Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY GRANRLE TIÊN SƠN - VIGLACERA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.79 KB, 45 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại công
ty Granrle tiên sơn - Viglacera
1.1. Tổng quan về công ty Granite Tiên Sơn
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Granite Tiên Sơn -
Viglacera
Công ty Grante Tiên Sơn - Viglacera là đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng. Đợc thành lập theo quyết
định 1866 - QĐBXD ngày 2/11/2004.
Trụ sở: Khu CN Tiên Sơn - Huyện Tiên Sơn - Tỉnh Bắc Ninh
Tên giao dịch quốc tế: Tiên Sơn Granite - Tiles Company
Điện thoại: 84. 241.839391
Fax: 84.241.838917
Mã số thuế: 010010817006
Email: Granite Viglacera @ vnn.vin
Website: www. granite viglacera.com
Shorn room: 196 - Hoàng Quốc Việt - ĐT: 04.7552466
Ngời đại diện: Giám Đốc: Nguyễn Văn Sinh
Loại hình công ty: Công ty Nhà nớc
Vốn điều lệ: 400 tỷ đồng
Sản lợng sản xuất gạch ốp lát hàng năm: 3.000.000m
2
/năm
Cán bộ công nhân viên: trên 400 ngời
Công ty đợc xây dựng trên diện tích 4 ha có đầy đủ hạ tầng cơ sở vật chất
đầy đủ nh: hệ thống xử lý nớc thải, hệ thống cống rãnh, khu nhà làm việc cho
cán bộ, hệ thống nhà xởng, nhà ao.
Công ty đợc đầu t dây truyền công nghệ hiện đại nhất Đông Nam á với
các máy móc thiết bị với hoàn toàn mới của hãng SAMI của ITALY cung cấp.
Công ty Granite Tiên Sơn là doanh nghiệp Nhà nớc. Tuy mới thành lập,
tuổi nghề còn non trẻ nhng công ty đã trải qua những biến động đáng kể đã


1
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gặp không ít khó khăn về vốn đầu t, trong việc mở rộng quy mô sản xuất sản
phẩm, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm để nâng cao cạnh tranh trên thị trờng cả thị trờng trong nớc
và thị trờng ngoài nớc. Tuy nhiên thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty khôn
ngừng mở rộng, sản phẩm của công ty đã thực sự cạnh tranh đợc với các doanh
nghiệp cùng ngành, và sản phẩm ngày càng đợc nhiều ngời biết đến. Có đợc kết
quả đó là nhờ sự nỗ lực vơn lên và không ngừng đổi mới của công ty mà trớc
hết đó là sự năng động sáng tạo của Ban giám đốc và sự đoàn kết đồng lòng của
cán bộ công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của
bộ phận kế toán. Sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp
cho công ty từng bớc hòa nhập với bớc đi của mình với nhịp điệu phát triển kinh
tế đất nớc, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quan trọng hơn là
không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Nhiệm vụ chính của công ty trong thời gian tới là tiếp tục sản xuất, nâng
cao hơn nữa chất lợng các sản phẩm. Phát triển và mở rộng thị trờng xuất khẩu.
Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh tế của công ty
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
1 Doanh thu tiêu thụ 205.600.170.969 390.640.327.710
2 Tổng chi phí 203.685.622.697 387.002.682.910
3 Lợi nhuận 1.914.548.272 3.637.644.800
4 Tổng vốn hoạt động 400.000.000.000 523.655.807.500
5 Sản lợng sản xuất 4.600.236 6.520.200
6 Nộp ngân sách 4.089.074.541 5.523.898.107
7 Lao động bình quân (ngời) 392 422
1.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty
Grante Tiên sơn - Viglacera

Bảng 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
2
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
Giám đốc
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là một công ty Nhà nớc nên bộ máy quản lý của công ty khá chặt chẽ.
Từ ban giám đốc cho đến các phòng ban đều có mối quan hệ quản lý cấp bậc
theo phơng thức quản lý trực tiếp. Giám đốc là ngời có quyền quản lý cao nhất,
là ngời trực tiếp quản lý và quyết định các phòng ban đều có trởng phòng và
phó phòng quản lý nhân viên trong phòng. Mọi thông tin từ cấp dới lên cấp trên
đều đợc cập nhật bằng văn bản.
- Giám đốc: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty ngoài ủy quyền cho giám đốc, giám đốc
còn trực tiếp chỉ đạo các phòng ban.
- Phó giám đốc phụ trách nội chính có nhiệm vụ giám sát và theo dõi
quản lý các công việc chính thay giám đốc về một số lĩnh vực nh nhân sự, tổ
chức nhân sự, ngoại giao công tác hành chính.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất: có nhiệm vụ chỉ đạo và giám sát việc
sản xuất của công ty
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh xuất khẩu: có nhiệm vụ lập kế
hoạch triển khai, tiêu thụ các sản phẩm thuộc phạm vi trong nớc.
* Các phòng ban, phân xởng
- Phòng tổ chức hành chính: phòng này có nhiệm vụ giám sát và theo dõi
quản lý các công việc hành chính, nhân sự, tổ chức nhân sự, ngoại giao, công
tác hành chính.
3
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
PGĐ
phụ trách

nội chính
PGĐ
phụ
trách sản
PGĐ phụ
trách KD
trong nớc
PGĐ
phụ trách
xuất
Phòng
xởng
sản
xuất
Phòng
tổ
chức
hành
Phòng
kinh
doanh
Phân
xởng

điện
Phòng
xuất
khẩu
Phòng
kỹ

thuật
Phòng
sản
xuất
Phòng
TCKT
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế đa ra các mẫu sản
phẩm phục vụ cho công tác phát triển về kiểu dáng sản phẩm, nghiên cứu về kết
cấu và cấu tạo sản phẩm nhằm đa ra các bài phối liệu tốt nhất cho sản xuất sản
phẩm.
- Phòng kế hoạch có nhiệm vụ nghiên cứu và lập kế hoạch về sản xuất,
cung ứng vật t nh các nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm nh men
màu, đất sét, felspat cao lanh.. và một số thiết bị khác.
- Phân xởng sản xuất: có nhiệm vụ tổ chức sản xuất hiệu quả gạch ốp lát
gạch lát nền theo kế hoạch của công ty giao cho đảm bảo về mặt số lợng, chất l-
ợng quy cách sản phẩm mẫu mã chịu trách nhiệm quản lý bảo quản và sử dụng
hiệu quả tài sản, nguyên liệu, phụ tùng công cụ lao động.
- Phân xởng cơ điện: nhiệm vụ chính đảm bảo cho máy móc thiết bị của
toàn công ty. Tổ chức thực hiện công tác bảo dỡng, sửa chữa hệ thống máy móc
trong toàn công ty, tổ chức vận hành an toàn hệ thống.
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu các sản phẩm đang có xu h-
ớng phát triển phù hợp với thị hiếu và các dòng sản phẩm mang tính tiềm năng
trong tơng lai. Mở rộng và phát triển thị trờng tiếp cận và quảng bá sản phẩm tới
ngời tiêu dùng.
- Phòng tài chính kế toán: có chức năng ghi sổ và hạch toán tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài
chính theo tháng, quý, năm lập các báo cáo tài chính theo quy định chung của
Nhà nớc và điều lệ hoạt động của tổng công ty.

1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
a. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả đảm bảo cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy
kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh
của công ty. Hình thức tổ chức này giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và
đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng cũng nh sự chỉ đạo
kịp thời của lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
4
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công tác kế toán nói riêng. Đặc biệt mô hình này cho phép việc trang bị các ph-
ơng tiện, thiết bị xử lý thông tin tiên tiến, hiện đại đồng thời giúp cho việc phân
công và chuyên môn hóa công tác kế toán dễ dàng.
Hiện nay công việc kế toán của công ty đợc xử lý trên máy vi tính với
phần mềm kế toán Accouting của công ty có đội ngũ kế toán hiểu biết sâu về
nghiệp vụ kế toán mà còn sử dụng thành thạo phần mềm kế toán này. Để giúp
cho việc lập các bảng biểu, báo cáo kế toán công ty còn sử dụng các phần mềm
khác nh: Microsoft word, Microft Exel.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm: kế toán trởng, nhân viên kế toán
ngân hàng, nhân viên kế toán tổng hợp,nhân viên kế toán vật t, nguyên liệu,
nhân viên kế toán tiền mặt, thanh toán nội bộ nhân viên kế toán tiêu thụ, thành
phẩm và bán hàng. Bộ máy kế toán có thể khái quát qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Granite Tiên Sơn
Kế toán trởng
Phó phòng kế toán
Kế toán tổng
hợp
Kế toán vật t nguyên liệu

Kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ
Kế toán tiêu thụ, thành phẩm và bán hàng
Kế toán thanh toán với ngân hàng
- Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận nh sau
+ Trởng phòng:
5
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kinh tế tài
chính công tác kế toán, làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà
nớc tại đơn vị.
* Kế toán tổng hợp:
- Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ các tài khoản liên quan đến hoạt động sổ
sách của công ty.
- Tập hợp các số liệu kế toán từ các bộ phận kế toán trong công ty, kiểm
tra tính chính xác từ đó vào sổ Nhật ký chung , Sổ cái và lên báo cáo tài chính.
- Thực hiện quản lý tài liệu, hồ sơ và các văn bản đợc giao theo đúng quy
định .
-Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty lên giám đốc.
- Tham gia xây dựng và thực hiện đúng các quy trình quy phạm, quy định
của hệ thống quản lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khi đợc giao.
* Kế toán vật t nguyên vật liệu
- Theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình nhập vật t, nguyên liệu, nhiên
liệu, công cụ lao động trên các nội dung số lợng, chất lợng, giá trị.
- Nhận quản lý chứng từ mua hàng (hóa đơn hợp đồng ) cập nhật theo
dõi.
-Kết hợp cùng kế toán công nợ phải thu, thành phẩm giúp trởng phòng

ban hành các cơ chế chính sách bán hàng trình giám đốc công ty.
-Làm công tác ghi chép, quyết toán lập báo cáo thuế GTGT.
- Quản lý kho vật t nguyên liệu theo chức năng kế toán vật t.
- Lập báo cáo quản trị của phần công việc đợc giao.
* Kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ.
- Nhận quản lý hóa đơn liên quan đến phần thanh toán tiền mặt
- Tiếp nhận các chứng từ liên quan đến thanh toán các khoản phải thu,
phải trả nội bộ, chứng từ thu chi tiền mặt
6
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý, chính xác của chứng từ, phản ánh nghiệp
vụ kế toán phát sinh trên thực tế.
- Theo dõi và kiểm tra về tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn.
- Đối chiếu với thủ quỹ và kiểm soát quỹ theo chức năng của kế toán tiền
mặt.
* Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kế toán bán hàng
- Theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình nhập xuất thành phẩm và bán
thành phẩm quản lý hóa đơn bán hàng
- Theo dõi và quản lý, đôn đốc công nợ phải thu.
- Tham gia kiểm soát việc tuân thủ quy chế tiêu thụ sản phẩm và các quy
định của tổng công ty, của Nhà nớc.
- Quản lý kho thành phẩm theo chức năng kế toán kho thành phẩm.
- Thực hiện việc hạch toán kế toán bán hàng, phiếu nhập sản phẩm sản
xuất, điều chuyển sản phẩm theo nội dung chứng từ phản ánh.
- Cuối tháng thực hiện việc thống kê kết quả kinh doanh doanh thu sản l-
ợng , giá bán, công nợ, thu tiền, đối chiếu số liệu với bộ phận kinh doanh bán
hàng sản phẩm để đảm bảo số liệu bán hàng phát sinh trong kỳ chính xác, đúng

thực tế làm cơ sở để báo cáo tình hình kinh doanh với ban lãnh đạo công ty.
- Cuối tháng thực hiện đối chiếu số liệu sổ sách tồn kho thành phẩm với
số liệu trên thẻ kho đảm bảo số lợng tồn kho thực tế khớp với số liệu trên sổ
sách.
- Lập báo cáo quản trị theo phần việc của mình phụ trách.
* Kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng
Theo dõi toàn bộ các khoản vay ngân hàng. Lập kế hoạch vay, trả nợ vốn
ngắn, trung dài hạn. Tính lãi vay định kỳ để hạch toán chi phí. Trực tiếp quan hệ
với ngân hàng để vay vốn, trả nợ vay phục vụ sản xuất kinh doanh.
b) Chế độ kế toán áp dụng
7
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Vì bộ máy kế toán ở công ty Granite Tiên Sơn đợc tổ chức theo hình
thức kế toán tập trung nên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc gửi về
phòng tài chính kế toán để kiểm tra xử lý và ghi sổ kế toán.
- Niên độ kế toán của công ty áp dụng cho năm tài chính 12 tháng bắt
đầu từ ngày 11 đến 31/12 năm tài chính.
- Phơng pháp khấu hao mà công ty chọn là phơng pháp khấu hao theo sản
lợng.
- Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ là áp dụng theo phơng pháp tính
giá bình quân gia quyền.
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo hệ thống tài khoản kế toán của
QĐ 1144/QĐ/TC/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính. Hệ thống tài khoản
của công ty đợc xây dựng dựa trên nhu cầu quản trị nội bộ tại đơn vị. Hệ thống
tài khoản đợc chi tiết há thành các tài khoản cho tiện việc theo dõi và lập báo
cáo quản trị phục vụ cho nhu cầu quản lý tại đơn vị.
c. Hệ thống chứng từ kế toán
Bên cạnh hệ thống sổ sách công ty còn sử dụng nhiều loại chứng từ để

giúp cho việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh đợc thực hiện kịp thời, chính
xác để tránh xảy ra sai phạm thất thoát. Hệ thống chứng từ của công ty gồm các
loại nh hoá đơn bán hàng , phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất điều
chuyển, liên bản kiểm nghiệm, bảng chấm công, các bảng phân bổ tiền lơng,
bảng phân bổ chi phí, phiếu xin tạm ứng, biến bản đánh giá lại tài sản cố định,
giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng, giấy xin cấp vật t nguyên liệu cho sản
xuất, hợp đồng mua bán hàng.
d. Hệ thống sổ kế toán
Cùng với sự phát triển của công ty, số lợng các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ngày càng nhiều, đa dạng. Để phù hợp với đặc điểm quy mô sản xuất kinh
doanh và điều kiện sử dụng máy tính của mình, công ty đã lựa chọn hình thức
sổ Nhật ký chung.
8
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào các thông tin ban
đầu trên hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập,
phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi để ghi sổ tổng hợp và chi tiết.
Do công ty áp dụng hình thức ghi sổ theo Nhật ký chung nên đơn vị sử
dụng các loại sổ nh: Sổ Nhật Ký chung , Sổ cái các tài khoản có liên quan, các
bảng phân bổ, (nh chi phí, tiền lơng và các khoản trích theo lơng ). Ngoài hệ
thống sổ sách tổng hợp công ty còn sử dụng nhiều sổ chi tiết theo dõi hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị phù hợp với yêu cầu quản trị nôi bộ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung áp dụng tại công ty
Granite Tiên Sơn có thể khái quát qua sơ đồ sau.
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung
* Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
(phụ lục số 3).
Chứng từ gốc

Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Sổ Nhật ký
đặc biệt
9
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Điếu chiếu, kiểm tra:
Hàng ngày. Căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tợng cần theo dõi chi
tiết kế toán ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan. Đồng thời ghi vào sổ Nhật
ký chung, sau đó chuyển ghi vào các sổ có liên quan. Cũng có trờng hợp đơn vị
mở sổ nhật ký mua hàng, thì căn cứ vào các chứng từ gốc ghi vào sổ Nhật ký
chung đặc biệt định kỳ hoặc cuối tháng lấy số liệu liên quan chuyển ghi vào sổ
cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối
số phát sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu số liệu tổng
hợp trên sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết sẽ lập báo cáo tài chính.
Việc sử dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung vào hình thức kế toán

Nhật ký chúng từ đã tạo thuận lợi cho phòng tài chính chỉ đạo nghiệp vụ, phát
sinh đầy đủ vai trò chức năng của kế toán tạo điều kiện chuyên môn hoá, nâng
cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán đảm bảo sự giám sát tập trung của
kế toán trởng đối với việc quản lý các hoạt động kế toán trong việc phối hợp
chặt chẽ với các phòng ban khác trong toàn bộ công ty.
- Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại công
ty Granite Tiên Sơn trên phần mềm kế toán past.
10
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên phần
mềm kế toán fast
Chứng từ gốc
Kế toán kiểm tra
và phân loại chứng từ
Kế toán nhập chứng từ
vào máy
Cung cấp thông tin
đầu ra
Máy xử lý thông tin
và đa ra các sản phẩm
Sổ
(thẻ chi tiết)
Sổ cái
tài khoản
Bảng
tổng
hợp chi tiết
Báo cáo

kế toán
11
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
e. Hệ thống báo cáo kế toán
- Hệ thống báo cáo kế toán của công ty gồm có 2 loại: hệ thống báo cáo
tài chính theo quy định của Nhà nớc, hệ thống báo cáo quản trị phục vụ cho
mục đích quản trị theo nội bộ tại đơn vị.
- Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các loại: Bảng cân đối kế toán hệ
thống báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thuyết minh báo cáo tài chính.
- Hệ thống báo cáo quản trị bao gồm các loại báo cáo: Bảng kê nhập xuất
tồn vật t nguyên liệu, bản đối chiếu công nợ với khách hàng, bảng cân đối phát
sinh các tiểu khoản, bảng kê các loại chi phí, báo cáo tồn kho, báo cáo kết quả
tiêu thụ, báo cáo về tình hình bán hàng bị trả lại, báo cáo về tình hình chiết
khấu cho khách hàng, báo cáo về chính sách bán hàng, chinhs ách giá cả của
công ty, báo cáo về tình hình xuất khẩu hàng hoá của công ty, bảng kê tình hình
tạm ứng cho công nhân viên, báo cáo về tình hình hao phí nguyên vật liệu trong
sản xuất.
1.2. Tình hình thực hiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Granite Tiên Sơn
1.2.1. Đặc điểm, tình hình quản lý và phân loại nguyên vật liệu tại
công ty Granite Tiên Sơn
1.2.1.1. Đặc điểm phân loại nguyên vật liệu
12
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Granite Tiên Sơn là một công ty kinh doanh và sử dụng rất nhiều
loại vật liệu với khối lợng lớn. Những nguyên vật liệu có tính chất hóa học và sử

dụng trong các quy trình và công dụng khác nhau cho nên vấn đề quản lý
nguyên vật liệu sao cho khoa học, chặt chẽ vế số lợng, giá trị cũng nh việc theo
dõi và phân loại. Để việc theo dõi hiệu quả tình hình sử dụng nguyên vật liệu thì
công ty tiến hành mã hóa trên máy tính nh sau:
Mã vật t Tên Vật t
NL Nhóm Nguyên liệu chính
ME Nhóm men
MA Nhóm màu
DG Nhóm nhiên liệu (gồm dầu và gas)
VLP Nhóm vật liệu phụ
PT Nhóm phụ tùng khác
Để thuận tiện cho việc quản lý, công ty còn phân loại nguyên vật liệu nh
sau:
- Nguyên liệu chính: cao lanh, đất sét
- Nguyên liệu phụ: men, màu
- Nhiên liệu: điện, dầu, gas
- Phụ tùng: Môdun, ống kẽm, bi sứ
Để quản lý vật t vừa đảm bảo cho yêu cầu tiếp nhận vật t nhanh chóng,
chính xác, đảm bảo cho việc xuất dùng đầy đủ, kịp thời. Nhà máy đã tổ chức bộ
phận tiếp nhận vật t theo đúng quy định, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng
vật liệu, giảm chi phí. Hơn thế nữa việc bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu cũng
rất chú trọng.
Về việc hạch toán nguyên vật liệu nhà máy thực hiện đầy đủ các quy
định về chứng từ, sổ sách thủ tục nhập xuất.
Về chi phí nguyên vật liệu nhà máy quản lý theo định mức tiêu hao
phòng vật t, phòng kế hoạch căn cứ vào nhu cầu sản xuất để xây dựng định mức
về vật t cho từng sản phẩm.
1.2.2. Đặc điểm tính giá nguyên vật liệu
13
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc tính giá nguyên vật liệu, công ty thực hiện theo nguyên tắc giá vốn
thực tế vì vậy công ty tính thuế theo phơng pháp khấu trừ nên giá thực tế của
nguyên vật liệu ngoài là giá không bao gồm thuế GTGT>
Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho thì công ty tính theo phơng pháp
giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Việc tính toán thì đợc thực hiện trên máy tính
nh sau: Đến cuối tháng dựa trên số lợng và giá trị tồn đầu tháng, số lợng và giá
trị nguyên vật liệu nhập trong tháng đó, từ đó máy tính sẽ tự động tính ra đơn
giá bình quân của nguyên vật liệu xuất ra trong tháng. Tính theo phơng pháp
này cho phép xác định chính xác giá trị vật liệu xuất kho.
1.2.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cho các quá trình sản xuất kinh doanh.
Cho nên vấn đề bảo quản tốt nguyên vật liệu, giảm thiểu hao hụt, mất mát thì
công ty xây dựng hệ thống kho và bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật.Có sự sắp xếp,
bố trí nhân viên thủ kho và thực hiện các nghiệp vụ xuất kho.
1.2.2.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu tại công ty đợc áp dụng hạch toán chi tiết theo phơng
pháp thẻ song song.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng phơng pháp ghi thẻ song
song. Theo phơng pháp này các chứng từ mà công ty đang áp dụng để hạch toán
chi tiết.
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Phiều xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật t
- Biên bản kiểm nghiệm vật t
- Hóa đơn giá trị gia tăng

14
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập bảng kê, các sổ sách
1.2.2.2. Nội dung hạch toán
a) Tại kho
Hiện nay, nguyên vật liệu mua về đợc bảo quản trong các kho khác nhau
tùy theo từng loại. Tại mỗi kho thủ kho dùng các thẻ kho để theo dõi tình hình,
nhập, xuất tồn của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho đợc mở cho
từng doanh điểm vật t ở từng kho.
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ xảy ra thì thủ kho kiểm tra số lợng thực
nhập, thực xuất với số lợng ghi trên các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Căn cứ
vào các chứng từ này thủ kho ghi thẻ kho vật liệu liên quan, cuối ngày tính ra số
tồn và ghi vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển toàn bộ phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho lên phòng kế toán.
Cuối tháng, thủ kho cộng tổng nhập, tổng xuất vật liệu trong tháng và số
tồn cuối tháng của từng doanh điểm vật liệu để đôn đốc đối chiếu với bảng tổng
hợp nhập xuất tồn do kế toán lập.
Ta có thẻ kho vào tháng 1 năm 2006 nh sau:
15
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 01:
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: Tháng 1 năm 2006
Tờ số:
Tên, nhãn, quy cách vật t: Bột xơng cao lanh
Đơn vị tính: kg

Mã số: NL 1001
ST
T
Chứng từ
Trích yếu
Ngày
N-X
Số lợng
Ký xác
nhận KT
SH NT Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ 30.000
03 4/1 Nhập vật t 5/1 40.000 70.000
04 4/1 Xuất vật t cho PXSX 6/1 20.000 50.000
05 7/1 Xuất vật t cho PXSX 7/1 20.000 30.000
08 8/1 Nhập vật t của công ty
KYSB
10/1 100.000 130.000
12 13/1 Xuất vật t cho PXSX 13/1 10.000 120.000
25 17/1 Xuất vật t cho PXSX 10.000 110.000
29 27/1 Xuất vật t cho PXSX 27/1 25.000 85.000
Tổng cộng 140.000 85.000 85.000
Tại phòng
Nguyên vật liệu đợc hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song và
mở sổ kế toán theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
Khi có các nghiệp vụ nhập xuất kho tì kế toán nguyên vật liệu nhập các
phiếu xuất kho, nhập kho và ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Kế toán nguyên vật liệu dựa trên các
phiếu nhập kho, xuất kho làm nên các bảng kê phiếu nhập kho, xuất kho. Các
bảng kê đợc lập theo trình tự thời gian và riêng cho từng loại nguyên vật liệu.Từ

các bảng kê này kế toán có thể tổng hợp đợc giá trị vật liệu xuất để đối chiếu so
sánh với bảng kê tổng hợp nhập xuất tốn, đối chiếu với sổ cái tài khoản 152.
16
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ các phiếu nhập kho, xuất kho ta có bảng kê phiếu nhập kho, xuất kho
trong Tháng 1/2006 nh sau:
Biểu 02:
Bảng kê phiếu nhập
Từ ngày 01/01/2006 đến 31/01/2006
Chứng từ
Diễn giải ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Ngày Số
01/0
1
01 Nhập men màu
1) Fsit FAT 2161 Kg 50.000 11.000 550.000.000
2) Fsit SBT 0003 Kg 3.000 2.700 8.100.000
Cộng 558.100.000
03/1 05 Nhập Modun
PSKD 1432
Modun-C200HSCPV21E
Bộ 1 34.000.000 34.000
PSKD 1487
Modun CMV3-2350T
Bộ 1 67.000.000 67.000.000
Cộng 101.000.000
10/1 12 Nhập bột cao lanh
Xơng của công ty KSYB

NL 1001-Bột cao
lanh xơng
Kg 1.00.000 605 605.000.000
Cộng 605.000.000
Tổng cộng 1.264.000.000
17
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 03:
Bảng kê phiếu xuất
Từ ngày 1/01/2006 đến 31/01/2006
Chứng từ
Diễn giải ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Ngày Số
02/01 PX01 Xuất dầu cho xe nâng
KOMATSU
DG1001-Dầu Diezen lít 200 7.500 1.500.000
Cộng 1.500.000
03/1 PX02 Xuất vật liệu cho sản xuất
NL 1003-Đất sét Trúc Trộn
NL 1005-Feld par Văn Bàn
kg
kg
20.000
5.000
500
525
10.000.000
2.625.000

Cộng 12.625.000
10/1 PX15 Xuất vật liệu cho sản xuất
NL 1001 - Bột cao lanh
Xởng
Kg 15000 605 9.075.000
Cộng 9.075.000
Tổng cộng 23.200.000
Ngoài hai bảng kê trên, thì cuối kỳ kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập
xuất tốn. Việc lập bảng kê đợc tiến hành nh sau:
Tháng đầu tiên của năm, kế toán vật liệu vào các số d đầu kỳ với tất cả
các loại vật liệu,tháng sau máy sẽ tự chuyển từ số d tháng trớc sang. Khi có các
nghiệp vụ nhập xuất phát sinh thì số lợng và giá trị nhập kho, xuất kho của từng
danh điểm vật t sẽ đợc lu vào máy tính:
Cuối kỳ, thì nhập mã vật liệu ta sẽ có số liệu về tổng số lợng và giá trị
nhập kho, xuất kho trong kỳ của loại vật liệu đó.
Từ các nhập kho, phiếu xuất kho phát sinh ta có bảng tổng hợp nhập xuất
tồn cuối tháng nh sau:
18
Nguyễn Xuân Phơng Lớp: Kế toán 44B
18

×