Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.03 KB, 41 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Vĩnh
Phúc.
2.1.1. Đặc điểm đối tượng hạch toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm.
Để hạch toán CPSX được chính xác và kịp thời, đòi hỏi đầu tiên mà nhà máy quản
lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán CPSX, tức là xác định giới hạn tập hợp CPSX.
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh gạch men cao cấp, Công ty TNHH Vĩnh
Phúc có một phân xưởng tiến hành sản xuất gạch lát nền với đủ các kích cỡ khác nhau theo
một quy trình công nghệ. Bên cạnh đó còn có phân xưởng cơ điện chuyên sửa chữa, bảo trì
máy móc, thiết bị lắp đặt dây chuyền công nghệ đảm bảo cho quá trình sản xuất được vận
hành liên tục, đúng thời hạn. Quy trình sản xuất gạch ceramic là một công nghệ khép kín
được thực hiện hoàn toàn tự động trên dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại được nhập
từ nước ngoài. Mỗi loại gạch men với kích cỡ khác nhau được sản xuất hàng loạt trên một
dây chuyền công nghệ. Vì vậy, để thuận tiện cho công tác hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm, Công ty xác định đối tượng hạch toán CPSX là toàn bộ quá trình sản xuất.
Công tác tính giá thành có ý nghĩa rất quan trọng góp phần quyết định hiệu quả hoạt
động của một doanh nghiệp sản xuất. Trong những năm qua, với phương châm chất lượng
là uy tín đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý, mục tiêu giảm chi phí hạ giá
thành luôn được Công ty đặc biệt chú trọng ngay từ đầu năm.
Để tính giá thành được chính xác và kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà các nhà
quản lý phải làm là xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề đặc biệt
quan trọng trong cả lý luận và thực tiễn. Việc lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp
sẽ là cơ sở để tính giá thành chính xác.
Do đặc trưng quá trình sản xuất của Công ty là sản xuất ra nhiều sản phẩm đa dạng,
khối lượng lớn với nhiều kích cỡ khác nhau trên quy trình công nghệ khép kín, cùng sử
dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản
phẩm với kích thước đa dạng. Vì vậy, chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm
mà tập hợp chung cho cả quă trình sản xuất. Như vậy, một đối tượng hạch toán chi phí
tương ứng với nhiểu đối tượng tính giá thành. Phương pháp tính giá thành sản phẩm được
Công ty lựa chọn là phương pháp hệ số.


Với quy mô sản xuất kinh doanh của nhà máy sử dụng phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất cho từng đối tượng gạch ốp và gạch lát. Mặc dù mỗi loại gạch có rất nhiều mã
khác nhau, nhưng do tính chất công nghệ, do định mức sử dụng nên việc tập hợp chi phí
vẫn tính chung cho đối tượng ốp và lát.
Đầu năm kế toán trưởng xây dựng kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
năng lượng sử dụng, xây dựng toàn bộ kế hoạch chi phí cho một năm. Hàng tháng kế toán
vật tư dự trù kinh phí nguyên vật liệu và các chi phí khác. Cuối tháng đánh giá tình hình sử
dụng chi phí của toàn doanh nghiệp
Việc xác định kỳ tính giá thành sẽ giúp cho kế toán xác định rõ khoảng thời gian chi
phí phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu thập, cung cấp
thông tin cho việc định giá, đánh giá hoạt động sản xuất theo yêu cầu quản lý trong từng
thời ký.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp
chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị đại lượng, kết quả hoàn thành.
Do đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất với quy trình công nghệ khép kín, chu kỳ ngắn,
nhu cầu thông tin về giá thành sản phẩm đòi hỏi phải được cung cấp thường xuyên, làm
căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì
vậy, Công ty chọn kỳ tính giá thành sản phẩm hoàn thành là hàng tháng. Định kỳ, kế toán
lên Báo cáo chi phí và giá thành và Báo cáo tổng hợp chi phí, giá thành cuối quý. Công
việc tính giá thành được kế toán thực hiện trên phần mềm cơ sở dữ liệu Excel.
2.1.2. Đặc điểm phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành sản phẩm của Công ty TNHH Vĩnh Phúc.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sẽ tương ứng
với việc xác định phương pháp tính giá thành sản phẩm. Tại Công ty một đối tượng hạch
toán chi phí tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành. Trên cơ sở hệ thống định mức
chi phí được tính toán ngay từ đầu năm, dựa trên mức tiêu hao các yếu tố đầu vào tương
ứng cho từng loại sản phẩm, Công ty đã xây dựng hệ số chi phí cho từng loại sản phẩm
có kích cỡ khác nhau. Đây được coi là sản phẩm tiêu biểu nhất của Công ty. Các sản
phẩm có kích cỡ khác nhau được quy đổi thành hệ số tương ứng.
2.1.3. Đặc điểm các khoản mục hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm của Công ty TNHH Vĩnh Phúc.

Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu để sản xuất cũng rất đa dạng, phức tạp với công dụng và các đặc
tính lý hoá khác nhau. Nguyên vật liệu trực tiếp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc chế
tạo sản phẩm và có vai trò quyết định đến chất lượng và độ bền của viên gạch. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Vì vậy việc hạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời khoản mục chi phí
này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, hạch toán chi phí của Công ty. Việc nhận
thức yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ giúp cho các nhà quản trị xác định được giá
trị nguyên vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất trong kỳ đồng thời cũng là cơ sở hoạch
định các mặt hàng nguyên vật liệu thiết yếu để Công ty chủ động trong công tác cung ứng
vật tư.
Chi phí nguyên liệu chính phục vụ sản xuất bao gồm giá mua và chi phí mua của
những loại nguyên vật liệu chính được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất gạch men.
Đây là loại nguyên liệu quan trọng cấu thành nên cơ sở vật chất chính của sản phẩm gạch
và chi phí này chiếm một tỷ lệ trọng yếu trong giá thành sản phẩm của Công ty. Các yếu tố
cấu thành nên chi phí này bao gồm:
- Nguyên liệu xương dùng để sản xuất gạch mộc như: đất sét các loại (đất Phố Hạ,
đất Thành Tâm, đất trắng sừng…), Fenspats (Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Trung
Quốc…), Đôlômit, Quartz, Cao lanh…
- Nguyên liệu men màu các loại góp phần trang trí, tạo hoa văn các kiểu với mẫu mã
và kích thước khác nhau. Nguyên liệu men rất đa dạng, màu sắc phong phú được nhập từ
các nhà cung cấp trong nước và cả nước ngoài. Chi phí mua nguyên liệu men màu rất cao,
số lượng dùng nhiều. Vì vậy, việc quản lý chi phí mem màu cần phải chặt chẽ theo một quy
chuẩn định mức nhất định.
- Nhiên liệu: là yếu tố quan trọng phát sinh trong hoạt động sản xuất, nó giữ vai trò
cung cấp năng lượng cho hoạt động sản xuất nhằm đảm bảo cho máy móc thiết bị vận hành
liên tục và có hiệu quả, quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi. Nhiên liệu cho quá trình sản
xuất gồm có: dầu mỡ các loại như dầu nhiên liệu, dầu diezel máy phát, dầu diezel xe nâng,

dầu diezel xe xúc lật; dầu hoả…

Đặc điểm chi phí sản xuất chung tại công ty:
Chi phí sản xuất chung là những yếu tố chi ra ở những bộ phận sản xuất có tính chất
phục vụ chung cho quá trình sản xuất. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng đáng kể khoảng
30% trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung ở Công ty
TNHH Vĩnh Phúc bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng
cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phát
sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất và phân xưởng cơ điện. Trong đó, tất cả các khoản
chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng cơ điện đều được hạch toán vào chi phí sản
xuất chung.
Để nắm được tình hình chi phí sản xuất của Công ty và phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm, Công ty tổ chức tập hợp chi phí theo khoản mục.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Vĩnh Phúc được thực hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 5:
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN TẬP HỌP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK
621,622,627,154
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Tk 621, 622, 627, 154
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng Cân đối số phát

sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
2.2. Thực trạng hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Các yếu tố cấu thành nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nguyên liệu xương dùng để sản xuất gạch mộc
- Nguyên liệu men màu
- Nhiên liệu

Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất, kế toán sử dụng TK621-
Chi phí nguyên vật liệu. Trong danh mục tài khoản của Công ty, tài khoản này được chi tiết
thành các tiểu khoản:
Tk6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - gạch lát
Tk6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – gạch ốp
Mặc dù công ty sản xuất rất nhiều mẫu mã khác nhau, nhưng khi tập hợp chi phí, công ty
tập hợp và phân bổ trên hai loại đối tượng sản phẩm là gạch ốp và gạch lát.
Trong kỳ, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, kế toán tiến hành tập hợp toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan vào tài
khoản 621.

Các chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu đề nghị cấp vật tư
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm

- Biên bản kiểm kê vật tư
- Hoá đơn, mua hàng, hoá đơn GTGT
Các loại sổ sách sử dụng:
Hạch toán chi tiết: Thẻ kho;Sổ chi tiết vật tư; Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Hạch toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung; sổ cái TK621, Tk152, Tk153.

Phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu:
Trong kỳ, Công ty thực hiện tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân cả
kỳ dự trữ. Công thức tính đơn giá NVL xuất kho trong kỳ như sau:
Giá trị NVL tồn kho đầu
kỳ +
Giá trị NVL nhập kho trong
kỳ
Đơn giá bình quân
NVL xuất kho =
Số lượngNVL tồn kho
đầu kỳ +
Số lượng NVL nhập kho
trong kỳ
Căn cứ vào đó, kế toán xác định giá trị NVL xuất kho trong kỳ bằng công thức:
Giá trị NVL xuất
kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
NVL xuất kho

Quy trình luân chuyển chứng từ xuất nguyên vật liệu cho sản xuất:

Để phục vụ kịp thời cho công tác chế tạo sản phẩm, nguyên vật liệu trực tiếp
thường được xuất với khối lượng lớn phù hợp với nhu cầu phối liệu trong sản xuất, kế toán
tiến hành tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp và làm thủ tục xuất kho hàng ngày,căn cứ vào
kế hoạch sản xuất, bài phối liệu nghiền xương, nghiền men hàng ngày của tổ nguyên liệu,
thủ kho xuất theo đúng trong đơn phối liệu đã được Quản đốc phân xưởng, Phó giám đốc
duyệt cấp, thủ kho tiến hành cân, đong, đo, đếm chính xác và giao cho tổ nguyên liệu.
Hàng ngày thủ kho và thống kê phân xưởng tập hợp số liệu đối chiếu viết vào sổ cấp vật
tư, sau đó đưa sổ đề nghị sang phòng kế toán làm thủ tục xuất kho. Phiếu xuất kho được
lập 3 liên:
Liên 1: Kế toán lưu.
Liên 2: Người nhận.
Liên 3: Thủ kho giữ.
Quy trình hạch toán nguyên vật liệu xuất kho sản xuất tại Công ty:
Khi có các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến NVL phát sinh, căn cứ vào phiếu xuất
kho (Biểu số 1), kế toán vật tư nhập dữ liệu vào máy tính để theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn theo từng loại NVL tại từng kho chứa và theo dõi vật tư cho từng đối tượng thành
phẩm, ốp và lát.Theo đó, Công ty không thực hiện việc ghi sổ kế toán chi tiết NVL hàng
ngày mà chỉ theo dõi số lượng và giá trị NVL nhập, xuất và tính ra lượng tồn cuối ngày,
phục vụ cho công tác tính giá NVL xuất kho. Để theo dõi tình hình xuất vật tư, kế toán sử
dụng Bảng kê phiếu xuất kho(Biểu số 2). Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn do kế toán vật
tư lập và cuối tháng được đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Nguyên vật liệu của Công ty được theo dõi trên tài khoản 152, và được chi tiết
thành các tiểu khoản:
TK 1521 – Nguyên liệu chính
TK 1521-O: Nguyên vật liệu chính ốp
TK 1521-L : Nguyên vật liệu chính lát
TK 1522 - Vật liệu phụ
TK 1521-O: Nguyên vật li ệu phụ ốp
TK 1521-L : Nguyên vật liệu phụ lát
TK 1523 – Nhiên liệu

TK 1523-O: Nhiên li ệu ốp
TK 1523-L: Nhiên liệu lát
TK 1524 - Phụ tùng thay thế
TK 1524_O: Phụ tùng thay thế ốp
TK 1524-L: Phụ tùng thay thế lát
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên và sử
dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Như vậy, vật tư sẽ được theo dõi, kiểm soát chặt chẽ và được đối chiếu thường xuyên giữa
phòng kế toán và bộ phận kho, góp phần tăng cường công tác quản lý và hạch toán vật tư.
Kế toán sau khi nhận được các chứng từ liên quan tiến hành cập nhật đầy đủ thông
tin vào phân hệ vật tư: số phiếu nhập, xuất, ngày nhập, xuất, mã vật tư, số lượng, đơn giá.
Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan, kế toán phản ánh bút toán tập hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 152 – Nguyên vật liệu chính.
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ có liên quan (Phiếu xuất kho…), kế toán lập
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,tập hợp chi phí (Biểu số 3) làm cơ sở để
phản ánh vào sổ kế toán CPSX đồng thời kế toán in ra các báo cáo cần thiết hoặc theo yêu
cầu của Công ty như: Báo cáo tồn kho, Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn…
Số liệu được tổng hợp vào Nhật ký chung (Biểu số 4), từ đó làm cơ sở lên sổ cái TK
621(Biểu số 5) và Sổ cái các tài khoản liên quan.Cuối kỳ, kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp số
liệu từ Nhật ký để lập Báo cáo tài chính của Công ty.
Đối với từng đối tượng gạch ốp - gạch lát tập hợp chi phí cụ thể chi tiết. Vì vậy với
số liệu bảng biểu theo gạch ốp, gạch lát tương tự tính toán như gạch ốp nhưng với số liệu
khác nhau.
Biểu số 01:
CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
Hương Canh- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc
PHIẾU XUẤT KHO- Gạch ốp
Ngày tháng: 09 tháng 11 năm2006

Số chứng từ: 993
Nợ 621: 14384740
Có 1521: 14384740
Người lĩnh : Chi phí sản xuất trực tiếp
Diễn giải: Xuất đất sét, cao lanh, đôlômít, fenspats
Vụ việc:Xuất nguyên liệu cho sản xuất ngày 09/11/2006
Mã nhập xuất: 01_ Xuất qua kho
STT Mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Frit engobeFZ6290
Đất sét cao cấp TQ
Đất sét đại dương
Feldpat K
Feldpat TQ làm men
Thạch anh Huế
Cao lanh đông dương

Nhôm ôxit
Zircon850.551
Firt đục H060
Frit đục FerroFP498
Nepheline

Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
1700
270
250
500
650
700
550
150
156
450
50
250

9390
2567
666.6
1927
848
560
759
9438
20611
10462
9771
2665
15963 717
693111
166667
964737
356515
392000
417457
1415770
3215381
4708311
488551
1566240
Tổng 14384740
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Người nhận hàng Thủ kho Phụ trách vật tư Kế toán Giám đốc công ty
Biểu số 2:
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT KHO- Gạch ốp
Từ ngày 01/11/2006 đến 30/11/2006

Chứng từ Diễn giải ĐVT Số
lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
Ngày Số
01/11 PX 984 Xuất NVL men gạch
cho sx
621
HO035 Kg 13.25 198,572.00 2,631,079.00
HT172 Kg 5.50 450,689.00 2,478,789.50
K80 Kg 12.65 255,752.00 3,235,262.80
CE5561 Kg 25.30 158,784.00 4,017,235.20
DP816 Kg 5.70 147,584.00 841,228.80
CE4501 Kg 8.00 154,630.00 1,237,040.00
DP816 Kg 10.50 408,542.00 4,289,691.00
cmc kg 7.50 132,562.00 994,215.00
…. …
Cộng 57 450 508
02/11 PX 986 Xuất đất sét, cao
lanh, đôlômit,
fenspats cho sx
621
Đất sét cao cấp TQ Kg 75,453 225.00 16,976,925
Fenspats K Kg 265,278 315.20 83,615,626
Cao lanh Đông
Dương
Kg 15,046 759.20 11,422,923
Đôlômít Kg 225,795 364.52 82,306,793

--------------
Cộng 60 526 753
30/11 PX 1070 Xuất NVL màu cho
sản xuất
621
Màu cam Kg 0.4 18562 7424.8
Màu vàng Kg 0.1 135163 13516
Màu đỏ Kg 0.2 60000 12000
Màu Nâu Kg 0.05 85000 4250
Màu xám Kg 0.01 430000 4300
----------------
Cộng 59 750 600
30/11
Tổng cộng
2 002 417 508
( Nguồn
: Phòng
kế toán
Công ty
TNHH
Vĩnh
Phúc)
Kế toán
trưởng

Ngày… tháng…năm
Người ghi sổ
Biểu số 3
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ- GẠCH ỐP
Tháng 11 năm 2006

STT Ghi Nợ TK
Ghi Có TK
6211
1 TK 1521
2 002 417 508
2 TK 1522
483 342 157
3 TK1523
966 864 314
Tổng cộng
3 452 443 979
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Kế toán trưởng Ngày… tháng…năm
Người lập biểu

Biểu số 4
CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
Hương Canh- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc
NHẬT KÝ CHUNG
Từ 01/11/2006 đến 30/11/2006 (trích)
Chứng từ
Diễn giải
TK
Nợ
TK

Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
… … … … … … …
01/11 PX 984 Xuất NL men gạch ốp 6211 1521

57 450 508 57 450 508
02/11 PX 986 Xuất NL xương gạch ốp 6211 1521
60 526 753 60 526 753
15/11 PX 1010 Xuất dầu gạch ốp 6211 1523 5 000 000 5 000 000
15/11 PX 1011 Xuất NL xương gạch ốp 6211 1521 42 000 000 42 000 000
… … … … …
20/11 PX 1030 Xuất NL phụ cho sản xuất 6211 1522 1 450 582.00 1 450 582
… … … …
30/11 PX 1070 Xuất NL xương gạch ốp từ 6211 1521
59 750 600 59 750 600
30/11 PX 1075 K/C TK 6211 TK 1541 1541 6211
3452443979
3452443979
… … … … … … …
Ngày … tháng …năm
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty
TNHH Vĩnh Phúc)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 5
CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
Hương Canh- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 6211- Chi phí NVL trực tiếp- gạch ốp
Từ 01/11/2006 đến31/11/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối

ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
… … … ……… … …
01/11 PX 984 Xuất NL men gạch ốp 1521
57 450 508
02/11 PX 986 Xuất NL xương gạch ốp 1521
60 526 753
15/11 PX 1010 Xuất dầu gạch ốp 1523 5 000 000
15/11 PX 1011 Xuất NL xương gạch ốp 1521 42 000 000
… … … …
20/11 PX 1030 Xuất NL phụ cho sản xuất 1522 1 450 582.00
… … …
30/11 PX 1070 Xuất NL xương gạch lát từ 1521
59 750 600
30/11 PX 1075 K/C TK 6211 TK 1541 621
3 452 443 979
Ngày … tháng …năm
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty
TNHH Vĩnh Phúc)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

×