa chỉ, liên hệ)
- Công ty mẹ, đối tác:
- Tóm tắt các quy chế kiểm sốt nội bộ của khách hàng:
- Năng lực quản lý của Ban Giám đốc:
- Hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng:...........................................
- Môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng:

+ Yêu cầu môi trường

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a


24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thị trường và cạnh tranh

- Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ SXKD:
+ Rủi ro kinh doanh ...................................................................................................
+ Thay đổi qui mô kinh doanh và các điều kiện bất lợi.
+ ...
- Tình hình kinh doanh của khách hàng (sản phẩm, thị trường, nhà cung cấp, chi phí, các hoạt động nghiệp vụ):
+ Những thay đổi về việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hay kỹ thuật mới để
sản xuất ra sản phẩm. .............................................................................................
+ Thay đổi nhà cung cấp ..
+ Mở rộng hình thức bán hàng (chi nhánh bán hàng)... ............................................
+ ...

- Những thay đổi trong năm kiểm toán.
2

Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh

Yêu cầu về thời gian thực hiện
Yêu cầu về tiến độ thực hiện.
Yêu cầu về báo cáo kiểm toán, thư quản lý
3


Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ

Chế độ kế toán áp dụng.
Chuẩn mực kế tốn áp dụng.
Chính sách kế tốn và những thay đổi chính sách kế tốn trong việc lập báo cáo tài chính.
Các thơng tư, các qui định và chế độ phải tuân thủ..
Các sự kiện, các giao dịch và các nghiệp vụ có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài chính.
Ảnh hưởng của cơng nghệ thơng tin và hệ thống máy vi tính.
Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán.
Kết luận và đánh giá về mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn, hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả:
Cao

4

Trung bình

Đánh giá rủi ro
+ Đánh giá rủi ro tiềm tàng:

Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a

Thấp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cao

25


Trung bình

Thấp

Trung bình

Thấp

+ Đánh giá rủi ro kiểm sốt:
Cao

+ Tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ:
5

Xác định mức độ trọng yếu
Chỉ tiêu chủ yếu để xác định mức độ trọng yếu là:
Năm nay

1-

Lợi nhuận trước thuế

2-

Doanh thu

3-

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn


4-

Nợ ngắn hạn

5-

Tổng tài sản

Lý do lựa chọn mức độ trọng yếu:
Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm tốn.
Khả năng có những sai sót trọng yếu
Các sự kiện và nghiệp vụ phức tạp, các ước tính kế tốn cần chú trọng.
6

Phương pháp kiểm toán đối với khoản mục

- Kiểm tra chọn mẫu đối với
- Kiểm tra các khoản mục chủ yếu đối với.
- Kiểm tra toàn bộ 100% đối với
- Đánh giá những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán.
- Ảnh hưởng của công nghệ thông tin..
- Công việc kiểm tốn nội bộ.
7

u cầu nhân sự

- Giám đốc ( Phó Giám đốc) phụ trách
- Trưởng phịng phụ trách
- Trưởng nhóm kiểm tốn
- Kiểm tốn viên 1 ( nêu rõ cơng việc làm)


Nguyễn Thị Nguyệt Thu_Kiểm toán 47a

Năm trước


×