Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Chính sách dân tộc, Văn hóa Việt Nam, Triết học, Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÂM THỊ THÚY HOA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC VỀ VĂN
HÓA Ở TỈNH LẠNG SƠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------

LÂM THỊ THÚY HOA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC VỀ VĂN
HÓA Ở TỈNH LẠNG SƠN HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Mã số: 60 22 03 08

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phan Thanh Khôi

Hà Nội – 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chính xác.
Tơi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Lâm Thị Thúy Hoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................... 6
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ........................ 6
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 7
6. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................ 7
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................ 7
NỘI DUNG ................................................................................................... 9
Ch ương 1: CHÍNH SÁCH DÂN TỘC VỀ VĂN HĨA VÀ NHỮNG
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC VỀ VĂN HÓA
Ở TỈNH LẠNG SƠN HIỆN NAY .................................................................. 9
1.1. Chính sách dân tộc về văn hóa................................................................ 9
1.2. Những nhân tố tác động đến chính sách dân tộc về văn hóa ở tỉnh
Lạng Sơn ........................................................................................................ 25

Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 42
Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN
TỘC VỀ VĂN HÓA Ở TỈNH LẠNG SƠN HIỆN NAY ........................... 43
2.1. Những thành tựu và nguyên nhân trong việc thực hiện chính sách
dân tộc về văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay............................................. 43
2.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện chính sách dân
tộc về văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay ................................................... 66
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 73
Chương 3: NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN
TỘC VỀ VĂN HĨA Ở TỈNH LẠNG SƠN HIỆN NAY ....................................74
3.1. Những quan điểm chỉ đạo việc thực hiện chính sách dân tộc về văn
hóa ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay ...................................................................... 74
3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính
sách dân tộc về văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay .................................... 82
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc và các dân tộc anh em cùng chung
sống, luôn yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau. Nhận thức được điều này,
Đảng ta luôn coi việc hoạch định và thực hiện đúng chính sách dân tộc là vấn
đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong tiến trình cách mạng. Chính sách
dân tộc là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống chính sách của Đảng và
Nhà nước ta, liên quan đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Nghị quyết Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 khóa IX về cơng tác dân tộc đã

khẳng định: Các dân tộc thiểu số: Thực hiện tốt chính sách bình đẳng, đồn
kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam. Chính điều này đã tạo nên sức mạnh đại đoàn kết và bản sắc đa dạng và
phong phú về văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Hiện nay, với xu
thế tồn cầu hóa trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, có tác động khơng
nhỏ đến nền văn hóa của mỗi quốc gia. Theo xu hướng tích cực chung của thế
giới, chúng ta hịa nhập chứ khơng hịa tan, vẫn giữ gìn và phát huy được
những giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc Việt Nam.
Đảng và Nhà nước ta có những nhận thức mới về vai trị của văn hóa.
Các văn kiện Đại hội của Đảng thời kỳ đổi mới nhất quán khẳng định văn hóa
là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực, là mục tiêu của sự phát triển.
Theo tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung
ương khóa VIII về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, việc quan tâm đến xây dựng chính sách dân tộc về văn hóa có ý nghĩa
rất quan trọng nhằm nâng cao đời sống tinh thần, bảo tồn, phát huy và phát
triển văn hóa các dân tộc ở nước ta.
Lạng Sơn, một tỉnh miền núi, biên giới phía Đơng Bắc Bộ nước ta,
gồm nhiều dân tộc cùng sinh sống, trên 83% là đồng bào các dân tộc thiểu
số (Nùng, Tày, Kinh, Dao, Hoa, Sán Chay, Mông,…). Mỗi dân tộc, tuy
khơng hình thành nên những địa bàn định cư riêng biệt, nhưng có sự tập trung
1


ở một số vùng nhất định, với những bản sắc văn hóa riêng tạo nên bề dày lịch
sử văn hóa truyền thống lâu đời ở tỉnh Lạng Sơn. Bên cạnh đó, đại bộ phận
các dân tộc trên địa bàn sinh sống hòa thuận, quây quần bên nhau tạo nên sự
giao thoa văn hóa hết sức đa dạng. Đồng thời, với vị trí địa lý thuận lợi, là cửa
ngõ giao lưu văn hóa, kinh tế với Trung Quốc, điểm giao thoa hội tụ của
nhiều nền văn hóa đã hình thành nên một diện mạo văn hóa Xứ Lạng đa dạng
trong thống nhất, mang tính đặc thù của vùng. Những năm thập kỉ 90 của

thế kỉ XX, nhìn chung đời sống kinh tế-văn hố-xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số cịn chậm phát triển, đặc biệt, việc bảo tồn, phát huy bản sắc
văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số cịn gặp nhiều khó khăn.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, bằng nhiều chính sách,
chương trình mục tiêu, cùng sự nỗ lực phấn đấu của cấp uỷ Đảng, chính
quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, tình hình văn hóa vùng đồng
bào các dân tộc Lạng Sơn nói riêng và tỉnh Lạng Sơn nói chung đã có
nhiều thay đổi, khởi sắc.
Tuy đã đạt được nhiều tiến bộ nhưng do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội cịn nhiều khó khăn nên nhìn chung đời sống văn hóa của đồng bào dân
tộc thiểu số cịn nhiều hạn chế. Để chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
thực sự đi vào đời sống của đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn góp
phần vào sự nghiệp bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số, tác giả đã
lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách dân tộc về văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn
hiện nay” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách dân tộc về văn hóa có ý nghĩa quan trọng trong đồn kết các
dân tộc, bình đẳng dân tộc và khẳng định sự ưu tiên trong chính sách phát
triển văn hóa vùng dân tộc thiểu số.Trong đó, việc bảo tồn phát triển các giá
trị bản sắc văn hóa dân tộc có đóng góp to lớn trong xây dựng một nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đặc biệt, việc thực hiện chính sách này
ở những vùng dân tộc thiểu số là rất cần thiết. Ngoài các văn kiện của Đảng,
2


các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về chính sách dân tộc, cịn có
nhiều quyết định, chương trình, đề án khoa học, đã quan tâm và nghiên cứu
về vấn đề văn hóa dân tộc thiểu số dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể
đến một số như:
Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời

kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (2002) của Viện nghiên cứu chính sách dân
tộc miền núi. Nội dung trình bày những vấn đề lý luận, nhận thức về dân tộc
và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Những định hướng cơ bản
trong việc quy hoạch dân cư, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế hàng hóa
phù hợp với đặc điểm từng vùng nhằm đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đặc biệt là cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Đồng thời kiến nghị
những giải pháp giải quyết kịp thời những vấn đề cơ bản như: xóa đói, giảm
nghèo, xóa mù chữ, nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ, kiện tồn hệ thống
cơ quan làm cơng tác dân tộc, tơn trọng và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp
của các dân tộc, sớm ổn định và cải thiện đời sống đồng bào các dân tộc. Đây
là tài liệu tham khảo bổ ích thiết thực cho các cơ quan làm công tác dân tộc và
miền núi, các nhà hoạch định chính sách, các cán bộ nghiên cứu và đang thực
thi chính sách kinh tế - xã hội đối với vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa và
vùng dân tộc thiểu số.
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam (2005), của TS.
Lê Ngọc Thắng, Nhà xuất bản Trường Đại học Văn hóa Hà Nội. Nội dung
cuốn sách tác giả trình bày một cách hệ thống các vấn đề lý luận về dân tộc,
vấn đề dân tộc, công tác dân tộc, chính sách dân tộc; các quan điểm cơ bản
của vấn đề dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng ta. Đồng thời tác giả trình bày một cách hệ thống chính sách dân tộc của
các nhà nước phong kiến, thực dân đế quốc, tư bản và một số nước khác trên
thế giới. Qua đó tác giả so sánh để thấy được tính sáng tạo, đúng đắn của
Đảng và Nhà nước ta trong việc giải quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng
dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đánh giá những
3


thành tựu và yếu kém trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước, tác giả đề ra định hướng chính sách dân tộc, đặc biệt là chính sách
trên lĩnh vực văn hóa trong thời gian tới.

Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa giai đoạn 2012 -2015,
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu chung là nhằm nâng cao
nhận thức của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp các ngành, huy động sức
mạnh của tồn xã hội tham gia, đóng góp vào sự nghiệp phát triển văn hóa,
bảo tồn các di sản văn hóa và phục vụ việc thực hiện những nhiệm vụ chính
trị quan trọng của Đảng và Nhà nước; tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được
trong việc xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao cơ sở, nhất là khu vực
vùng sâu vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xóa các
điểm trắng về văn hóa, xây dựng những điểm sáng về văn hóa trên các mặt,
trên các lĩnh vực của đời sống tinh thần.
Đề án Bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam đến
năm 2020, của Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt. Đây là sự kiện quan trọng
tiếp tục thể hiện chính sách của Đảng, Nhà nước trong sự nghiệp bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 5 khoá VIII.
Nghiên cứu dưới góc độ bản sắc văn hóa dân tộc, có những tác phẩm
tiêu biểu như: “Tìm hiểu văn hóa dân tộc” (2006), Đặng Việt Bích, Nxb Văn
hóa thơng tin, Hà Nội. “Văn Hóa Việt Nam giàu bản sắc” (2010), Nguyễn
Đắc Hưng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. “Truyền thống văn hóa các dân tộc
thiểu số Việt Nam” (2006), Vũ Ngọc Khánh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
“Nghiên cứu bảo tồn và phát triển ngơn ngữ văn hóa một số dân tộc thiểu số ở
Việt Bắc” (2010), Nguyễn Văn Lộc, Nxb Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
“Lễ hội truyền thống các dân tộc Việt Nam – Các tỉnh phía Bắc” (2012),
Hồng Lương, Nxb Chính trị quốc gia – Sự Thật, Hà Nội… đã trình bày
nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến bản sắc văn hóa dân tộc ở Việt
Nam, nghiên cứu đặc điểm, vai trò bản sắc văn hóa trong đời sống hiện nay,
4


đặc biệt là đời sống văn hóa khi đất nước đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động hội nhập vào xu thế tồn cầu hóa.
Sở Văn hóa Thơng tin Lạng Sơn đã xuất bản: Tuyển tập luận văn Hội
nghị khoa học Xứ Lạng – Lạng Sơn (1988), khắc họa nên bức tranh khá hoàn
chỉnh về đất nước – con người, kinh tế - xã hội, văn hóa của Xứ Lạng – Lạng
Sơn, đặc biệt về phần văn hóa giới thiệu một vườn hoa văn hóa đầy sắc màu
bao gồm truyện thơ, lễ hội, diễn xướng, dân ca Sli lượn,…
Ngồi ra, cịn có các luận án, thạc sĩ, tiến sĩ có liên quan đến đề tài này như:
Kế thừa giá trị truyền thống văn hóa dân tộc trong việc xây dựng nền
văn hóa nghệ thuật Việt Nam (1994), Luận án Tiến sĩ của Cù Huy Chử.
Văn hóa Mai Pha ở Lạng Sơn (2000), Luận án Tiến sĩ của Nguyễn
Văn Cương.
Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc trong thời kì đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa (2001), Luận án Thạc sĩ của Nguyễn Thị
Phương Thủy.
Nghiên cứu so sánh chính sách dân tộc của Trung Quốc và Việt Nam
thời hiện đại (2007), Luận án Tiến sĩ Lịch sử của Đặng Thành Đạt.
Vấn đề gìn giữ bản sắc dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
(2009), Luận án Tiến sĩ Triết học Phạm Thanh Hà.
Lễ hội Lồng Tồng của dân tộc Tày ở Lạng Sơn (2009), Luận án Tiến sĩ
của Hoàng Văn Páo.
Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
trong giai đoạn hiện nay (2011), Luận văn Thạc sỹ của Hoàng Thanh Mai.
Nghiên cứu một số nét biến đổi văn hóa người Tày tại Lạng Sơn trong
quá trình đổi mới kinh tế - xã hội (2012), Luận án Tiến sĩ của Bế Văn Hậu...
Các tác giả đều tập trung vào vấn đề gìn giữ và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc trong bối cảnh chung của xã hội, hoặc nói đến chính sách dân tộc
chung, chưa đề cập đến chính sách dân tộc trên trên những lĩnh vực cụ thể,
đặc biệt là về văn hóa.
5



Riêng tỉnh Lạng Sơn, các cơng trình nghiên cứu chỉ tâp trung vào từng
nét văn hóa đặc trưng của một dân tộc cụ thể, chưa trình bày một cách một
cách tồn diện và đầy đủ về chính sách dân tộc về văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Vì vậy, đề tài tôi chọn sẽ không trùng lặp với các đề tài, cơng trình nghiên
cứu đã cơng bố. Những tài liệu trên giúp ích cho việc tham khảo, đối chứng,
so sánh trong quá trình nghiên cứu đề tài của tác giả luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở đánh giá về thực trạng, những thành tựu đạt được cũng như
những hạn chế trong việc thực hiện chính sách dân tộc về văn hóa trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn, đưa ra những quan điểm và giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc về văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Luận giải khái quát những nội dung lý luận cơ bản về chính sách dân tộc,
văn hóa, và chính sách dân tộc về văn hóa và việc thực hiện chính sách dân tộc
về văn hóa nói riêng trong việc thực hiện chính sách dân tộc nói chung.
Mơ tả, phân tích, đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện chính sách
dân tộc về văn hóa và những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện chính sách
dân tộc về văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn.
Phân tích một số quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng, Nhà nước và tỉnh
Lạng Sơn về chính sách dân tộc, luận chứng những giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc về văn hóa trong tỉnh.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Cơ sở lý luận: Được thực hiện dựa trên những nguyên lý, lý luận của
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về vấn đề văn hóa và chính sách dân tộc, đồng thời đề tài
có kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các ngành khoa học xã hội và
nhân văn có liên quan.

6


Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như những
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về chính sách dân
tộc về văn hóa. Tiến hành đi thực tế tại các đơn vị trực tiếp làm công tác dân
tộc tại địa bàn, thu thập thông tin, số liệu thống kê về tình hình văn hóa, ưu
điểm cũng như khó khăn trong q trình thực hiện chính sách dân tộc về văn
hóa của Đảng và Nhà nước ta.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề liên quan trực tiếp đến việc thực hiện chính sách dân tộc
về văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Ở cả các dân tộc đa số và thiểu số của tỉnh Lạng Sơn, thời gian chủ yếu
từ khi có Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII (năm 1998) đến nay.
6. Đóng góp mới của luận văn
Dưới góc độ chính trị - xã hội, làm rõ những những thành tựu đạt được
trong q trình thực hiện chính sách dân tộc về văn hóa ở Lạng Sơn đồng thời
chỉ ra những hạn chế cần được khắc phục.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện
chính sách dân tộc trên lĩnh vực văn hóa trong tỉnh, đáp ứng yêu cầu của đất
nước và quốc tế.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong nghiên cứu, giảng dạy những nội dung có liên quan đến vấn đề
dân tộc, chính sách dân tộc, đặc biệt là chính sách dân tộc trên lĩnh vực văn
hóa. Đồng thời, luận văn có thể cung cấp nguồn tài liệu để cấp ủy và chính

quyền các cấp, các ngành có liên quan đề ra những chính sách cụ thể đối các

7


dân tộc thiểu số nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc về văn
hóa ở tỉnh Lạng Sơn.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 3 chương (6 tiết).
Chương 1: Chính sách dân tộc về văn hóa và những nhân tố tác động
đến chính sách dân tộc về văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện chính sách dân tộc về văn hóa ở
tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
Chương 3: Những quan điểm chỉ đạo và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc về văn hóa ở Lạng Sơn hiện nay.

8


NỘI DUNG
Ch ương 1 :
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC VỀ VĂN HĨA VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC VỀ VĂN HĨA Ở TỈNH LẠNG
SƠN HIỆN NAY
1.1. Chính sách dân tộc về văn hóa
1.1.1. Chính sách dân tộc
Theo Bách khoa tồn thư mở, chính sách là tập hợp các chủ trương và
hành động về phương diện nào đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà
chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những

mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn
hóa – xã hội – mơi trường.
Theo từ điển Tiếng Việt thì chính sách: Sách lược và kế hoạch cụ thể
nhằm đạt được mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế mà đề ra.
Theo Nguyễn Minh Thuyết, Phó chủ nhiệm ủy ban Văn hóa Giáo dục
Thanh niên, thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội, chính sách là đường lối cụ thể
của một chính đảng hoặc một chủ thể quyền lực về một lĩnh vực nhất định cùng
các biện pháp kế hoạch thực hiện. Cấu trúc của chính sách: Đường lối cụ thể
(nhằm thực hiện đường lối chung), biện pháp, kế hoạch thực hiện. Chủ thể ban
hành chính sách: Chính đảng, cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị, công ty,…
Vậy, ta có thể định nghĩa chính sách là tập hợp các chủ trương, các biện
pháp khuyến khích đối tượng phụ thuộc vào chính sách nhằm đạt được mục
đích của chủ thể ra chính sách.
Hiện nay, khái niệm dân tộc thường được tiếp cận theo hai nghĩa:
Nghĩa rộng, đó là khái niệm dân tộc – quốc gia và nghĩa hẹp là khái niệm dân
tộc – tộc người. Khái niệm dân tộc – quốc gia (Nation) dùng để chỉ một cộng
đồng người ổn định, làm thành nhân dân một nước, có một lãnh thổ quốc gia,
một nền kinh tế thống nhất, có ngơn ngữ chung và có tâm lý chung biểu hiện
9


trong văn hóa của quốc gia dân tộc. Khái niệm dân tộc – tộc người (Ethnie)
dùng để chỉ cộng đồng người hình thành và phát triển trong lịch sử với những
đặc trưng cơ bản như có chung một ngơn ngữ tộc người, một bản sắc văn hóa
tộc người và đặc biệt có ý thức tự giác tộc người.
Thực tế cho thấy rằng, một cộng đồng dân tộc thường bao gồm nhiều
cộng đồng tộc người với những yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, thậm chí yếu tố
chủng tộc khác nhau. Vì vậy, khi xem xét vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc địi
hỏi phải nghiên cứu, phân tích từng cảnh huống sử dụng khái niệm một cách

cụ thể.
Trong phạm vi của đề tài, tác giả chủ yếu sử dụng khái niệm dân tộc
theo nghĩa hẹp: dân tộc – tộc người.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, thì dân tộc: Cộng đồng mang tính
tộc người. Ví dụ: Tày, Nùng, Bana,… Cộng đồng này có thể là bộ phận chủ
thể hay thiểu số của một dân tộc (nation) sinh sống ở nhiều quốc gia khác
nhau, được liên kết với nhau bằng những đặc điểm ngơn ngữ, văn hóa và nhất
là ý thức tự giác tộc người.
Vận dụng nguyên lý của Chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc và
giải quyết các mối quan hệ dân tộc. Xuất phát từ đặc điểm tình hình các dân
tộc và phát triển quan hệ dân tộc đáp ứng những nhiệm vụ chính trị cụ thể
trong từng thời kì, từ khi thành lập đến nay và trong suốt quá trình lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam ln đề ra những chính sách
dân tộc thích hợp trong hệ thống các chủ trương, chính sách chung. Do đó, đã
góp phần thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân và đã
giành nhiều thành tựu trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong những năm đổi mới Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc
hoạch định hệ thống chính sách đồng bộ trong đó có chính sách dân tộc. Các
văn bản có tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn lớn đối với chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước ta, đó là Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị (27/11/1989)
về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế-xã hội miền núi, đã
10


nêu quan điểm chỉ đạo rất quan trọng: “Phát triển kinh tế-xã hội miền núi là
một bộ phận hữu cơ của chiến lược phát triển kinh tế quốc dân. Một mặt các
địa phương miền núi có trách nhiệm góp phần thực hiện những chủ trương
chiến lược của của đất nước. Mặt khác, việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
những chủ trương, chính sách chung ở miền núi phải tính đầy đủ những đặc
điểm tự nhiên, lịch sử, kinh tế, xã hội, văn hóa, phong tục tập quán miền núi

nói chung và của riêng từng vùng dân tộc, việc này cần đặc biệt nhấn mạnh
vai trò năng động, sáng tạo của địa phương và cơ sở”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, chính sách dân tộc là bộ phận cấu thành
của chính sách chung của một chính Đảng hay một Nhà nước nhằm vạch ra
những nguyên tắc, biện pháp đối xử và giải quyết vấn đề dân tộc trong nước.
Do vậy, chính sách dân tộc, trước hết, đó là một bộ phận hữu cơ trong
hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước. Nó thể hiện quan điểm chính trị
của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa các dân tộc trong điều kiện
hiện nay. Chính sách dân tộc bao gồm những chính sách có tác động trực tiếp
đến các dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc nhằm mục đích phát triển các
chính sách kinh tế, chính trị, an ninh quốc phịng ở các vùng dân tộc thiểu số,
xây dựng khối đại đoàn kết giữa các dân tộc Việt Nam, tiến hành cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
cơng bằng, văn minh.
Chính sách dân tộc là những chính sách có đối tượng tác động trực tiếp
là các dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc nhưng điều đó khơng có nghĩa là
việc thực hiện chính sách dân tộc là việc riêng của các dân tộc thiểu số mà nó
là chính sách chung đối với cả dân tộc thiểu số và dân tộc đa số, nó liên quan
đến tất cả mọi người, mọi chuyên ngành, mọi cấp từ trung ương đến địa
phương. Chính sách dân tộc có nội dung, nhiệm vụ tương đối rộng và có mối
quan hệ với rất nhiều chính sách khác, lĩnh vực khác. Là một bộ phận trong
hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước ta, chính sách dân tộc gắn bó hữu
cơ với tất cả các chính sách về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
11


phịng, chịu tác động của các chính sách chung, đồng thời nó cũng tác động
trở lại với các chính sách đó.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định tầm quan trọng của vấn đề dân tộc
và đại đoàn kết dân tộc. Trong mỗi thời kì lịch sử, ở từng giai đoạn cách

mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn đề ra những chủ trương, chính sách dân tộc
thích hợp góp phần thắng lợi vào sự nghiệp to lớn của cách mạng Việt Nam.
Hiện nay, cách mạng nước ta đang tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn diện đất
nước để tiến lên chủ nghĩa xã hội, vai trò của vấn đề dân tộc một lần nữa được
Đảng và Nhà nước ta khẳng định: Vấn đề dân tộc và đại đoàn kết dân tộc luôn
là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện
nay của cách mạng Việt Nam.
Chính sách dân tộc giải quyết mối quan hệ trong cộng đồng dân cư đa
dân tộc của một quốc gia theo quan điểm của giai cấp nắm quyền. Chính sách
dân tộc của Đảng Cộng sản là một hệ thống chủ trương, giải pháp lớn nhằm
thực hiện quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc
trong đó có sự quan tâm đến các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế
thấp. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta đảm bảo phát huy sức
mạnh của cả dân tộc và bản sắc tốt đẹp của mỗi dân tộc, giải quyết đúng đắn
quan hệ lợi ích giữa các dân tộc, làm cho các dân tộc đồn kết, bình đẳng,
giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Từ sự phân tích trên, chúng ta có thể hiểu Chính sách dân tộc ở nước ta
là hệ thống các chính sách của Đảng và Nhà nước tác động đến mọi mặt
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của các dân tộc, trên cơ sở đảm bảo nguyên
tác cơ bản là: Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp đỡ nhau cùng
phát triển. Ngun tắc cơ bản trên, một mặt quyết định đến phương hướng
của chính sách dân tộc, mặt khác thể hiện bản chất nhân văn của chính sách
dân tộc ở nước ta. Các yếu tố của nguyên tắc này có mối quan hệ biện chứng,
tác động, quan hệ chặt chẽ với nhau. Chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay
khơng chỉ đề cập những nội dung xuyên suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
12


hội mà còn đề cập đến những vấn đề cụ thể của q trình đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.

1.1.2. Chính sách dân tộc về văn hóa
Trên thế giới, có hơn 400 khái niệm về văn hóa theo những cách tiếp
cận khác nhau. Theo từ điển Tiếng việt, Văn hóa là: 1.Những giá trị vật chất,
tinh thần do con người tạo ra trong lịch sử. 2.Đời sống tinh thần của con
người. 3.Tri thức khoa học, trình độ học vấn. 4.Lối sống, cách ứng xử với
trình độ cao, biểu hiện văn minh. 5.Nền văn hóa một thời kỳ lịch sử cổ xưa,
xác định được nhờ tổng thể các di vật tìm được có những đặc điểm chung.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của
cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”.
Hội nghị quốc tế ở Mehico do UNESCO (1982) cho rằng: Trong ý
nghĩa rộng nhất, văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật
chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm
người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối
sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những
tập tục và tín ngưỡng.
Năm 2002, Tổ chức văn hóa - giáo dục Liên hiệp quốc (UNESCO) đã
đưa ra định nghĩa: “Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp những
đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một
nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng ngoài văn học và nghệ thuật, cả
cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức
tin”. Dưới góc độ xã hội học, văn hóa khơng chỉ là sản phẩm sáng tạo của
con người, mà luôn xem xét với tư cách là một quá trình, một trạng thái động,
tiếp biến. Văn hóa (gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần) có một ý
nghĩa, vị trí quan trọng như một giá trị cốt lõi trong đời sống xã hội của mỗi
13



cộng đồng dân cư, mỗi dân tộc. Văn hóa trở thành nền tảng cho sự phát triển
trong mối quan hệ tương tác giữa văn hóa với kinh tế, văn hóa với chính trị.
Như vậy, văn hóa là tồn bộ sáng tạo của một cộng đồng xã hội tích lũy
lại trong quá trình hoạt động thực tiễn, được đúc kết bằng hệ giá trị và chuẩn
mực xã hội, có sức mạnh chi phối đời sống tâm lý và mọi hoạt động của
những con người trong cộng đồng xã hội ấy.
Ở Việt Nam, khi bàn luận về văn hóa của dân tộc thường được hiểu
theo hai nghĩa, hai cấp độ khác nhau: Ở phạm vi hẹp, văn hóa dân tộc đồng
nghĩa với văn hóa của một tộc người; phạm vi rộng, văn hóa dân tộc là văn
hóa chung của cả cộng đồng tộc người (nation) sống trong cùng một quốc gia.
Văn hóa tộc người là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần cũng
như những quan hệ xã hội được sáng tạo trong điều kiện môi trường sinh tụ
của một tộc người, phản ánh những nhân thức, tâm lý, tình cảm, tập quán
riêng biệt được hình thành trong lịch sử của dân tộc đó. Ở các quốc gia đa dân
tộc, văn hóa của các tộc người đan xen hấp thụ lẫn nhau tạo nên nét chung
của các quốc gia, của cả cộng đồng dân tộc và mỗi nền văn hóa đều có giá trị
riêng của nó.
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 5 khóa VIII
của Đảng chỉ rõ: Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh
hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng
ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là lịng u nước nồng nàn, ý
chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng cá nhân-gia đìnhlàng xã-tổ quốc… Bản sắc văn hóa dân tộc cịn đậm nét trong cả hình thức
biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
Bản sắc văn hóa dân tộc là các giá trị tiêu biểu, bền vững, phản ánh sức
sống của từng dân tộc, nó thể hiện tập trung ở truyền thống văn hóa. Truyền
thống văn hóa là các giá trị do lịch sử để lại được thế hệ sau tiếp nối, khai thác
và phát huy trong thời đại của họ để tạo nên dòng chảy liên tục của lịch sử
văn hóa các dân tộc. Khi được hình thành, truyền thống mang tính bền vững
14



và có chức năng định hướng, đánh giá điều chỉnh hành vi cá nhân và cộng
đồng. Tuy nhiên, khái niệm bản sắc văn hóa khơng phải là bất biến, sự cố
định hoặc khép kín mà nó ln vận động mang tính lịch sử cụ thể. Trong q
trình này nó ln đào thải những yếu tố bảo thủ, lạc hậu và tạo lập những yếu
tố mới để thích nghi với địi hỏi của thời đại. Truyền thống cũng không phải
chỉ bao hàm các giá trị do dân tộc sáng tạo nên, mà bao hàm cả các giá trị từ
bên ngoài được tiếp nhận một cách sáng tạo và đồng hóa nó, biến nó thành
nguồn lực nội sinh của dân tộc.
Đối với miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay, chính sách
văn hóa có tầm quan trọng đặc biệt không những chỉ hỗ trợ phương thức quản
lý bằng pháp luật mà còn trở thành một trong những phương thức chủ yếu của
công tác quản lý nhà nước, nhằm giải quyết các vấn đề văn hóa. Nhận định
này dựa trên hai căn cứ khách quan sau: Thứ nhất là trên miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số các yếu tố của cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đều rất yếu
kém; trình độ dân trí của các dân tộc khơng đồng đều, cịn thấp gây ảnh
hưởng đến cơng tác văn hóa – thơng tin, kéo lùi sự phát triển của hoạt động
này xuống dưới mức trung bình (so với vùng đô thị, miền xuôi) dẫn đến sự
hưởng thụ văn hóa tinh thần của đồng bào các dân tộc nhìn chung cịn nghèo
nàn, lạc hậu, nhiều nơi, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng biên giới
còn “trắng” hoạt động văn hóa thơng tin. Tình hình bức xúc đó, địi hỏi Nhà
nước phải có chính sách hướng vào giải quyết và khắc phục sự chênh lệch về
hưởng thụ văn hóa, giữa miền núi và miền xi, giữa các vùng miền trên núi,
hướng vào bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số trong nền
văn hóa dân tộc Việt Nam. Thứ hai là sự vận dụng cơng tác quản lý Nhà nước
về văn hóa, thơng tin trên miền núi (phụ thuộc vào tính đặc thù của miền núi)
khiến nhiều cán bộ phải linh hoạt, sử dụng các chính sách văn hóa như một
phương thức chủ yếu, một cơng cụ “địn bẩy” để thúc đẩy các hoạt động văn
hóa, thơng tin phát triển, nhất là ở những vùng khó khăn. Đương nhiên ở
những vùng miền núi có điều kiện hơn về kinh tế xã hội thì lại cần kết hợp hài

15


hịa giữa phương thức quản lý văn hóa bằng pháp luật với việc triển khai thực
hiện các chính sách văn hóa, lấy mặt “xây” làm chính nhưng khơng xem nhẹ
mặt “chống”, cả hai mặt hỗ trợ lẫn nhau và nằm trong một chỉnh thể thống
nhất là công tác quản lý Nhà nước về văn hóa.
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) nêu rõ: Nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng
sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng
và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Mọi người có quyền
hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử
dụng các cơ sở văn hóa. Cơng dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử
dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp. Nhà nước, xã hội phát
triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành
mạnh của nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp
ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Nghị quyết Đại hội lần thứ VII của Đảng xác định: Đồn kết, bình
đẳng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc, cùng xây dựng cuộc sống ấm no,
hạnh phúc, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc tốt đẹp của mỗi dân tộc là
chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta... Tơn trọng tiếng nói và chữ
viết đối với các dân tộc.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khố IX về
cơng tác dân tộc đã xác định: Giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn
hoá truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của
cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đã khẳng định: Chăm lo đời

sống vật chất và tinh thần, xố đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí, giữ

16


gìn và phát huy bản sắc văn hố, tiếng nói, chữ viết và truyền thống tốt đẹp
của các dân tộc.
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “… Thực hiện
chính sách bình đẳng, đồn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc,
tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát
triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa, ngơn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Chống tư tưởng kỳ thị và
chia rẽ dân tộc. Các chính sách kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc thù của
các vùng và các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số”.[15,tr.81]
Từ phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa Chính sách dân tộc về văn
hóa là một hệ thống chủ trương, giải pháp lớn thực hiện bình đẳng, đồn kết,
tơn trọng, giúp nhau cùng phát triển về văn hóa giữa các dân tộc, đảm bảo
việc giữ gìn, xây dựng và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền
thống tốt đẹp của mỗi dân tộc, nhằm mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Những nội dung chủ yếu của chính sách dân tộc về văn hóa:
Một là, tơn trọng và vinh danh các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp
của các dân tộc. Huy động sức mạnh của toàn xã hội nhằm phát triển văn hố
dân tộc, góp phần để văn hoá thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là
mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng, bảo đảm toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
Hai là, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá truyền thống của các dân
tộc thiểu số phù hợp với tình hình thực tế, đặc biệt chú trọng địa bàn các dân
tộc có nguy cơ bị biến dạng văn hố cao (chữ viết, ngôn ngữ, trang phục, các
lễ hội truyền thống, phong tục tập quán, ẩm thực,…). Phát huy vai trò của các

chủ thể văn hoá trong phát triển văn hoá truyền thống của các dân tộc.
Ba là, động viên và khuyến khích nhân dân các dân tộc sưu tầm, nghiên
cứu và sáng tạo các giá trị văn hóa mới. Cơng việc này cần được thực hiện
sâu rộng và thường xuyên trong nhân dân các dân tộc trở thành một hoạt động
17


tích cực góp phần giảm dần sự biến mất, mai một những giá trị văn hoá truyền
thống tốt đẹp của các dân tộc, giữa các vùng, gắn kết giữa phát triển kinh tế
với bảo tồn và phát triển văn hoá các dân tộc.
Bốn là, tăng cường giao lưu, hưởng thụ văn hóa các dân tộc giữa các
vùng miền trong nước đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hóa tiến bộ của
nhân loại. Qua việc mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc cái hay, cái
tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác. Giao lưu văn hóa như là một tất yếu
khách quan bởi chính nhờ giao lưu hội nhập mà bản sắc văn hóa dân tộc được
bổ sung những yếu tố ngoại lai để làm phong phú bản sắc của mình. Đồng thời,
qua đó, cũng góp phần làm phong phú văn hóa thế giới khi chính các nền văn
hóa ngoại lai cũng tiếp nhận những giá trị tinh hoa văn hóa Việt Nam.
Từ các nội dung trên, hiện nay các nhiệm vụ cụ thể và trọng tâm của
chính sách dân tộc về văn hóa ở nước ta là:
- Bảo tồn khẩn cấp văn hoá các dân tộc thiểu số rất ít người, các dân tộc
thiểu số tại các khu vực tái định cư dự án thuỷ điện liên thơng, kết nối tồn
diện với các chương trình, dự án có liên quan.
- Xây dựng đời sống văn hố và mơi trường văn hố vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Gắn kết chặt chẽ những hoạt động xây dựng đời sống văn
hoá với nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội phù hợp với từng khu vực, từng
vùng, từng dân tộc, tơn giáo.
- Chủ thể văn hóa, cộng đồng kế thừa và thực hành văn hóa có một vai
trò to lớn và là nhân tố quyết định trong việc bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số.

- Coi trọng và tổ chức thực hiện các chương trình về bảo tồn, phát huy
những giá trị truyền thống tốt đẹp và xây dựng, phát triển những giá trị mới
về văn hoá, văn học, nghệ thuật, đặc biệt là hỗ trợ sự phát triển ngôn ngữ, chữ
viết của các dân tộc thiểu số.

18


- Ưu tiên đầu tư cho việc giữ gìn và phát huy các loại hình nghệ thuật
biểu diễn truyền thống các dân tộc thiểu số, sưu tầm, phục hồi và phát triển
một số loại hình nghệ thuật truyền thống có nguy cơ thất truyền.
- Đẩy mạnh các hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá các dân
tộc thiểu số kết hợp với các chương trình phát triển kinh tế, phát triển nghề
thủ công truyền thống, du lịch cộng đồng kết hợp với xố đói, giảm nghèo.
- Phát triển và hiện đại hố mạng lưới thơng tin đại chúng, nâng cao
chất lượng các sản phẩm văn hố, thơng tin phù hợp. Đẩy mạnh và phát huy
hiệu quả công cụ phát thanh, truyền hình phù hợp vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các thiết chế văn hố cộng đồng, thực sự phát huy vai trị của cộng đồng trong
tổ chức các hoạt động cộng đồng, phát huy hiệu quả thực sự của các thiết chế
văn hoá.
- Tăng cường các hoạt động giao lưu văn hoá cấp địa phương, vùng,
miền và tồn quốc.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích hoạt động nghiên cứu, sưu
tầm, bảo quản, truyền dạy và giới thiệu di sản văn hoá phi vật thể của cộng
đồng các dân tộc thiểu số Việt Nam.
- Hoàn thiện hệ thống thể chế và thiết chế văn hoá; Đặc biệt là ban
hành Bộ chỉ số về phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Trong công cuộc đổi mới, các nội dung, nhiệm vụ của chính sách đân

tộc về văn hóa đã được Đảng và Nhà nước ta thể chế hóa trong các văn bản
chủ yếu sau:
Về cơng tác văn hóa ở vùng dân tộc trong thời kỳ đổi mới, trong đó có
các văn kiện quan trọng là: Nghị quyết 22 NQ/TW ngày 27 tháng 11 năm
1989 của Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VI về một số
chủ chương chính sách cụ thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi.

19


Nghị quyết này đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng ta đối với văn hóa
các dân tộc là: “Tơn trọng và phát huy những phong tục tập quán và truyền
thống tốt đẹp của các dân tộc. Nền văn minh của miền núi phải được xây
dựng trên cơ sở mỗi dân tộc phát huy bản sắc văn hóa của mình, vừa tiếp thu
tinh hoa văn hóa của các dân tộc khác và góp phần phát triển văn hóa chung
của cả nước, tạo ra sự phong phú đa dạng trong nền văn minh của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam”. Trong công tác thông tin tuyên truyền, cần tăng
cường các phương tiện thông tin đại chúng kể cả các phương tiện hiện đại
như máy thu thanh cát sét, máy thu hình, để cải tiến và nâng cao chương trình
phát thanh truyền hình ở địa phương; phổ biến các văn hóa phẩm và tài liệu
có nội dung thiết thực, phù hợp với yêu cầu và truyền thống của đồng bào các
dân tộc. Chú trọng sử dụng ngôn ngữ dân tộc (và chữ viết nếu có) trong cơng
tác thơng tin tun truyền.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương khóa VII,
ngày 14/3/1993 về văn hóa, văn nghệ xác định: “Có chính sách tồn diện bảo vệ
và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số trong cộng đồng dân tộc Việt Nam”.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc khẳng định văn hóa là nền tảng tinh
thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là công cụ thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội. Nghị quyết còn nhấn mạnh: “Bảo tồn, phát huy và phát triển nền văn

hóa các dân tộc thiểu số… Bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các
dân tộc. Đi đôi với việc sử dụng ngôn ngữ, chữ viết phổ thơng, khuyến khích
thế hệ trẻ thuộc đồng bào các dân tộc thiểu số học tập, hiểu biết và sử dụng
thành thạo tiếng nói chữ viết của dân tộc mình… Đầu tư và tổ chức điều tra
sưu tầm, nghiên cứu phổ biến các giá trị văn hóa nghệ thuật của các dân tộc
thiểu số. Chính sách bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc hướng cả vào
văn hóa vật thể và phi vật thể. Tiến hành sớm việc kiểm tra, sưu tầm, chỉnh lý
vốn văn hóa truyền thống (bao gồm văn hóa bác học và văn hóa dân gian) của
người Việt và các dân tộc thiểu số. [11,tr.46]
20


Quyết định số 25/TTg ngày 19/01/1993 về một số chính sách nhằm xây
dựng và đổi mới sự nghiệp văn hóa nghệ thuật, quy định về kinh phí đối với
việc sưu tầm, chỉnh lý, biên soạn, bảo quản lâu dài phổ biến các sản phẩm văn
hóa tinh thần như: Văn học dân gian, các điệu múa, các làn điệu âm nhạc của
các dân tộc, giữ gìn các nghề thủ cơng truyền thống, các loại nhạc dân tộc.
Luật di sản văn hóa ra đời ngày 01/01/2001 là cơ sở pháp lý quan trọng
để di sản văn hóa phi vật thể vận hành theo đúng lộ trình và phát huy có hiệu
quả vấn đề bảo tồn – phát huy. Luật di sản đã chọn chương III từ điều 17 đến
điều 27 để đề cập đến di sản văn hóa phi vật thể từ trách nhiệm của Nhà nước,
các cơ quan Nhà nước đến các nguyên tắc bảo vệ và phát huy. Đối với vấn đề
bảo vệ và phát huy đội ngũ nghệ nhân văn hóa phi vật thể. Điều 26 đã nhấn
mạnh: “Nhà nước tơn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân, nghệ
sĩ nắm giữ và có cơng phổ biến nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệp
có giá trị đặc biệt”.
Nghị quyết Hội nghị lần 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về
cơng tác dân tộc: Tổng kết công tác dân tộc hơn 15 năm thực hiện từ khi có
Nghị quyết 22 những thành tựu, những yếu kém,... và đưa ra những nhiệm vụ
cho công tác dân tộc thời kỳ mới. Trong đó: “Phát triển kinh tế, xóa đói giảm

nghèo,... nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào... phấn đấu 90%
đồng bào được xem truyền hình; 100% được nghe đài phát thanh; các giá trị,
bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số được bảo tồn và
phát triển.
Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2010 (Ban hành kèm theo quyết
định số 1913/QĐ-BVHTTDL ngày 22/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch: Nhằm cụ thể hố, thể chế hoá các quan điểm, đường lối
của Đảng về phát triển văn hoá, xác lập những mục tiêu, nhiệm vụ và các giải
pháp chủ yếu; là cơ sở hoạch định quy hoạch, kế hoạch để từng bước thực
hiện việc xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
21


×