Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.06 KB, 22 trang )

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1. Vốn- tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM .

1.1. Vốn của NHTM.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động và
tạo lập được để phục vụ cho hoạt động kinh doanh sinh lời của mình.
Vốn của NHTM có những vai trò quan trọng. Ðó là phòng chống
những rủi ro thanh khoản. Nếu vốn lớn nó quy định dự trữ sơ cấp (TM,
TGNH khác), dự trữ thứ cấp (tín phiếu, trái phiếu) giúp tăng khả năng
vay vốn của các NHTM khác. Và khi vốn càng lớn càng được sự hỗ trợ
của cơ quan quản lý của NHNN, ...
Vốn của NHTM mang tính sinh lợi. Vốn càng lớn thì càng thuận
lợi trong công việc đầu tư đó là hiệu quả kinh tế nhờ quy mô. Quy mô
lớn thì chi phí giảm và làm cho lợi nhuận tăng lên đồng thời có thể mở
rộng chi nhánh ở nhiều nơi, tránh được rủi ro chu kỳ kinh tế. Ngân hàng
nào có vốn lớn có thể đầu tư vào tài sản cố định, nâng cao cơ sở vật
chất kỹ thuật.
Ngoài những vai trò quan trọng trên vốn của ngân hàng còn quyết
định đến khả năng cạnh tranh của NHTM. nó ảnh hưởng đến chi phí,
khi vốn nhiều thì ngân hàng có thể cho vay nhiều làm cho chi phí giảm
dẫn đến lãi suất giảm, ngân hàng có thể phát triển đa dạng những hình
thức cho vay nên có thể giảm rủi ro. Chất lượng dịch vụ của mỗi ngân
hàng cũng phụ thuộc rất nhiều vào vốn của ngân hàng đó.
Vốn của ngân hàng được thể hiện dưới các dạng: vốn huy động;
vốn uỷ thác; nguồn vốn chủ sở hữu.
1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại:
Vốn chủ sở hữu ( vốn tự có ) của NHTM là những giá trị tiền tệ
mà ngân hàng tạo lập được nhưng thuộc sở hữu của NHTM. Vốn tự có


gồm có những thành phần sau:
1. Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng doanh
nghiệp
2. Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh chưa sử dụng .
3. Các quỹ dự trữ hình thành trong quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng
tài chính,...)
4. Các khoản nợ được coi như vốn.
Khoản vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
NHTM song nó có vai trò tạo lập và đáp ứng các yêu cầu của cơ quan
quản lý pháp luật đảm bảo có khoản tiền tạo lập trước khi huy động và
thực hiện cho vay lần đầu tiên. Vốn tự có là tấm đệm tự vệ cho ngân
hàng. Ngân hàng trung ương quy định mức vốn tự có cho NHTM lớn
hơn hoặc bằng 8% trên tổng tái sản có rủi ro quy đổi, điều này muốn nói
lên rằng chức năng chủ yếu của khối lượng giới hạn vốn chủ sở hữu
được xem như là tài sản bảo vệ cho những người gửi tiền. Nó đảm bảo
thanh toán cho người gửi tiền khi ngân hàng vỡ nợ, khi ngân hàng tổn
thất tín dụng phải khấu trừ từ vốn tự có. Ngoài việc làm nền tảng cho
các hoạt động và để bảo vệ người gửi tiền vốn tự có còn có chức năng
điều chỉnh mọi hoạt động kinh doanh sinh lời của ngân hàng. Dựa trên
mức vốn tự có của ngân hàng, các cơ quan quản lý xác định, điều chỉnh
hoạt động cho ngân hàng ví dụ như NHTM chỉ có thể cho vay lớn nhất
đối với một khách hàng không quá 15% vốn tự có của ngân hàng, nếu
cho vay quá sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của toàn ngân hàng. Vốn tự
có tạo niềm tin với những người gửi tiền và cho ngân hàng vay (tính
tương hợp của vốn ), nó tạo điều kiện cho ngân hàng đầu tư vào các tái
sản để tạo ra lợi nhuận, đầu tư vào tài sản cố định với điều kiện : tổng
tài sản cố định nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn tự có.
1.3. Vốn huy động và vai trò của nó đối với Ngân hàng thương mại.
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương

mại. Nó giữ một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng.
Ðây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là
những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh
tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ huy động vốn từ tài khoản tiền gửi, ký thác, phát hành các giấy tờ có
giá và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Vai trò đầu tiên của vốn huy động là nó quyết định quy mô hoạt
động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so với các
ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay
kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng
này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay được ở thị
trường trong nước và nước ngoài thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn
trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Mặt khác do khả năng
vốn hạn hẹp nên ngân hàng nhỏ không có phản ứng nhạy bén được với
sự biến động về chính sách, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn
đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế .
Thứ hai là vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và
đảm bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Ðể
tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải
có uy tín trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó trước hết phải được
thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng. Khả
năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân
hàng càng lớn, đồng thời nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng với quy mô lớn, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả,
đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thị trường.
1.4.Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.4.1 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.
♦ Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào và có

quyền rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu đó.
Khoản tiền này ngân hàng không chủ động sử dụng và ngân hàng
phải dự trữ một số tiền nhất định để đảm bảo thanh toán ngay khi khách
hàng có nhu cầu.
Tiền gửi thanh toán : Ðây là khoản tiền khách hàng gửi vào để
thực hiện các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và họ có thể rút ra bất
kỳ lúc nào thông qua các công cụ thanh toán hoặc séc, thẻ thanh toán,
uỷ nhiệm chi,...nhưng ngân hàng vẫn có thể tận dụng nguồn vốn này do
có sự chênh lệch từ số rút ra và số gửi vào.
♦ Tiền gửi có kỳ hạn :
Là tiền gửi của khách hàng gửi vào ngân hàng trong đó có sự
thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng về thời gian rút tiền. Khách
hàng được phép rút tiền trước hạn, trên thực tế có thể rút trước hạn
nhưng sẽ tính lãi suất không kỳ hạn.
Ðây là khoản tiền mang tính ổn định cao do đó ngân hàng có thể
chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích của mình. Cũng chính vì
thế mà lãi suất của loại tiền gửi này cao hơn lãi suất của loại tiền gửi
không kỳ hạn.
Có nhiều kỳ hạn gửi tiền cho khách hàng lựa chọn, loại thời hạn
từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng...
♦ Tiền gửi tiết kiệm.
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng
lãi. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách
hàng một cuốn sổ, khách hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến
ngân hàng giao dịch.
Xét về bản chất, tài khoản gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của
cá nhân người lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng
đặc biệt để tích luỹ tiền tệ thay cho hình thức cất giữ vàng, hàng hoá.
♦ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền có thể rút ra bất cứ
lúc nào, song không được sử dụng

♦ Các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tiền gửi
này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các NHTM thường
trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán.
♦ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về
thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại
hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt nam, các NHTM Việt nam thường huy động
vốn tiết kiệm có thời hạn phong phú từ 3 tháng đến 1 năm.
1.4.2 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá mà NHTM dùng để huy động vốn thực chất là các
giấy tờ nhận nợ mà ngân hàng trao cho những người cho ngân hàng
vay tiền xác nhận quyền đòi nợ quyền đòi nợ của khách hàng đối với
ngân hàng ở một mức lãi suất và ngày hoàn trả nhất định.
Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn
sử dụng có tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết các khoản vốn
thiếu hụt có tính tình thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn
chế. Ngân hàng thường sử dụng các loại giấy tờ có giá dưới các hình
thức:
a. Phát hành trái phiếu:
Là một cam kết xác định nghĩa vụ trả nợ ( cả gốc lẫn lãi ) của
ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của
ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung gian và
dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của ngân
hàng trung ương, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán
và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
b. Phát hành chứng chỉ tiền gửi :
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng.
Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ
vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị
trường tiền tệ.
c. Phát hành kỳ phiếu:

Ðây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn ( trong 1 năm ). Nó có đặc
điểm giống như trái phiếu nhưng có thời hạn đáo hạn ngắn hơn trái
phiếu vì vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn
của ngân hàng.
2.Nội dung cơ bản của nghiệp vụ kế toán huy động vốn
2.1 Vai trò của kế toán ngân hàng
Với bản chất, chức năng của mình thì ở bất cứ nền sản xuất nào
kế toán cũng là một công cụ quan trọng để ghi chép, phản ánh, đo
lường, thông tin và kiểm tra quá trình sản xuất và tái sản xuất trong toàn
xã hội.
Ðối với ngân hàng, kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý
kinh tế tài chính ở mỗi đơn vị ngân hàng. Nội dung công việc của kế
toán ngân hàng là ghi chép, phân loại, tổng hợp và xử lý các nghiệp vụ
có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của ngân hàng nhằm cung
cấp thông tin kế toán nhằm phục vụ yêu cầu kiểm tra điều hành và quản
lý kinh doanh, đánh giá hoạt động của ngân hàng.
Là bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của nền kinh tế
quốc dân, kế toán ngân hàng cũng phát huy đầy đủ vai trò kế toán nói
chung; đồng thời phát huy vai trò trong việc phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo
điều hành hoạt động ngân hàng :
Thứ nhất: cung cấp thông tin về hoạt động tiền tệ tín dụng, thanh
toán, kết quả tài chính phục vụ chỉ đạo điều hành quản trị điều hành các
mặt hoạt động nghiệp vụ đạt hiệu quả cao và phục vụ các bên quan tâm
đến hoạt động ngân hàng.
Thứ hai: bảo vệ an toàn tài sản tại đơn vị. Do tổ chức ghi chép
một cách khoa học, đầy đủ, chính xác toàn bộ tài sản hiện có cũng như
sự vận động của chúng nên kế toán đã giúp cho các chủ ngân hàng
quản lý chặt chẽ tài sản của mình nhằm tránh thiếu hụt về mặt số lượng
và nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng tài sản.
Thứ ba: quản lý hoạt động tài chính ngân hàng. Công tác kế toán

phản ánh được đầy đủ, chính xác các khoản thu nhập, chi phí, kết quả
kinh doanh ở từng đơn vị cũng như toàn hệ thống ngân hàng, từ đó
giúp quản lý chặt chẽ hoạt động tài chính, tăng thu nhập, tiết kiệm chi
phí, kinh doanh có lãi, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển cho mỗi
ngân hàng .
Thứ tư: đáp ứng nhu cầu công tác thanh tra, kiểm soát, phân tích
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Với chức năng tổ chức hạch toán ban
đầu và tạo nguồn thông tin nên kế toán ngân hàng là nới cung cấp
thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất phục vụ các loại hạch toán khác,
công tác thanh tra, kiểm soát, kiểm toán, phân tích hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
Một trong các bộ phận của nghiệp vụ kế toán ngân hàng là kế
toán huy động vốn, kế toán huy động vốn cũng có những vai trò giống
như của kế toán ngân hàng, nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Do đó kế toán huy động vốn là một công cụ
không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại.
2.2 Nghiệp vụ kế toán huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.
2.2.1 Tài khoản sử dụng
2..2.1.1 Tài khoản tiền gửi của kho bạc Nhà nước.
Các tài khoản dùng để hạch toán các khoản tiền gửi của kho bạc
Nhà nước tại NHTM quốc doanh gồm:
1. TK 401: tiền gửi của kho bạc Nhà nước bằng VNÐ
2. TK 402: tiền gửi của kho bạc Nhà nước bằng ngoại tệ.
Hai TK này chỉ sử dụng tại NHTM quốc doanh ( được NHNN chỉ
định) dùng để phản ánh tiền gửi bằng VNÐ và ngoại tệ của kho bạc Nhà
nước. Nội dung hạch toán:
Bên Có ghi: số tiền kho bạc Nhà nước gửi vào bằng VNÐ (ngoại
tệ).
Bên Nợ ghi: số tiền kho bạc Nhà nước lấy ra bằng VNÐ (ngoại tệ)

Số dư Có: phản ánh số tiền kho bạc Nhà nước đang gửi tại
TCTD. Và hạch toán chi tiết: NHTM mở tài khoản theo từng đơn vị Nhà
nước gửi tiền.
Ðối với các khoản lãi của số tiền kho bạc Nhà nước gửi tại NHTM
quốc doanh được hạch toán vào tài khoản 407 ( tiền lãi cộng dồn trên
các khoản nợ).TK này phản ánh số lãi cộng dồn ( dự trả) tính trên số
tiền gửi của kho bạc Nhà nước mà NHTM phải trả.
Về hạch toán TK 407 phải được thực hiện theo quy định sau: việc
hạch toán trên TK tiền lãi cộng dồn ( dồn tích) NHTM dự trả tính trên
các khoản tiền gửi của kho bạc Nhà nước thì không quan tâm đến tiền
đã thanh toán hay chưa, mà chi phí trả lãi được hạch toán khi phát sinh
( trên cơ sở trích trước) để đảm bảo cho các báo cáo tài chính sẽ phản
ánh các khoản chi phí đúng đắn của NHTM trong một thời kỳ kế toán,
xác định bằng việc thích ứng chi phí với thu nhập được tạo ra. TK 407
có các TK cấp III sau:
TK407.1 : tiền lãi trên tiền gửi VNÐ
TK407.2 : tiền lãi trên gửi bằng ngoại tệ.

×