Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Tài liệu Tuyên truyền phòng chống bệnh Tay - Chân - Miệng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.36 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÀI TUYÊN TRUYỀN</b>


<b>Những thông tin cơ bản về bệnh Tay - Chân - Miệng</b>


<b>Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể gây thành dịch</b>
<b>lớn, có thể có những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng của trẻ. Do đó, cha mẹ</b>
<b>cần nhận biết sớm và chăm sóc trẻ đúng cách để giảm tỷ lệ mắc, giảm tử vong.</b>


<b>1. Bệnh Tay – Chân – Miệng:</b>


- Là một bệnh thường gặp ở nhũ nhi và trẻ em. Bệnh thường được đặc trưng bởi
sốt, đau họng và nổi ban có bọng nước. Triệu chứng đầu tiên thường là sốt nhẹ, biếng
ăn, mệt mỏi và đau họng. Một đến hai ngày sau khi xuất hiện sốt trẻ bắt đầu đau
miệng.


- Khám họng trẻ có thể phát hiện các chấm đỏ nhỏ sau đó biến thành các bọng
nước và thường tiến triển đến loét. Các tổn thương này có thể thấy ở lưỡi, nướu và
bên trong má. Ban da xuất hiện trong vòng 1 đến 2 ngày với các tổn thương phẳng
trên da hoặc có thể gồ lên, máu đỏ và một số hình thành bọng nước. Ban này khơng
ngứa và thường khu trú ở lịng bàn tay hoặc lịng bàn chân. Như vậy ban điển hình
thường xuất hiện ở các vị trí tay, chân và miệng nên bệnh có tên bệnh Tay – Chân –
Miệng. Tuy nhiên ban có thể xuất hiện ở mơng. Một số trường hợp, ban chỉ xuất hiện
ở miệng mà không thấy ở các vị trí khác.


<b>2. Nguyên nhân gây bệnh:</b>


Bệnh Tay – Chân – Miệng do một nhóm virus thuộc nhóm virus ruột gây nên.
Tác nhân thường gặp nhất là coxsackievirus A16, đôi khi do enterovirus 71 và các
virus ruột khác. Nhóm virus ruột bao gồm các phân nhóm virus bại liệt,
coxsackievirus, echovirus và một số enterovirus khác khơng xếp vào phân nhóm nào.



<b>3. Biểu hiện của bệnh tay chân miệng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

chống lại bệnh này. Nhiễm bệnh có thể tạo nên kháng thể đặc hiệu chống virus gây
bệnh tuy nhiên bệnh vẫn có thể tái diễn do một chủng virus khác gây nên.


Vì mức độ lưu hành của các virus ruột, bao gồm cả các tác nhân gây bệnh Tay
– Chân – Miệng nên phụ nữ có thai thường hay nhiễm bệnh. Nhiễm virus ruột trong
thai kỳ thường gây nên bệnh nhẹ nhàng hoặc khơng triệu chứng. Khơng có dữ kiện
nào chứng tỏ nhiễm virus trong quá trình mang thai gây nên các hậu quả xấu lên thai
như xẩy thai, thai chết lưu hay dị tật bẩm sinh. Tuy nhiên, nếu thai phụ nhiễm bệnh
trong một thời gian ngắn trước khi sinh thì có thể truyền virus cho trẻ sơ sinh. Đa số
những trẻ này chỉ biểu hiện bệnh nhẹ nhàng nhưng một số có thể biểu hiện bệnh cực
kỳ trầm trọng đưa đến rối loạn chức năng đa cơ quan và tử vong. Nếu bệnh xuất hiện
trong hai tuần đầu sau sinh thì nguy cơ xảy ra bệnh nặng cao hơn.


<b>4. Chẩn đoán:</b>


Chẩn đoán bệnh thường dựa trên biểu hiện lâm sàng với vị trí đặc trưng của ban
(tay, chân, miệng và mơng). Phân lập virus từ các bệnh phẩm phết họng hay dịch của
các bọng nước thường sau 2 đến 4 tuần mới có kết quả nên nó khơng hữu ích cho
chẩn đốn trên từng bệnh nhân cụ thể mà chỉ có ý nghĩa chẩn đoán hồi cứu và ý nghĩa
dịch tễ học. Các thầy thuốc lâm sàng thường không yêu cầu xét nghiệm này. Và
khơng phải tất cả các phịng xét nghiệm vi sinh vật đều có thể thực hiện kỹ thuật ni
cấy virus gây bệnh được.


Chẩn đốn phân biệt với nhiễm herpes miệng. Dữ kiện lâm sàng, tuổi và yếu tố
dịch tễ thường giúp ích.


<b>5. Điều trị:</b>



Trong trường hợp nghi ngờ có biến chứng thần kinh, có thể dùng
IMUNOGLOBULIN. Tuy nhiên, hiệu quả thực sự còn chưa biết rõ; nếu bệnh nhân
giật mình hay run tay nhiều có thể dùng PHENOBARBITAL uống hay truyền tĩnh
mạch.


<b>6. Tiên lượng:</b>


Bệnh Tay – Chân – Miệng do coxsackievirus A16 thường là một bệnh nhẹ và
tự lành sau 7 đến 10 ngày mà không cần điều trị. Biến chứng thường ít gặp.
Trong một số trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân có thể biểu hiện viêm màng não virus
(hay viêm màng não vô khuẩn) với các biểu hiện như sốt, nhức đầu, cứng cổ, đau
lưng và cần phải nhập viện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>7. Phòng bệnh tay chân miệng</b>


Hiện nay chưa có phương pháp phịng bệnh đặc hiệu cho Bệnh Tay – Chân –
Miệng cũng như các bệnh khác do enterovirrus không phải bại liệt khác, tuy nhiên
biện pháp vệ sinh sạch sẽ có thể hạ thấp nguy cơ nhiễm bệnh. Các biện pháp có tác
dụng là thường xuyên rửa tay, đặc biệt là sau mỗi lần thay tã.
Những nơi bị nhiễm bệnh có thể được làm sạch trước tiên bằng nước xà phịng, sau
đó khử trùng bằng dung dịch chứa Clor. Tránh các tiếp xúc thân mật với người bệnh
như hôn, vuốt ve, dùng chung dụng cụ,…


<i><b>Khuyến cáo: Để chủ động phòng chống bệnh tay chân miệng, Cục Y tế Dự</b></i>
phòng, Bộ Y tế khuyến cáo người dân và cộng đồng cần thực hiện 6 biện pháp sau:


1. Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới vòi nước chảy nhiều lần trong
ngày (cả người lớn và trẻ em), đặc biệt trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn hoặc
cho trẻ ăn, trước khi bế trẻ, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã và làm vệ sinh cho trẻ.



2. Thực hiện tốt vệ sinh ăn uống, ăn chín, uống chín; vật dụng ăn uống phải
đảm bảo được rửa sạch sẽ trước khi sử dụng (tốt nhất là ngâm tráng nước sôi); đảm
bảo sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày; không mớm thức ăn cho trẻ; không
cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút đồ chơi; không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn
tay, vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa, thìa, đồ chơi chưa được khử trùng.


3. Thường xuyên lau sạch các bề mặt, dụng cụ tiếp xúc hàng ngày như đồ chơi,
dụng cụ học tập, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn, ghế, sàn nhà bằng xà phịng
hoặc các chất tẩy rửa thơng thường.


4. Không cho trẻ tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
5. Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, phân và các chất thải của bệnh nhân phải được thu
gom và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh.


6. Khi phát hiện trẻ có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh cần đưa trẻ đi khám kịp
thời.


</div>

<!--links-->

×