Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.43 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế ở Việt Nam</b>



<b>Phát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của</b>
<b>con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất</b>
<b>lượng văn hóa. Tuy nhiên những biến đổi theo chiều hướng xấu của môi trường trong thời</b>
<b>gian gần đây đã đặt ra vấn đề cần có những giải pháp khắc phục kịp thời để hướng đến</b>
<b>một nền kinh tế phát triển bền vững.</b>


<b>I. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế</b>


Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả lồi người trong q trình sống. Giữa mơi
trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của
sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường.


Thời gian qua, công tác bảo vệ môi trường đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo, là
một trong ba trụ cột phát triển bền vững, đã tạo được sự chuyển biến và đạt được một số kết quả
bước đầu quan trọng. Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường vẫn tiếp tục gia tăng, xảy ra nhiều sự cố
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của nhân dân. Đồng
thời cịn gây ra hiện tượng biến đổi khí hậu ngày càng nhanh, càng phức tạp. Điều này được thể
hiện qua các hiện tượng thiên tai bất thường, thời tiết cực đoan, hạn hán khắc nghiệt và đã gây
ảnh hưởng nặng nề đối với Việt Nam. Trong tương lai, biến đổi khí hậu cũng sẽ khiến cho tình
trạng ơ nhiễm môi trường diễn ra phức tạp hơn, trên nhiều lĩnh vực, như ô nhiễm lưu vực sông, ô
nhiễm biển, ơ nhiễm khơng khí…


Ơ nhiễm mơi trường, sự cố mơi trường, biến đổi khí hậu diễn ra ở Việt Nam chủ yếu do hoạt
động phát triển kinh tế – xã hội của đất nước đã và đang được thúc đẩy với tỷ lệ tăng trưởng kinh
tế cao. Trong một chừng mực nào đó, có thể nói có nhiều nơi, nhiều lúc việc bảo vệ môi trường
đã bị xem nhẹ, những nguyên tắc để đảm bảo phát triển bền vững đã không được tuân thủ một
cách nghiêm ngặt.


Thực trạng này đã ảnh hưởng rất tiêu cực và nguy hiểm đến mọi mặt của đời sống xã hội. Do đó,


phát triển kinh tế với khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường đã
trở thành mối quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên và
môi trường ở Việt Nam cũng khơng nằm ngồi thực trạng chung của thế giới, có chăng chỉ là
tính cực kì phức tạp, đa dạng và nan giải.


<b>II. Hậu quả do phát triển kinh tế tác động đến môi trường</b>
<i><b>1. Phát triển dân số và đơ thị hóa</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

tăng sức ép đối với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Riêng chỉ nói đến việc xử lý nước
thải sinh hoạt đã là một vấn đề rất lớn. Ước tính trung bình khoảng 80% lượng nước cấp cho sinh
hoạt trở thành nước thải sinh hoạt. Thành phần các chất gây ô nhiễm chính trong nước thải sinh
hoạt là TSS, BOD5, COD, Nitơ và Phốt pho. Ngồi ra cịn có các thành phần vô cơ, vi sinh vật
và vi trùng gây bệnh. Trong khi đó, tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý mới đạt 10% – 11% trên
tổng số lượng nước thải đô thị, tăng khoảng 4% – 5% so với năm 2010. Điển hình một số nhà
máy xử lý nước thải sinh hoạt có cơng suất lớn đã đi vào hoạt động như Nhà máy xử lý nước thải
Bình Hưng (TP. Hồ Chí Minh) với cơng suất 141.000 m3/ngày đêm, Nhà máy xử lý nước thải tại
Yên Sở (TP. Hà Nội) với công suất 200.000m3 /ngày.


Đồng thời sự chuyển đổi mơ hình kinh tế thành cơng trong thời gian vừa qua đã đưa nước ta từ
một nền kinh tế kém phát triển, chuyển tiếp sang một quốc gia có thu nhập trung bình. Điều này
diễn ra đồng thời với q trình đơ thị hóa và mở rộng địa giới hành chính đơ thị, dẫn tới dân số
thành thị tăng theo. Tính đến tháng 12/2016, cả nước có 787 đơ thị, trong đó có 02 đơ thị đặc
biệt, 15 đô thị loại I, 25 đô thị loại II, 42 đô thị loại III, 75 đô thị loại IV và 628 đô thị loại V2.
Dân số thành thị (gồm các khu vực: nội thành, nội thị và thị trấn) khoảng 31 triệu người với tỷ lệ
dân số đơ thị hóa đạt khoảng 35,7%, tăng 1,2% so với năm 2015. Tốc độ đơ thị hóa tăng nhanh,
trong những năm gần đây tăng trung bình 1% – 1,02%/năm, tương ứng với 1 – 1,2 triệu dân đơ
thị mỗi năm. Trong q trình mở rộng đô thị ở nước ta, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh khu vực ở
Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh (lần lượt là 3,8% và 4% hàng năm), trên thực tế hai thành phố này
chi phối cảnh quan đô thị của cả quốc gia. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, các đô thị chiếm 2/3
tổng nhu cầu năng lượng và phát thải lượng khí thải cacbon (có nguồn gốc từ giao thông, công


nghiệp, các hoạt động xây dựng và cơng trình). Đơ thị hóa nhanh đã gây ra những ảnh hưởng
đáng kể đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên, gây mất cân bằng sinh thái. Tại nhiều vùng đơ
thị hóa nhanh, những vành đai xanh bảo vệ môi trường không được quy hoạch và bảo vệ. Chỉ
tiêu đất để trồng cây xanh trong các đô thị quá thấp, mới đạt khoảng 2m2/người. Nhìn chung, hệ
thống cây xanh mới chỉ hình thành và tập trung tại các đơ thị lớn và trung bình. Tại hai thành phố
lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, con số này chỉ đạt khoảng 2m2/người, không đạt quy chuẩn
và chỉ bằng 1/10 chỉ tiêu cây xanh của các thành phố tiên tiến trên thế giới. Bên cạnh đó, một số
đơ thị, đặc biệt các đô thị ven biển đã bị ngập úng vào mùa mưa, triều cường. Ngoài Hà Nội, TP.
Hồ Chí Minh, TP. Huế cũng ngập úng thường xuyên về mùa mưa, cịn một số đơ thị khác bị
ngập do triều cường, mưa lớn, lũ quét, như: Cần Thơ, Tuyên Quang, Hà Giang, Lạng Sơn, Cà
Mau, Hà Tĩnh…


<i><b>2. Phát triển công nghiệp</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>Biểu đồ: Các lĩnh vực sử dụng năng lượng sạch ở Việt Nam giai đoạn 2010-2030.</i>


Ví dụ điển hình là ngành Cơng nghiệp sản xuất xi măng là ngành Cơng nghiệp đóng vai trị quan
trọng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, đây lại được coi là
ngành Công nghiệp gây ảnh hưởng đến chất lượng khơng khí lớn nhất và đặc trưng nhất. Các
nhà máy sản xuất xi măng chủ yếu được phân bố tại vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung
Bộ, chiếm 39% tổng sản lượng sản xuất xi măng trên tồn quốc. Hiện nay, cơng nghệ sản xuất xi
măng của nước ta chủ yếu theo phương pháp khơ, lị quay. Theo đánh giá của các chun gia,
sản xuất xi măng bằng cơng nghệ lị quay ít gây ảnh hưởng đến mơi trường hơn lị đứng. Mặc dù
đã có chủ trương loại bỏ xi măng lị đứng nhưng trên thực tế vẫn còn tồn tại một số nhà máy xi
măng lò đứng và các trạm nghiền độc lập, có cơng suất nhỏ, thiết bị cũ, lạc hậu. Khí thải từ lị
nung xi măng có hàm lượng bụi, NO2 , CO2 , F rất cao và có khả năng gây ơ nhiễm nếu khơng
được kiểm sốt tốt, trong đó nổi cộm là ơ nhiễm bụi. Bụi xi măng phát sinh ở hầu hết các cơng
đoạn trong q trình sản xuất như: quá trình nghiền, đập, sàng, phân ly, sấy, nung, làm nguội,
đóng bao và vận chuyển. Các ngành sản xuất vật liệu xây dựng khác trong quá trình hoạt động
cũng gây ảnh hưởng đến chất lượng khơng khí tại các khu vực xung quanh.



<i><b>3. Hậu quả ô nhiễm môi trường do phát triển kinh tế mang lại</b></i>


Phát triển kinh tế luôn đi kèm với ô nhiễm môi trường dù nhiều hay ít. Khi kinh tế phát triển, các
nhà máy sẽ mọc lên như nấm, đi kèm với đó là khí thải, bụi bặm cũng sẽ sản sinh thêm. Với tình
trạng ơ nhiễm mơi trường hiện nay, nếu khơng có các biện pháp cần thiết để hạn chế và phịng
tránh ơ nhiễm mơi trường thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế và sức
khỏe người dân của nước ta trong thời gian dài sau này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

– Ơ nhiễm sơng ngịi: Sơng ngịi không chỉ ở thành phố mà cả vùng nông thôn cũng đang phải
đối mặt với tình trạng ơ nhiễm nặng nề do rác thải sinh hoạt, rác thải làng nghề, rác thải nông
nghiệp và rác thải từ các khu công nghiệp vẫn đang từng ngày, từng giờ đổ xuống, làm ảnh
hưởng trực tiếp tới môi trường sống, sức khỏe của cộng đồng.


Bãi rác công nghệvà chất thải: Nhiều dự án luyện, cán thép lớn, ti tan, bauxite nhôm Tây Nguyên
vàgần 5.500 công-ten-nơ và 1.323 kiện hàng chủ yếu chứa phế liệu đang nằm tại các cảng biển…
có nguy cơ biến Việt Nam thành nơi tập trung “rác” công nghệ và chất thải.


– Ơ nhiễm từ sản xuất nơng nghiệp: Nguồn chất thải vào môi trường từ trồng trọt và chăn ni
đang có xu hướng gia tăng, trong khi việc kiểm soát chưa đạt hiệu quả cao, tổng khối lượng chất
thải trong chăn nuôi của nước ta hiện khoảng hơn 73 triệu tấn/năm. Tình trạng sử dụng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt một cách tràn lan, khơng có kiểm sốt đã gây ơ nhiễm
mơi trường đất, nước.


– Ơ nhiễm từ khai thác khống sản: Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, từ năm 2009 – 2011,
mỗi năm Việt Nam xuất khẩu 2,1 – 2,6 triệu tấn khống sản các loại (khơng kể than, dầu thơ) với
điểm đến chủ yếu là Trung Quốc, nhưng chỉ mang lại giá trị 130 – 230 triệu USD. Riêng năm
2012, lượng khống sản xuất khẩu vẫn gần 800.000 tấn thơng qua đường chính ngạch.


Đi cùng với đó, theo như đánh giá của Ngân hàng Thế giới, tình trạng ơ nhiễm mơi trường, ơ


nhiễm khơng khí tại Việt Nam đã gây thiệt hại lên đến 5% GDP hàng năm. Theo như kết quả dự
đốn được của Trung tâm Thơng tin và Dự báo kinh tế – xã hội Quốc gia thì trong giai đoạn
2016-2020, tăng trưởng tổng đầu tư toàn xã hội và việc làm sẽ bị giảm trung bình mỗi năm tương
ứng khoảng 1,2 và 0,08%, cùng lúc đó tăng trưởng tiêu dùng bình quân mỗi năm cũng sẽ giảm
0,1% theo như dự đốn.


<b>III. Giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường</b>


– Tăng cường quản lý Nhà nước, hồn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách và thực
hiệnđồng bộ các giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phịng, chống thiên tai, quản
lý tài nguyênvà bảo vệ môi trường. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi
phạm; đồng thời tăng cường thông tin truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách
nhiệm của người dân.


– Thực hiện xã hội hóa cơng tác bảo vệ và xử lý mơi trường; Kiểm sốt chặt chẽ các nguồn gây ô
nhiễm. Khắc phục có hiệu quả ô nhiễm môi trường do chiến tranh để lại. Quy hoạch và xây dựng
các cơng trình xử lý rác thải tập trung theo vùng, cụm xã. Hạn chế, tiến tới ngăn chặn căn bản
tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, lưu vực sông, khu và cụm công nghiệp, khu đô
thị và khu dân cư tập trung ở nông thôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

nguồn lợi thủy sản. Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới,
thân thiện với môi trường.


– Các cấp ủy Đảng cần quán triệt sâu rộng nội dung Nghị quyết vào thực tiễn để Nghị quyết thực
sự đi vào cuộc sống; cần quan tâm sát sao, ban hành những chủ trương, chính sách đúng đắn để
kịp thời giải quyết những vấn đề còn yếu kém, bất cập trong lĩnh vực môi trường; tiếp tục bổ
sung và hoàn thiện đường lối, chủ trương về bảo vệ môi trường.


– Các cơ quan nhà nước cần nhanh chóng vận dụng chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường
vào các mục tiêu kinh tế – xã hội cụ thể; Thực hiện lồng ghép mục tiêu bảo vệ mơi trường vào


các chương trình phát triển kinh tế – xã hội. Quốc hội cần tập trung hoàn thiện hệ thống pháp
luật về môi trường, định ra các chế tài xử phạt nghiêm minh. Chính phủ cần có chính sách khai
thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tránh thất thốt, lãng phí, gây ơ nhiễm mơi trường.
Cơ quan hành chính các cấp cần theo dõi và quản lý chặt chẽ hoạt động bảo vệ môi trường; kiên
quyết, kịp thời xử phạt các hành vi gây ô nhiễm môi trường để răn đe, ngăn ngừa các hành vi tái
diễn.


– Mỗi người dân cần nâng cao nhận thức và ý thức trong việc bảo vệ môi trường, nhất là trong
việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Mỗi tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp cần phát huy tinh thần tự giác, ý thức cao trong việc bảo vệ mơi trường, khơng vì
lợi ích trước mắt mà gây ảnh hưởng đến môi trường. Cán bộ, đảng viên cần gương mẫu chấp
hành và thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường để quần chúng nhân dân noi theo. Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị – xã hội cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động để quần
chúng nhân dân hiểu và nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về bảo vệ môi trường.


– Tăng cường cơng tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường (thường xuyên,
định kỳ, đột xuất); Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, nhất là giữa lực lượng thanh
tra môi trường với lực lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp
thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời, nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang
bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng này.
– Tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án
đầu tư, trên cơ sở đó, cơ quan chuyên mơn tham mưu chính xác cho cấp có thẩm quyền xem xét
quyết định việc cấp hay không cấp giấy phép đầu tư. Việc quyết định các dự án đầu tư cần được
cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích đem lại trước mắt với những ảnh hưởng của nó đến mơi trường về
lâu dài. Thực hiện công khai, minh bạch các quy hoạch, các dự án đầu tư và tạo điều kiện để mọi
tổ chức và cơng dân có thể tham gia phản biện xã hội về tác động môi trường của những quy
hoạch và dự án đó.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

1. Giáo trình Kinh tế vĩ mô – Đại học Kinh tế quốc dân


2. Tạp chí Kinh tế và Dự báo


3. Trang web Moitruongviet.edu


4. Trang web Cafef.vn


<i><b>Tác giả:</b> ThSMai Hoàng Thịnh, Khoa Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật</i>
<i>Công nghiệp.</i>


</div>

<!--links-->

×