Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL CCDC ở Công ty Cầu 11 Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.12 KB, 6 trang )

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC ở Công ty
Cầu 11 Thăng Long
3.1. Nhận xét về công tác kế toán NVL, CCDC ở Công ty Cầu 11 Thăng Long
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán và tình hình quản lý sử dụng
NVL ở Công ty Cầu 11 Thăng Long
- Lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán phù hợp với
đặc điểm SXKD.
- Vận dụng phương thức khoán trong xây lắp phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay.
- Công ty có đội ngũ cán bộ kế toán trẻ, trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt tình
sáng tạo trong công việc.
3.1.2. Những tồn tại trong công tác kế toán NVL
- Việc cài đặt chương trình kế toán máy chưa hoàn thành
- Khi mua NVL,CCDC thủ kho chỉ kiểm tra xem có đảm bảo số lượng,quy cách
hay không mà không lập biên bản kiểm nghiệm mã hiệu chất lượng vật liệu nhập
kho.
- Kế toán ghi bút toán thanh toán với người bán thông qua cán bộ đi mua vật tư
chưa đúng với quy định và việc ứng trước cho cán bộ đi mua vật tư một số tiền lớn
không đảm bảo an toàn.
- Công ty không lập bảng kê NVL,CCDC nhập kho mua ngoài và sổ chi tiết NVL,
CCDC. Do vậy không thể theo dõi tình hình nhập xuất tồn của từng NVL, CCDC
trong tháng.
- Công tác quản lý NVL chưa được tốt
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC ở Công ty Cầu 11
Thăng Long
3.2.1. Hoàn thiện việc cài đặt chương trình kế toán trên máy vi tính
Thống nhất từ khâu thu mua đến khâu cuối cùng, không cần thông qua
chương trình Excel. Khi đó kế toán chỉ cần nhập dữ liệu vào máy theo đúng đối
tượng đã được mã hoá cài đặt trong phần mềm: Hệ thống chứng từ, danh mục vật
tư,… đúng quan hệ TK đối ứng. Máy sẽ tự động ghi vào các sổ chi tiết Tk theo đối
tượng và tự động tổng hợp số liệu vào các sổ cái, bảng kê, bảng tổng hợp. Và khi


kế toán chọn bút toán kết chuyển đúng máy sẽ tự động chuyển toàn bộ giá trị dư
Nợ(dư Có0 hiện thời của TK được kết chuyển sang bên có (bên Nợ) của TK được
kết chuyển. Phần mềm kế toán này sẽ giảm bớt được khối lượng công việc hàng
ngày của kê toán và khả năng chính xác sẽ cao hơn.
3.2.2. Lập biên bản kiểm nghiệm loại NVL,CCDC mua ngoài+
Để đảm bảo tính xác thực của số liệu kế toán phục vụ cho công tác quản lý
NVL,CCDC.
VD: theo hoá đơn GTGT số 0031073 ngày 4/6/07 (biểu 1) Ông Trần Đức
Hải mua 5276 kg thép gai VPSSP 295 phi 10, với đơn giá 7850 đ/kg. Thực tế kiểm
nhận số lượng thép gai VPSSP 295 phi 10 trên là đúng quy cách và đảm bảo chất
lượng. Ban kiểm nghiệm lập biẻn bản kiểm nghiệm:
Biểu 26
Công ty Cầu 11 Thăng Long Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
o0o
Biên bản kiểm nghiệm
Hà Nội, ngày 4 tháng 6 năm 2007
Biên bản kiểm nghiệm gồm:
- Ông: Hoàng Huy Thái (Trưởng ban)
- Ông: Lưu Trọng Ninh (Phòng kỹ thuật)
- Bà: Nguyễn Thị Hoa (Giám định)
- Ông: Trần Đức Hải (Cán bộ tiếp liệu)
- Bà : Trần Thị Toan (Phòng kế toán)
-
-
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư trên đúng quy cách phẩm chất, số lượng
theo chứng từ đủ điều kiện làm thủ tục nhập kho .
Đại diện phòng kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban kiểm nghiệm
3.2.3. Mở sổ chi tiết thanh toán với người bán
TT Tên, loại, quy cách Đơn vị Số lượng Kết quả kiểm nghiệm Ghi

Vật tư tính theo C. từ chú
SL theo đúng SL không
quy cách đúng QCPC
phẩm chất
1 Thép gai VPSSP 295
Phi 10 Kg 5276 5276 0
3.2.3. Mỏ sổ chi tiết thanh toán với người bán
Biểu 27
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tài khoản 331(chi tiết cho từng nhân viên tiếp liệu)
Tháng 6 năm 2007
3.2.4. Hoàn thiện công tác kế toán chi tiết NVL,CCDC
Để phục vụ cho việc xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình nhập kho
mua ngoài, kê toán cần lập thêm bảng kê NVL,CCDC nhập mua mới. Và lập sổ chi
tiết NVl trong tháng. Sau khi nhận được chứng từ nhập, xuất NVl,CCDC ở kho
lên. Kế toán vật liệu vào bảng kê NVL,CCDC nhập kho mua ngoài và sổ chi tiết
NVL, CCDC. Sổ kế toán ghi chép tính hình nhập – xuất – tồn của vật liệu theo hai
chỉ tiêu: số lượng và giá trị
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 08 ngày 4/6/07(biểu 2) nhập 5276 Kg Thép
gai VPSSP phi 10 với đơn giá là 7850 đ/kg và phiếu nhập kho số 32 ngày
Chứng từ Diễn giải Ghi có TK331,Nợ các TK Theo dõi thanh toán
Số Ngày 152 133 … Cộng có 111 112 … Cộng Nợ
TK 331 TK 331
Dư đầu kỳ
………
Cộng PS
Dư cuối kỳ
14/6/07(biểu 4) nhập kho 280 chiếc Gàu đổ bê tông với đơn giá là 35.000 đ/kg ta
lập bảng kê nhập kho mua mới và lập sổ chi tiết NVL.CCDC.
Biểu 28

Bảng kê NVL,CCDC nhập kho tháng 6 năm 2007
Ghi nợ TK 152
Có TK liên quan
Người lập biểu Kế toán trưởng
Ngày Số Tên vật liệu Đơn Số Đơn Thành tiền TK TK
C. từ C. từ vị tính lượng giá Có Nợ
4/6 08 Thép gai phi 10 Kg 5276 7850 41.416.600 141 1521
14/6 32 Gàu đổ bê tông Chiếc 280 35.000 9.800.000 141 153

×