Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở XÍ NGHIỆP MAY MINH HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.59 KB, 40 trang )

Thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu ở xí nghiệp may Minh Hà.
I- Đặc điểm tình hình tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh ở
xí nghiệp may Minh Hà.
1- Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ở xí nghiệp may Minh
Hà:
Trởng thành và phát triển từ một tổ hợp may Vĩnh Oanh. Ngày 4/5/1996
theo Quyết định số 668/QĐ- UB Xí nghiệp may Minh Hà chính thức đợc thành
lập và đi vào hoạt động.
Tên giao dịch quốc tế:Vĩnh Oanh Gamen TLTĐ
Trụ sở xí nghiệp: Vĩnh Tự - Yên Tự - ý yên - Nam Định
Văn phòng tại Hà Nội: Số 221- Đờng Giáp Bát - Hà Nội.
Đến nay Xí nghiệp đã có quá trình phát triển trên 7 năm. Ngay từ ngày có
quyết định thành lập từ một tổ hợp dệt may chuyển thành Xí nghiệp may Minh Hà
đợc sự ủng hộ của UBND tỉnh - HDND, UBND huyện chủ trơng ủng hộ phát triển
xây dựng một xí nghiệp may có quy mô lớn ở một tỉnh có truyền thống dệt may
từ lâu đời nhằm giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận lao động nhàn rỗi
của ngành dệt may tỉnh nhà đang gặp khó khăn đặc biệt là lao động nữ. Là một xí
nghiệp may độc lập để phát triển và tồn tại đợc trong nền kinh tế thị trờng cạnh
tranh khốc liệt đặc biệt là Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc ký kết trong nớc và
quốc tế của ngành dệt may luôn biến động và khó khăn trong giải quyết bài toán
tiêu thụ sản phẩm, nhất là thị trờng xuất khẩu chúng ta luôn bị phía Mỹ gây khó
khăn về mọi mặt.
Để khẳng định đợc mình trong nền kinh tế thị trờng trong sản xuất kinh
doanh xí nghiệp luôn lấy thơng hiệu chất lợng sản phẩm là trọng tâm. Đặc biệt
quan tâm đến khâu sắp xếp tổ chức lao động sao cho phù hợp với yêu cầu sản
xuất. Đầu t mua sắm may sắm máy móc mới, hiện đại đa dạng hoá sản phẩm ngay
từ ban đầu, nâng cao tay nghề cho công nhân.
Nhờ có những chủ trơng đầu t và chuẩn bị tốt ngay từ những ngày đầu mà
xí nghiệp may Minh Hà đang từng bớc khẳng định đợc mình trong nghành dệt
may.


Là một xí nghiệp hoạt động độc lập trong nghành dệt may trải qua hơn 7
năm hình thành và phát triển xí nghiệp may Minh Hà đã có những thành tích đáng
kể. Hiện nay xí nghiệp có một đội ngũ đông đảo CBCNC làm nghề, sản phẩm của
xí nghiệp đã có mặt tại một số thị trờng quan trọng trên thế giới nh: Mỹ, Ba Lan,
Nhật Bản. Những thành tựu đáng kể đạt đợc tuy còn khiêm tốn nhng nó đã đánh
dấu một cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của xí nghiệp may Minh Hà.
Dới đây là kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 02 năm (2001 -
2003)
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2003 So sánh
Chênh lệch %
Doanh thu thuần Tr.đ 92.016 116.387,5 24.371,5 26,49
Lợi nhuận trớc thuế Tr.đ 303,5 119 422,5 +139,21
Tổng số vốn kinh
doanh. Trong đó:
- Vốn cố định
- Vốn lu động
31.000
17.000
14.000
34.715,5
17.057
17.658,5
3.715,5
57
3.658,5
11,99
0,34
26,13
Các khoản nộp ngân
sách

1.051 2.074,5 473,5 38,21
Tổng số lao động ngời 1.625 17.000 75 4,62
TNBQ 1 lao động /ngời 627.000 650.000 23.000 3,66
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy sự tiến bộ vợt bậc của xí nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu thuần tăng 26,49%, lợi nhuận trớc thuế tăng 139,21% đây la kết
quả rất đáng mừng thể hiện sự cố gắng của xí nghiệp trong sản xuất cũng nh trong
kinh doanh.
Việc tăng doanh thu và lợi nhuận trớc thuế làm các khoản nộp ngân sách và
thu thập bình quân của ngời lao động trong xí nghiệp tăng lên, góp phần phát triển
đất nớc, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Tổng số vốn kinh doanh năm 2001 của xí nghiệp tăng lên so với năm 2003
là 11,99% trong đó:
Vốn cố định tăng: 57.000.000 tơng ứng với 0,34%
Vốn lu động tăng: 3.658.500.000 tơng ứng với 26,13%
Vốn lu động tăng phản ánh sự phát triển có lợi lớn cho xí nghiệp có vốn để
đầu t cho sản xuất kinh doanh, tranh thủ đợc cơ hội trên thị trờng nhất là không bị
động trong sản xuất kinh doanh. Nói chung tình hình kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp trong hai năm 2001 - 2003 cho thấy xí nghiệp đang làm
ăn có lãi đây là bớc tạo đà cho xí nghiệp tiếp tục phát triển đạt kết quả cao hơn.
2- Phơng hớng phát triển của xí nghiệp trong những năm tới.
Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, xí nghiệp may Minh Hà không
ngừng hoàn thiện mình để có thể đáp ứng trong nền kinh tế thị trờng. Với mục
tiêu cải thiện đời sống cho CBCNV, góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội. Ban
lãnh đạo xí nghiệp đã đề ra phơng hớng phát triển trong những năm tới nh sau:
- Đẩy mạnh sản xuất, hàng năm tăng sản lợng phải tăng từ 7% đến 12% so
với năm trớc. Chất lợng hàng hoá cũng phải đợc nâng cao, nhất là cải tiến mẫu mã
sản phẩm, cố gắng chiếm lĩnh thị trờng nội địa, nâng cao xuất khẩu, tranh thủ vốn,
công nghệ trình độ quản lý của nớc ngoài, đảm bảo việc làm ổn định cho CBCNV
của xí nghiệp.

- Tìm những nguồn vốn có lợi nhất, thực hiện các mục tiêu đã đề ra, chú
trọng phát huy tốt các thiết bị đã đầu t làm cơ sở vững chắc để sản xuất.
- Tiếp tục đổi mới và củng cố tổ chức theo hớng gọn nhẹ mà công tác quản
lý lại đạt hiệu quả cao, phù hợp với tính năng động của cơ chế thị trờng. Tăng c-
ờng bồi dỡng kiến thức cho cán bộ, chú trọng tài năng và phẩm chất của ngời cán
bộ, khẩu trơng xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực để thực hiện nhiệm vụ của xí
nghiệp trong giai đoạn mới.
Những phơng hớng phát triển nêu trên thể hiện đầy đủ ý chí quyết tâm đem
lại sự hng thịnh cho xí nghiệp của ban lãnh đạo xí nghiệp may Minh Hà. Tuy trớc
mắt còn rất nhiều khó khăn song với sự điều hành và quản lý tài năng của các nhà
quản lý của xí nghiệp may Minh Hà sẽ gặt hái đợc nhiều thành công.
3- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của xí
nghiệp may Minh Hà.
3.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Xí nghiệp may Minh Hà là xí nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh các mặt
hàng vải sợi và may mặc cung cấp cho thị trờng trong và ngoài nớc, trong đó có
vải và sợi là 02 mặt hàng chính của xí nghiệp. Mặt hàng sợi chiếm 50% doanh thu
và 65% mặt hàng này để cung cấp cho các phân xởng dệt còn lại đợc bán ra ngoài
các loại sản phẩm của xí nghiệp đợc tiêu dùng rộng rãi nh vải phin, vải ktê, vải
chéo một số mặt hàng chất liệu 100% cotton. Ngoài ra, xí nghiệp còn có mặt hàng
quần áo may sẵn do phân xởng may sản xuất, những mặt hàng này chủ yếu xuất
khẩu sang thị trờng Mỹ va Ba Lan.
Bộ phận sản xuất chính gồm các phân xởng:
+ Phân xởng sợi bao gồm: Phân xởng sợi A.
Phân xởng sợi B
Phân xởng sợi II
+ Phân xởng sợi dệt
+ Phân xởng sợi nhuộm
- Bộ phận sản xuất phụ gồm các phân xởng:
+ Phân xởng may

+ Phân xởng cơ điện
+ Phòng dịch vụ
Các phân xởng này hoạt động độc lập và riêng biệt, sản phẩm làm ra đợc
chuyển sang giai đoạn sản xuất trực tiếp hoặc có thể bán ra ngoài.
Sơ đồ 9
Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất của xí nghiệp may Minh Hà.
Xí nghiệp may
Minh Hà
Bộ phận
sản xuất chính
Bộ phận
sản xuất phụ
Phân xởng sợi
Phân xởng dệt
Phân xởng nhuộm
Phân xởng may
Phân xởng cơ điện
Ban dịch vụ
3.2- Đặc điểm về quy trình công nghệ của xí nghiệp may Minh Hà.
Công nghệ sản xuất của xí nghiệp may Minh Hà là công nghệ liên hợp khép
kín đi từ nguyên liệu đầu vào và bông sơ đến sản phẩm qua công nghệ kéo sợi -
dệt - vải - nhuộm - hoàn tất và may.
Mỗi công đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở các phân x-
ởng thành viên khác nhau. Sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất nh vải mặc, vải
thành phẩm đều có giá trị sử dụng độc lập, có thể bán ra ngoài hoặc sử dụng trong
nội bộ Xí nghiệp, ở Xí nghiệp có 4 giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm đó là:
* Công nghệ kéo sợi: Nguyên liệu đầu vào là bông sơ tự nhiên và sợi PE,
các loại bông này chủ yếu nhập từ nớc ngoài. Công nghệ kéo sợi bao gồm các b-
ớc: Bông - Cung - Chải - Ghép - Sợi thô - Sợi con - Xe - Đánh ống Sợi.
* Công nghệ dệt: Làm nhiệm vụ chủ yếu dệt sợi thành vải mộc. Công nghệ

dệt đợc thể hiện qua các bớc: Đánh ống - Mắc sợi - Hồ sợi dọc - Xâu gio - Dệt vải
- Dệt mộc. Các quá trình sản xuất trong dây chuyền công nghệ dệt chủ yếu là quá
trình cơ học và khô trừ công đoạn hồ sợi dọc có dùng nớc và hoá chất.
* Công nghệ nhuộm có 02 bớc chính:
- Tiền xử lý vải mộc thành vải trắng qua các công đoạn rũ hồ, nấu tẩy.
Nhuộm in hoa và tăng giá thẩm mỹ cho vải bề mầu sắc, tăng chất lợng sử dụng
nh phòng co, chống nhàu. Công nghệ nhuộm hoàn tất gồm các bớc: vải mộc, đốt
lòng, rũ hồ, nấu tẩy - giặt - tẩy trắng - kiềng bóng - nhuộm màu - in hoa - hoàn tất
- vải thành phẩm.
- Công nghệ may: Mục đích đi từ vải thành phẩm các loại của Xí nghiệp nh
các loại quần Kaki cao cấp, áo cao cấp các loại, áo Jocket. Công nghệ may gồm:
vải cắt may gồm: vải cắt may là- hoàn tất - đóng gói - sản phẩm may.
Sơ đồ 10: Sơ đồ về quy trình công nghệ
Dây truyền dệt kim
Sợi
Dệt
Vải
Giặt nâu
Văng
Gỡ
Vắt
Vải dệt kim
Thêu
Bao
Cắt
Sản phẩm nhập kho
May
Mở
Xé trộn
Nghiền

Chải thô
Ghép trớc bông
Cuối cúi
Chải kỹ
Sản phẩm nhập kho sợi COTTON sợi PE sợi PMA
Xé trộn xơ
Nghiền
Chải thô
Ghép trớc
Ghép trộn
Ghép I, II
Ghép thô
Sợi con
Đánh ống
Sợi xe đôi
Sản phẩm nhập kho
Dây truyền kéo sợi
Sợi
Vải
Nhuộm
Vải dệt
Nhập
Dệt
Cắt
May
Sản phẩm nhập
Dây truyền dệt thoi
4. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý của Xí nghiệp may Minh Hà
Đứng trớc nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và phát triển Xí nghiệp luôn quan
tâm đến cải tiến bộ máy quản lý từ xí nghiệp tới các phân xởng, với các tổ đội, các

phòng ban giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng và các phòng
nghiệp vụ.
* Ban giám đốc Xí nghiệp gồm 04 ngời: 01 giám đốc và 03 phó giám đốc.
+ Giám đốc Xí nghiệp là ngời có quyền hành cao nhất trong Xí nghiệp, là
ngời chịu trách nhiệm cao nhất trớc Nhà nớc về hoạt động kinh doanh của Xí
nghiệp.
+ Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc, điều hành các công việc dựa trên
quyết định của Giám đốc.
* Các phòng ban chức năng của Xí nghiệp gồm:
+ Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm thiết kế những
sản phẩm mới.
+ Trung tâm KCS: kiểm tra chất lợng sản phẩm, phát hiện những sai sót về
mặt kỹ thuật.
+ Phòng kế toán tài chính: giúp lãnh đạo Xí nghiệp trong công tác hạch
toán chi phí sản xuất kinh doanh, xây dựng các kế hoạch tài chính, nhu cầu vốn,
tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản trong Xí nghiệp.
+ Phòng kế hoạch tiêu thụ: có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý
năm, căn cứ vào nhu cầu và các thông tin trên thị trờng để xây dựng kế hoạch giá
thành, kế hoạch sản lợng nhằm thu lợi nhuận cao nhất, đảm bảo cung ứng vật t kịp
thời với giá cả thấp nhất.
+ Phòng xuất nhập khẩu: giúp Ban lãnh đạo trong việc tìm kiếm thị trờng để
tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các phơng án đầu t.
+ Phòng Tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực trong xí
nghiệp.
+ Phòng bảo vệ quân sự: đảm bảo an ninh trật tự, phòng ngừa hoả hoạn
cháy nổ trong toàn xí nghiệp.
+ Các phân xởng chính là nơi trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm đứng đầu
mỗi phân xởng là quản đốc. Các quản đốc này chịu sự chỉ đạo của cấp trên, chịu
trách nhiệm quản lý, bảo toàn, trong sản xuất gồm các tài sản và các nguồn nhân
lực khác do Xí nghiệp giao.

+ Phân xởng sợi: Chuyên sản xuất sợi để cung cấp cho dệt vải mộc.
+ Phân xởng nhuộm: có nhiệm vụ nhận sợi từ phân xởng sợi và tiến hành
sản xuất vải mộc để cung cấp cho khâu sau:
+ Phân xởng nhuộm: có nhiệm vụ nhận vải từ phân xởng dệt và tổ chức
nhuộm in hoa
+ Phân xởng cơ điện: làm nhiệm vụ cung cấp nớc, năng lợng điện, hơi nớc
cho toàn Xí nghiệp.
+ Phân xởng may là phân xởng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao
động.
+ Phòng dịch vụ là bộ phận cung cấp các dịch vụ cho ngời lao động trong
toàn xí nghiệp.
Ngoài ra còn các ca sản xuất, các tổ sản xuất chịu sự quản lý của tổ trởng.
Việc cải tiến nâng cấp bộ máy quản lý đã đem lại hiệu quả to lớn cho Xí
nghiệp. Mỗi phòng ban phân xởng đều có trách nhiệm chức trách riêng phục vụ
tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Giữa các bộ phận phân xởng thành
viên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
đợc tiến hành nhịp nhàng hiệu quả.
Sơ đồ 11
Sơ đồ bộ máy quản lý và điều hành tổ chức sản xuất kinh doanh ở Xí
nghiệp may Minh Hà
Giám đốc
P.Giám đốc 1
P. Giám đốc 2
Phòng KTTC
P. Giám đốc 3
Phòng XNK
Phân xởng dệt
Phân xởng cơ điện
Phân xởng may
Phân xởng nhuộm

Phân xởng may
Phân xởng dịch vụ
Phòng TCHC
T T Y tế
Phòng Đời Sống
Phòng
Bảo vệ
Phòng kỹ thuật
Trung tâm KCS
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế hoạch của Xí nghiệp may Minh Hà
5.1. Cơ cấu tổ chức Bộ máy ké toán tại Xí nghiệp may Minh Hà
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và việc sắp xếp các phân xởng
trực thuộc, Xí nghiệp may Minh Hà đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Điều
này có nghĩa là toàn bộ công tác kế toán đều thực hiện ở phòng kế toán tài chính
từ khâu thu nhận xử lý thông tin trên hệ thống BCTC tổng hợp. ở Xí nghiệp may
Minh Hà ngoài các nhân viên ở phòng kế toán tài chính của Xí nghiệp, dới các
phân xởng còn bố trí các nhân viên hạch toán kinh tế nhằm giúp cho phòng một
số việc nhất định (lập bảng tính lơng, tập hợp các phiếu lĩnh, phiếu xuất ).
Phòng kế toán tài chính có 13 ngời đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau,
bao gồm 01 kế toán trởng, 01 phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, 01 kế
toán nghiệp vụ và một thủ quỹ.
- Kế toán trởng (Trởng phòng kế toán tài chính): là ngời điều hành giám sát
mọi hoạt động của Bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm nghiệp vụ chuyên môn
KTTC. Kế toán trởng thay mặt kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của
Nhà nớc về lĩnh vực KTTC của Xí nghiệp.
- Phó phòng Kế toán kiêm kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ giúp kế toán trởng
phụ trách các hoạt động của phòng, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ
các chứng từ, bảng kê, nhật ký chứng từ do các kế toán viên cung cấp vào cuối
tháng, cuối quý, cuối năm. Sau đó kế toán tổng hợp sẽ vào sổ cái tổng hợp cho
từng tài khoản, rồi lập báo cáo theo quy định chung của Bộ tài chính và báo cáo

nội bộ theo yêu cầu của cấp trên.
- Kế toán ngân hàng: phụ trách toàn bộ việc thu chi giao dịch thanh toán với
khách hàng.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: căn cứ vào phiếu xuất
vật t, bảng thanh toán lơng, hợp đồng sản xuất, phiếu xuất kho thành phẩm Kế
toán tiến hành tổng hợp chi phí và kiểm tra các số liệu do các nhân viên hạch toán
kinh tế ở các phân xởng gửi lên. Xác định chính xác thành phẩm dở dang cuối kỳ.
Thực hiện tính giá thành sản phẩm theo đúng đối tợng và phơng pháp tính giá
thành.
- Kế toán tài sản cố định: ghi chép phản ánh tổng hợp về số lợng, hiện trạng
giá trị tài sản cố định của Xí nghiệp, phản ánh kịp thời giá trị hao mòn trong quá
trình sử dụng từ đó lập kế hoạch sửa chữa và sử dụng hợp lý tài sản cố định.
- Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tình hình nhập, xuất, tồn để tiến hành
hạch toán ghi sổ.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: theo dõi quá trình nhập xuất
kho thành phẩm, xác định chính xác kết quả hoạt động tiêu thụ của toàn Xí
nghiệp.
Kế toán tiền lơng: theo dõi việc tính toán, BHXH, BHYT, KPCĐ và các
khoản phụ cấp khác cho CBCNV của Xí nghiệp.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: giám sát việc thu mua, chi qua các
chứng từ gốc, theo dõi và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời theo
dõi tình hình thanh toán với khách hàng (các khoản phải trả, phải thu phát sinh )
thanh toán tạm ứng.
- Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu, chi căn cứ
vào chứng từ gốc hợp lệ.
- Các nhân viên kế toán ở các phân xởng: có nhiệm vụ theo dõi từ khâu
NVL đến khi sản xuất ra thành phẩm nhập kho. Tổ chức tập hợp số liệu, chứng từ
gửi về phòng kế toán của xí nghiệp.
Sơ đồ 12
Bộ máy kế toán ở xí nghiệp may Minh Hà

Kế toán trởng
Nhóm tài chính
Nhóm NVL TSCĐ
Nhóm tổng hợp
Thủ quỹ
Bộ phận tài chính
Kế toán thanh toán tiền mặt
Kế toán TSCĐ và CCDCLĐ nhỏ
Kế toán NVL
Kế toán NL phụ tùng bao bì
Kế toán tiền lơng và BHXH
Kế toán CFSX và
GTSP
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tập trung
5.2. Tổ chức sổ kế toán ở Xí nghiệp may Minh Hà
Xuất phát từ điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp
với việc tìm hiểu nghiên cứu những u, nhợc điểm của các hình thức tổ chức sổ kế
toán, bộ máy kế toán đã lựa chọn hình thức sổ kế toán theo kiểu Nhật ký chứng từ.
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh trên các sổ chi
tiết, các bảng phân bổ, bảng kê nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái và lập báo cáo.
Hiện tại Xí nghiệp đang sử dụng 10 nhật ký chứng từ, 10 bảng kê, 4 bảng
phân bổ, 6 sổ chi tiết, 1 sổ cái, điều này hoàn toàn phù hợp với quy định chung về
sổ sách trong hình thức nhật ký chứng từ.
Hệ thống tài khoản mà Xí nghiệp đang áp dụng là hệ thống tài khoản trong
chế độ kế toán mới.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/ năm đến 31/12/năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là VNĐ
- Phơng pháp ghi chép tài sản cố định
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: theo nguyên giá và giá trị còn lại của

tài sản cố định.
- Phơng pháp khấu hao: khấu hao theo thời gian sử dụng
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Sơ đồ 13
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ ở Xí
nghiệp may Minh Hà
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Xí
nghiệp may Minh Hà
1. Đặc điểm vật liệu và công tác quản lý tại Xí nghiệp may Minh Hà
Xí nghiệp may Minh Hà là doanh nghiệp có quy mô lớn, sản phẩm đầu ra
nhiều về số lợng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy nguyên vật liệu của
xí nghiệp cũng hết sức đa dạng mỗi loại tơng đối lớn, có nhiều đặc điểm và đơn vị
tính khác nhau.
Nguyên vật liệu chính của Xí nghiệp dùng để sản xuất là Bông, ngoài ra có
thể là bán thành phẩm mua ngoài nh sợi Bông có đặc điểm dễ bị hút ẩm bên
ngoài không khí nên thờng đợc đóng thành kiện. Trọng lợng của bông thờng đợc
thay đổi theo điều kiện khí hậu, điều kiện bảo quản do đặc điểm nên Xí nghiệp
cần tính toán chính xác độ hút ẩm của bông khi nhập và xuất để làm cơ sở đúng
đắn cho việc thanh toán và phân bổ chi phí vật liệu để tính giá thành. Mặt khác
đeer bảo quản tốt bông, Xí nghiệp cần phải đề ra những yêu cầu cân thiết đối với

trang thiết bị tại kho, bông phải đặt ở những nơi khô ráo thoáng mát.
Hệ thống kho dự trữ của Xí nghiệp chia làm 6 loại gồm 12 kho:
- Kho chứa NVL chính: Kho bông
- Kho chứa vật liệu phụ gồm:
+ Kho thiết bị
+ Kho tạp phẩm
+ Kho hoá chất
+ Kho sắt thép
+ Kho bột
- Kho chứa phụ tùng gồm:
+ Kho cơ điện sợi
+ Kho cơ điện dệt
- Kho chứa nhiên liệu: Kho xăng dầu
- Kho chứa CCDC bao gồm:
+ Kho công cụ
+ Kho cơ điện
- Kho chứa phế liệu: Kho phế liệu
Các kho dự trữ của Xí nghiệp đợc sắp xếp hợp lý, gồm các phân xởng sản
xuất do đó thuận tiện nhằm đáp ứng kịp thời vật t cho yêu cầu sản xuất mà chi phí
nhỏ nhất từ kho đến nơi sản xuất. Các kho đều đợc trang bị các thiết bị cần thiết
cho việc bảo quản, do đó mà chất lợng vật t luôn đợc đảm bảo tốt.
Tại đơn vị sản xuất lớn nh Xí nghiệp may Minh Hà với đặc điểm vật liệu,
CCDC đa dạng phức tạp thì khối lợng công tác hạch toán vật liệu là rất lớn, do vậy

×