Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.08 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐÂU
Làm thế nào để kinh doanh có lãi? Một câu hỏi luôn thường trực đối với các
đơn vị sản xuất kinh doanh. Có rất nhiều yếu tố để đưa đến đích, nhưng cái mà các
doanh nghiệp muốn phấn đấu đạt được là làm sao quản lý tốt được cả một quá trình
sản xuất đến kinh doanh sản phẩm. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp nước ta phải
tìm ra những phương thức tốt nhất, hợp lý nhất để bù đắp chi phí, đảm bảo có lợi
nhuận từ đó tăng quy mô và tốc độ tích luỹ. Ưu tiên số một là quản trị sản xuất. Quản
trị toàn bộ từ khâu vào cho đến kết quả cuối cùng, làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh chất
lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý rất quan tâm
đến chúng. Từ những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kết hợp
với việc phân tích các chỉ tiêu đó, nhà quản trị sẽ đưa ra được những quyết định kịp
thời.
Trong thực tiễn, Công ty TNHH Vĩnh Phúc đã nhận thức được rất rõ tầm quan
trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong
những năm qua, Công ty luôn quan tâm tới chất lượng công tác kế toán nói chung và
chất lượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng theo hướng
ngày càng hoàn thiện, phù hợp hơn với chế độ kế toán hiện hành cũng như đặc điểm
thực tế tại Công ty. Trên cơ sở đó, Công ty luôn nỗ lực tìm những biện pháp tiết
kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận góp phần tạo một vị
thế vững chắc của Công ty trên thương trường.
Xuất từ ý nghĩa khoa học thực tiễn nêu trên, trong thời gian thực tập tại Công
ty TNHH Vĩnh Phúc, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS Phạm Thị
Gái và các cán bộ phòng Tài chính kế toán của Công ty, em chọn đề tài thực tập là :
“HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC”.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Phần 1: Khái quát chung về Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Phần 2: Thực trạng hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tịa Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm hiểu đầu tư nghiên cứu, nhưng do trình độ hiểu
biết có hạn nên trong bài viết này không tránh khỏi khiếm khuyết, sai sót vì vậy em
mong nhận được sự quan tâm góp ý của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Ngọc
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
1. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Tên thường gọi: Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Vị Trí địa lý
Công ty TNHH Vĩnh Phúc là một công ty thành viên của tập đoàn Prime
Group- Một tập đoàn đầu tư kinh doanh đa ngành của Vĩnh Phúc. Trụ sở chính của
Công ty Vĩnh Phúc tại thị trấn Hương Canh – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc. Đây là một
vị trí rất thuận tiện trong việc lưu thông hàng hoá trao đổi sản phẩm hàng hoá với thị
trường ngoài tỉnh, vận chuyển nguyên vật liệu mặt khác cũng là nơi thu hút các công
ty xây dựng nhà máy sản xuất.
Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Vĩnh Phúc được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 4422QĐ/TLDN do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp
ngày 18/06/1999. Công ty TNHH Vĩnh Phúc với ngành nghề đăng ký là doanh
nghiệp chuyên sản xuất các loại gạch men cao cấp trên dây chuyền công nghệ hiện

đại của Italia và Tây Ban Nha.
Tên giao dịch quốc tế của công ty là : Vĩnh Phúc Company.LTD
Trụ sở đặt tại : Thị trấn Hương Canh – Huyện Bình Xuyên – Tỉnh Vĩnh Phúc
Công ty có tài khoản tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Vĩnh
Phúc số 710A00636.
Với chức năng, ngành nghề đã đăng ký Công ty TNHH Vĩnh Phúc có nhiệm
vụ là phải hoạt động có hiệu quả theo đúng ngành nghề đã đăng ký, theo định hướng
của hội đồng thành viên là sản xuất kinh doanh các loại gạch ốp lát.Với tổng số vốn
sản xuất và kinh doanh là 100 tỷ bao gồm từ các thành viên góp vốn, vốn vay và vốn
huy động từ các nguồn khác, trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 40 tỷ.
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có thể nói trong những năm gần đây, công ty đã có nhiều thành tích trong hoạt
động kinh doanh, với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã khắc
phục được một số tồn tại và đạt được một số kết quả quan trọng sau:
Bảng 1:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
47338 72828 121380
2. Giá vốn hàng bán
38828 59736 99560
3. Doanh thu thuần
8510 13092 21820
4. Chi phí hoạt động tài chính
620 954 1590
5. Chi phí bán hàng
1334 2052 3420
6. Chi phí quản lý DN

608 936 1560
7. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
5948 9150 15250
9. Thuế TNDN
1665 2562 4270
10. LNST
7613 11712 19520
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Qua bảng số liệu chúng ta thấy doanh thu của công ty đều tăng qua các năm. Đây
là thành tích của công ty phản ánh sự nỗ lực trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, đặc
biệt là các sản phẩm được ưu chuộng.
Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng dần qua các năm. Đặc biệt là từ năm 2004
đến 2005 đã có mức tăng trưởng vượt bậc. Lợi nhuận đạt từ 11712 triệu đồng đến
19520 triệu đồng. Cho thấy mức tăng định qua các năm. Tuy nhiên với mức tăng đó
cho biết khả năng kinh doanh cũng như phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty là rất tốt.
Bên cạnh quá trình chuyên môn hoá đi sâu vào sản xuất một loại sản phẩm Công
ty cũng không ngừng trú trọng đến việc gia tăng và phát triển mạng lưới đại lý phân
phối và tiêu thụ sản phẩm trên khắp cả nước. Cho đến nay, Công ty có khoảng trên
100 đại lý bao trùm khắp cả nước với thị trường tiêu thụ trên cả miền Bắc – Trung –
Nam. Không những thế, kể từ năm 2005 Công ty đã có kế hoạch mở rộng thị trường
tiêu thụ ra các nước trên thế giới mà bước đầu là việc tham gia vào các hội chợ quốc
tế trong và ngoài nước
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên, ra đời trong điều kiện còn non trẻ cả về công nghệ sản xuất và
nghệ thuật kinh doanh, Công ty TNHH Vĩnh Phúc cũng không tránh khỏi những khó
khăn và khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường. Nhìn vào số liệu tài chính của các
năm gần đây cho thấy giá trị sản lượng sản xuất của Công ty giảm dần qua các năm,
mặc dù Công ty vẫn kinh doanh có lãi nhưng tỷ lệ lãi giảm dần chứng tỏ rằng thị

trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty đang bị thu hẹp trong khi tốc độ xây dựng của
đất nước ngày càng gia tăng. Vì vậy, Công ty TNHH Vĩnh Phúc cần phải có những
gải phấp thích hợp nhằm gia tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm sản xuất như:
quảng bá thương hiệu, chính sách về giá cả, về đại lý tiêu thụ và đặc biệt là chính
sách chăm sóc khách hàng…
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Vĩnh Phúc.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh Có
hiệu quả thì cần phải có một bộ máy quản lý tốt. Công ty TNHH Vĩnh Phúc với gần
900 cán bộ, công nhân viên được tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng và
được minh hoạ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Vĩnh Phúc
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Hội đồng thành viên
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật
PGĐ Kinh tế
P.Tổ chứcP. kỹ thuậtP. Bán hàngP Tài chính
X-xưởng SX
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ban giám đốc : Bao gồm Giám đốc và hai phó giám đốc, là người chỉ đạo mọi hoạt
động và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các phòng ban chức năng gồm :
+ Phòng tổ chức hành chính : Chịu trách nhiệm quản lí nhân sự, tuyển chon, đào
tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, theo dõi hàng ngày, ngày công lao
động, tính lương và các khoản trích theo lương, giải quyết các chính sách, chế độ khác.
+ Phòng tài chính kế toán : Theo dõi tình hình tài chính của công ty như : Nguồn
vốn, tình hình luân chuyển vốn, tình hình sản xuất và tiêu thụ, tổng hợp và phân tích số

liệu, cung cấp thông tin chính xác cho ban lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty.
+ Phòng kinh doanh, tiếp thị : Giúp giám đốc về các hoạt động kinh doanh của
công ty. Lập các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về tiêu thụ sản phẩm , tìm kiếm thị
trường, tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng, điều phối và bán hàng… Và các công việc
kinh doanh khác nhằm sinh lời và bảo vệ lợi ich cho người tiêu dùng của công ty
+ Phòng kế hoạch, kĩ thuật : Phụ trách về mặt kĩ thuật, giám sát kĩ thuật của các
phân xưởng, kiểm tra chất lượng sản phẩm …
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Vĩnh Phúc chuyên sản xuất các sản phẩm gạch ốp lát nền với
công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản xuất hàng loạt, chu kì sản xuất ngắn.
Điều này ảnh hưởng rất lớn tới cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty. Cơ cấu tổ chức
sản xuất của công ty bao gồm 8 phân xưởng sản xuất:
Một xưởng nguyên liệu
Một xưởng ép sấy
Một xưởng men màu
Một xương phân loại
Một xưởng cơ điện
Một xưởng thí nghiệm
Một xưởng lò nung
Một xưởng nhiên liệu
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mỗi phân xưởng sản xuất tương ứng với một giai đoạn của quy trình công
nghệ sản xuất. Đứng đầu mỗi phân xưởng sản xuất là một quản đốc phân xưởng.
Mặc dù được chia thành các phân xưởng nhưng giữa các phân xưởng luôn có
mối quan hệ chặt chẽ, cùng bàn bạc, triển khai công việc, hỗ trợ lẫn nhau làm
việc khi có lệnh của giám đốc nhằm thực hiện mọi công việc một cách nhanh
gọn và có hiệu quả.
Các phân xưởng:

- Phân xưởng sản xuất: Được chia thành hai phân xưởng sản xuất số1(PX1) và
phân xưởng sản xuất số 2(PX2). Cả hai phân xưởng này đều có chức năng tổ chức
sản xuất, đảm bảo về sản lượng cũng như chất lượng, chịu trách nhiệm quản lý, bảo
quản và sử dụng có hiệu quả TSCĐ, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công cụ lao
động sản xuất, thành phẩm chưa nhập kho, giư bí mật về công nghệ, số liệu, chủng
loại sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Dưới phân xưởng sản xuất là các bộ phận: Bộ phận phối liệu nghiền men, ép
tráng men, lò nung, sấy phun, phân loại… phụ trách các bộ phận này có các đốc
công. Ngoài ra ở phân xưởng sản xuất còn có bộ phận thống kế phân xưởng.
- Phân xưởng cơ điện: Có chức năng quản lý kỹ thuật về máy móc, thiết bị của
Công ty, tổ chức thực hiện các công việc cụ thể phục vụ cho dây chuyền sản xuất
hoạt động ổn định, bền, an toàn, tổng kết đánh giá hiệu quả của thiết bị. Ngoài ra,
phân xưởng cơ điện được chia thành các tổ, mỗi tổ phụ trách một loại máy, đứng đầu
các tổ là các tổ trưởng. Mặc dù được chia thành các bộ phận như vậy nhưng giữa các
phòng ban và các phân xưởng luôn có mối quan hệ chặt chẽ, cùng bàn bạc, triển khai
công việc, hỗ trợ nhau làm việc khi có lệnh của Ban Giám đốc nhằm thực hiện mọi
công việc nhanh, gọn, hiệu quả.
1. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty TNHH
Vĩnh Phúc.
1. 3.1. Đặc đỉêm bộ máy kế toán của Công ty TNHH Vĩnh Phúc
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Vĩnh Phúc
Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán như sau :
* Kế toán trưởng : Phụ trách phòng kế toán, điều hành toàn bộ công tác kế toán tại
công ty. Tham gia đánh giá tình hình quản lí, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính,
đánh giá việc sử dụng vốn . Tổ chức và quản lí công tác lập báo cáo tài chính, thống kê
với cấp trên và nhà nước. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan nhà nước về các
thông tin do phòng kế toán cung cấp.

* Kế toán tổng hợp và kế toán thanh toán : Tổng hợp số liệu do các bộ phận kế toán
cung cấp, cập nhật hoá đơn, chứng từ, tài liệu, kiểm tra tính chính xác của số liệu, theo
dõi tình hình thu chi. Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm từ số liệu từ kế
toán vật tư chuyển sang, chuyển số liệu vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp có liên quan.
Giao dịch vay vốn ngân hàng, theo dõi tài sản cố định của công ty.
* Kế toán vật tư và công nợ phải trả : Hạch toán và kiểm tra tình hình biến động vật
liệu, công cụ dụng cụ, thường xuyên thu thập số liệu để đối chiếu và có quyết định
đúng đắn trong việc điều chỉnh lượng dự trữ nguyên vật liệu trong kho, đồng thời theo
dõi tình hình công nợ phải trả theo từng đối tượng.
* Kế toán thành phẩm và công nơ phải thu : Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho
thành phẩm và tình hình công nợ phải thu theo từng khách hàng.
* Thủ quỹ : Là nhân viên độc lập, thừa hành nghiệp vụ thu chi tiền phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty. Đồng thời, kiểm soát tính đúng đắn của
các vấn đề thu, chi đó .
1.3.2. Hình thức sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp quy mô lớn, để cung cấp thông tin kịp
thời, thuận tiện cho việc quản lý, công ty lựa chọn hình thức kế toán nhật ký chung
kết hợp đồng thời với kế toán máy. Đặc biệt Công ty TNHH Vĩnh Phúc cũng như các
công ty thành viên trong tập đoàn Prime group đang từng bước triển khai hệ thống
phần mềm Oracle- phần mềm quốc tế.
a. Về chế độ chứng từ.
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
và ngân
hàng
Kế toán
vật tư
Kế toán

thành
phẩm phải
thu
Kế toán
tổng
hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cũng theo chế độ kế toán doanh nghiệp sử dụng hai hệ thống chứng từ kế toán là
chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn bao gồm các
nhóm như :
- Chứng từ về lao động tiền lương : Bảng chấm công, bảng thanh toán lương,
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành...
- Chứng từ về hàng tồn kho : phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ về bán hàng : hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng...
- Chứng từ về tiền tệ : phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ...
- Chứng từ về TSCĐ : biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý
b. Về chế độ tài khoản.
Theo đăng ký các tài khoản sử dụng, doanh nghiệp sử dụng hết tất cả các tài
khoản nhưng trên thực tế có một số tài khoản không sử dụng đến. Do doanh
nghiệp quản lý theo từng xí nghiệp nên các tài khoản chi tiết được mở thêm cho
phù hợp với đặc điểm quản lý của công ty giúp cho việc hạch toán được dễ dàng
và đơn giản hơn.
c. Về chế độ sổ sách.
Doanh nghiệp mở, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ sách theo đúng quy
định của chế độ kế toán
Sơ đồ 3:
Quy trình ghi sổ kế toán của Công ty TNHH Vĩnh Phúc
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty TNHH Vĩnh Phúc sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại của Italia
với quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục qua các công đoạn từ nghiền xương, sấy
phun, ép, sấy, tráng men, in lưới, nung, mới có được sản phẩm hoàn thành. Chu kỳ sản
xuất sản phẩm ngắn, liên tục,xen kẽ nhau và đồng bộ. Chu trình đó được lý giải và chú
thích như sau:
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Sổ Cái
Bảng Cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 4:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất.
Nội dung quy trình công nghệ sản xuất:
Chứa nguyên vật liệu: Sau khi được phòng kế hoạch sản xuất lập xét duyệt kế
hoạch sản xuất, nguyên vật liệu được xuất khỏi kho bằng các phương tiện vận chuyển
cơ giới nguyên vật liệu được đưa vào ngăn chứa gồm đất sét, cao lanh, đôlômit,
fenspats..
Chế tạo và dự trữ bột: Từ các bể chứa và bể chờ hồ được bơm vào máy sấy
phun bằng các vòi bơm vào máy sấy phun bằng các vòi bơm. Tại đây, diễn ra quá

trình bốc hơi nước và tạo bột. Bột thu được có độ ẩm theo yêu cầu sau đó được đưa
vào các silo chứa và được ủ từ 2 đến 3 giờ.
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chứa nguyên vật
liệu
Chế biến NVL để
làm xương
Ép sản phẩm
Sấy gạch mộc
Nung
Tráng men
Phân loại sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ép sản phẩm: Bột sau khi ủ được đưa qua bộ phận sàng lọc, bộ phận này sẽ
sàng lọc và loại ra những hạt không đủ tiêu chuẩn về kích thước rồi chuyển đến bộ
phận chế biến nguyên liệu làm xương, những hạt đủ tiêu chuẩn được chuyển đến các
phễu của máy ép, máy tạo ra sản phẩm mộc, sản phẩm mộc được tạo ra và chuyển
dến máy sấy.
Sấy gạch mộc: Gạch mộc được tự động dẫn vào máy sấy đứng. Máy sấy
đứng cáp nhiệt tự đôngj sấy và nạp dỡ gạch mộc. Sau quá trình này độ ẩm còn lại của
gạch sấy phải đạt từ 0 đến 1% và độ sai số về tiêu chuẩn kỹ thuật phải nằm trong giới
hạn cho phép. Quá trình kiểm tra này được thực hiện hoàn toàn tự động bằng máy vi
tính, sau đó gạch mộc được đưa vào bộ phận tráng men.
Tráng men: Dây chuyền tráng men dài từ 60 đến 90 m với 3 dây chuyền.
Gạch được tráng men bởi hệ thống tráng chuông, đĩa văng và sau đó đi vào các thiết
bị in hoa (còn gọi là thiết bị in lưới). Một dây chuyền tráng men được bố trí từ 3 đến
5 máy in lưới tuỳ theo mức độ yêu cầu trang trí.
Nung: Gạch sau khi tráng men được đưa lên các máy chất tải để xếp vào các
xe goòng chứa dẫn tới máy dỡ tải và được làm sạch để đi vào lò nung
Lò nung được hoạt động theo chương trình đã được cài đặt tuỳ theo từng loại

sản phẩm và gạch mộc được nung trong lò với thời gian thích hợp theo yêu cầu công
nghệ sản xuất từng loại sản phẩm.
Phân loại sản phẩm: Gạch sau khi đi qua lò nung với thời gian thích hợp đã
được nung chín, qua hệ thống làm nguội sau đó băng chuyền tự động đưa qua bộ
phận lựa chọn sản phẩm, bộ phận này phân loại chọn ra những sản phẩm có cùng
kích cỡ màu sắc giống nhau chuyển qua bộ phận đóng hộp và ghi rõ ngày sản xuất,
ca sản xuất, quy cách chất lượng… trước khi sản phẩm được nhập kho hay xuất bán
ra thị trường. Thông thường sản phẩm gạch cuối cùng phải đạt được các thông số kỹ
thuật sau:
- Về kích thước sản phẩm chỉ được sai số dưới 60,25mm s
- Độ hút nước xấp xỉ bằng 0
- Độ cứng lớn hơn 7 theo thang MOS.
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất gạch lát gần như tự động hoá hoàn toàn,
công nhân làm việc thủ công chủ yếu ở khâu nạp liệu và đóng hộp.
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 2:
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SX VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC.
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
Vĩnh Phúc.
2.1.1. Đặc điểm đối tượng hạch toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm.
Để hạch toán CPSX được chính xác và kịp thời, đòi hỏi đầu tiên mà nhà máy
quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán CPSX, tức là xác định giới hạn tập
hợp CPSX. Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh gạch men cao cấp,
Công ty TNHH Vĩnh Phúc có một phân xưởng tiến hành sản xuất gạch lát nền với đủ
các kích cỡ khác nhau theo một quy trình công nghệ. Bên cạnh đó còn có phân xưởng
cơ điện chuyên sửa chữa, bảo trì máy móc, thiết bị lắp đặt dây chuyền công nghệ

đảm bảo cho quá trình sản xuất được vận hành liên tục, đúng thời hạn. Quy trình sản
xuất gạch ceramic là một công nghệ khép kín được thực hiện hoàn toàn tự động trên
dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại được nhập từ nước ngoài. Mỗi loại gạch men
với kích cỡ khác nhau được sản xuất hàng loạt trên một dây chuyền công nghệ. Vì
vậy, để thuận tiện cho công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, Công ty
xác định đối tượng hạch toán CPSX là toàn bộ quá trình sản xuất.
Công tác tính giá thành có ý nghĩa rất quan trọng góp phần quyết định hiệu quả
hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất. Trong những năm qua, với phương châm
chất lượng là uy tín đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý, mục tiêu
giảm chi phí hạ giá thành luôn được Công ty đặc biệt chú trọng ngay từ đầu năm.
Để tính giá thành được chính xác và kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà các
nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề
đặc biệt quan trọng trong cả lý luận và thực tiễn. Việc lựa chọn đối tượng tính giá
thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành chính xác.
Do đặc trưng quá trình sản xuất của Công ty là sản xuất ra nhiều sản phẩm đa
dạng, khối lượng lớn với nhiều kích cỡ khác nhau trên quy trình công nghệ khép kín,
cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời
nhiều sản phẩm với kích thước đa dạng. Vì vậy, chi phí không tập hợp riêng cho từng
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
loại sản phẩm mà tập hợp chung cho cả quă trình sản xuất. Như vậy, một đối tượng
hạch toán chi phí tương ứng với nhiểu đối tượng tính giá thành. Phương pháp tính giá
thành sản phẩm được Công ty lựa chọn là phương pháp hệ số.
Với quy mô sản xuất kinh doanh của nhà máy sử dụng phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất cho từng đối tượng gạch ốp và gạch lát. Mặc dù mỗi loại gạch có rất
nhiều mã khác nhau, nhưng do tính chất công nghệ, do định mức sử dụng nên việc
tập hợp chi phí vẫn tính chung cho đối tượng ốp và lát.
Đầu năm kế toán trưởng xây dựng kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, năng lượng sử dụng, xây dựng toàn bộ kế hoạch chi phí cho một năm. Hàng tháng
kế toán vật tư dự trù kinh phí nguyên vật liệu và các chi phí khác. Cuối tháng đánh

giá tình hình sử dụng chi phí của toàn doanh nghiệp
Việc xác định kỳ tính giá thành sẽ giúp cho kế toán xác định rõ khoảng thời
gian chi phí phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu
thập, cung cấp thông tin cho việc định giá, đánh giá hoạt động sản xuất theo yêu cầu
quản lý trong từng thời ký.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng
hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị đại lượng, kết quả
hoàn thành. Do đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất với quy trình công nghệ khép
kín, chu kỳ ngắn, nhu cầu thông tin về giá thành sản phẩm đòi hỏi phải được cung
cấp thường xuyên, làm căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy, Công ty chọn kỳ tính giá thành sản phẩm hoàn
thành là hàng tháng. Định kỳ, kế toán lên Báo cáo chi phí và giá thành và Báo cáo
tổng hợp chi phí, giá thành cuối quý. Công việc tính giá thành được kế toán thực hiện
trên phần mềm cơ sở dữ liệu Excel.
2.1.2. Đặc điểm phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính
giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Vĩnh Phúc.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sẽ
tương ứng với việc xác định phương pháp tính giá thành sản phẩm. Tại Công ty một
đối tượng hạch toán chi phí tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành. Trên cơ sở
hệ thống định mức chi phí được tính toán ngay từ đầu năm, dựa trên mức tiêu hao
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các yếu tố đầu vào tương ứng cho từng loại sản phẩm, Công ty đã xây dựng hệ số
chi phí cho từng loại sản phẩm có kích cỡ khác nhau. Đây được coi là sản phẩm
tiêu biểu nhất của Công ty. Các sản phẩm có kích cỡ khác nhau được quy đổi
thành hệ số tương ứng.
2.1.3. Đặc điểm các khoản mục hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của Công ty TNHH Vĩnh Phúc.

Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nguyên vật liệu để sản xuất cũng rất đa dạng, phức tạp với công dụng và các
đặc tính lý hoá khác nhau. Nguyên vật liệu trực tiếp có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc chế tạo sản phẩm và có vai trò quyết định đến chất lượng và độ bền của viên
gạch. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy việc hạch toán chính xác, đầy đủ và
kịp thời khoản mục chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, hạch
toán chi phí của Công ty. Việc nhận thức yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ
giúp cho các nhà quản trị xác định được giá trị nguyên vật liệu cần thiết cho nhu cầu
sản xuất trong kỳ đồng thời cũng là cơ sở hoạch định các mặt hàng nguyên vật liệu
thiết yếu để Công ty chủ động trong công tác cung ứng vật tư.
Chi phí nguyên liệu chính phục vụ sản xuất bao gồm giá mua và chi phí mua
của những loại nguyên vật liệu chính được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất
gạch men. Đây là loại nguyên liệu quan trọng cấu thành nên cơ sở vật chất chính của
sản phẩm gạch và chi phí này chiếm một tỷ lệ trọng yếu trong giá thành sản phẩm
của Công ty. Các yếu tố cấu thành nên chi phí này bao gồm:
- Nguyên liệu xương dùng để sản xuất gạch mộc như: đất sét các loại (đất Phố
Hạ, đất Thành Tâm, đất trắng sừng…), Fenspats (Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang,
Trung Quốc…), Đôlômit, Quartz, Cao lanh…
- Nguyên liệu men màu các loại góp phần trang trí, tạo hoa văn các kiểu với
mẫu mã và kích thước khác nhau. Nguyên liệu men rất đa dạng, màu sắc phong phú
được nhập từ các nhà cung cấp trong nước và cả nước ngoài. Chi phí mua nguyên
liệu men màu rất cao, số lượng dùng nhiều. Vì vậy, việc quản lý chi phí mem màu
cần phải chặt chẽ theo một quy chuẩn định mức nhất định.
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhiên liệu: là yếu tố quan trọng phát sinh trong hoạt động sản xuất, nó giữ
vai trò cung cấp năng lượng cho hoạt động sản xuất nhằm đảm bảo cho máy móc
thiết bị vận hành liên tục và có hiệu quả, quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi. Nhiên
liệu cho quá trình sản xuất gồm có: dầu mỡ các loại như dầu nhiên liệu, dầu diezel
máy phát, dầu diezel xe nâng, dầu diezel xe xúc lật; dầu hoả…


Đặc điểm chi phí sản xuất chung tại công ty:
Chi phí sản xuất chung là những yếu tố chi ra ở những bộ phận sản xuất có
tính chất phục vụ chung cho quá trình sản xuất. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng
đáng kể khoảng 30% trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản
xuất chung ở Công ty TNHH Vĩnh Phúc bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất và phân
xưởng cơ điện. Trong đó, tất cả các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng cơ điện đều được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Để nắm được tình hình chi phí sản xuất của Công ty và phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm, Công ty tổ chức tập hợp chi phí theo khoản mục.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Vĩnh Phúc được thực hiện qua sơ đồ sau:
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 5:
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN TẬP HỌP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Tk 621, 622, 627, 154
Bảng Cân đối số phát

sinh
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK
621,622,627,154
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Thực trạng hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Các yếu tố cấu thành nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nguyên liệu xương dùng để sản xuất gạch mộc
- Nguyên liệu men màu
- Nhiên liệu

Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất, kế toán sử dụng
TK621- Chi phí nguyên vật liệu. Trong danh mục tài khoản của Công ty, tài khoản
này được chi tiết thành các tiểu khoản:
Tk6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - gạch lát
Tk6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – gạch ốp
Mặc dù công ty sản xuất rất nhiều mẫu mã khác nhau, nhưng khi tập hợp chi phí,
công ty tập hợp và phân bổ trên hai loại đối tượng sản phẩm là gạch ốp và gạch lát.
Trong kỳ, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, kế toán tiến hành tập hợp toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên
quan vào tài khoản 621.


Các chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu đề nghị cấp vật tư
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm
- Biên bản kiểm kê vật tư
- Hoá đơn, mua hàng, hoá đơn GTGT
Các loại sổ sách sử dụng:
Hạch toán chi tiết: Thẻ kho;Sổ chi tiết vật tư; Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Hạch toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung; sổ cái TK621, Tk152, Tk153.

Phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu:
Trong kỳ, Công ty thực hiện tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ. Công thức tính đơn giá NVL xuất kho trong kỳ như sau:
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá trị NVL tồn kho đầu
kỳ +
Giá trị NVL nhập kho trong
kỳ
Đơn giá bình quân
NVL xuất kho =
Số lượngNVL tồn kho
đầu kỳ +
Số lượng NVL nhập kho
trong kỳ
Căn cứ vào đó, kế toán xác định giá trị NVL xuất kho trong kỳ bằng công thức:
Giá trị NVL xuất
kho
=

Số lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
NVL xuất kho

Quy trình luân chuyển chứng từ xuất nguyên vật liệu cho sản xuất:
Để phục vụ kịp thời cho công tác chế tạo sản phẩm, nguyên vật liệu trực tiếp
thường được xuất với khối lượng lớn phù hợp với nhu cầu phối liệu trong sản xuất,
kế toán tiến hành tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp và làm thủ tục xuất kho hàng
ngày,căn cứ vào kế hoạch sản xuất, bài phối liệu nghiền xương, nghiền men hàng
ngày của tổ nguyên liệu, thủ kho xuất theo đúng trong đơn phối liệu đã được Quản
đốc phân xưởng, Phó giám đốc duyệt cấp, thủ kho tiến hành cân, đong, đo, đếm
chính xác và giao cho tổ nguyên liệu. Hàng ngày thủ kho và thống kê phân xưởng tập
hợp số liệu đối chiếu viết vào sổ cấp vật tư, sau đó đưa sổ đề nghị sang phòng kế
toán làm thủ tục xuất kho. Phiếu xuất kho được lập 3 liên:
Liên 1: Kế toán lưu.
Liên 2: Người nhận.
Liên 3: Thủ kho giữ.
Quy trình hạch toán nguyên vật liệu xuất kho sản xuất tại Công ty:
Khi có các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến NVL phát sinh, căn cứ vào phiếu
xuất kho (Biểu số 1), kế toán vật tư nhập dữ liệu vào máy tính để theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn theo từng loại NVL tại từng kho chứa và theo dõi vật tư cho từng đối
tượng thành phẩm, ốp và lát.Theo đó, Công ty không thực hiện việc ghi sổ kế toán
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chi tiết NVL hàng ngày mà chỉ theo dõi số lượng và giá trị NVL nhập, xuất và tính ra
lượng tồn cuối ngày, phục vụ cho công tác tính giá NVL xuất kho. Để theo dõi tình
hình xuất vật tư, kế toán sử dụng Bảng kê phiếu xuất kho(Biểu số 2). Bảng tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn do kế toán vật tư lập và cuối tháng được đối chiếu với kế toán

tổng hợp.
Nguyên vật liệu của Công ty được theo dõi trên tài khoản 152, và được chi tiết
thành các tiểu khoản:
TK 1521 – Nguyên liệu chính
TK 1521-O: Nguyên vật liệu chính ốp
TK 1521-L : Nguyên vật liệu chính lát
TK 1522 - Vật liệu phụ
TK 1521-O: Nguyên vật li ệu phụ ốp
TK 1521-L : Nguyên vật liệu phụ lát
TK 1523 – Nhiên liệu
TK 1523-O: Nhiên li ệu ốp
TK 1523-L: Nhiên liệu lát
TK 1524 - Phụ tùng thay thế
TK 1524_O: Phụ tùng thay thế ốp
TK 1524-L: Phụ tùng thay thế lát
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên và
sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ. Như vậy, vật tư sẽ được theo dõi, kiểm soát chặt chẽ và được đối chiếu
thường xuyên giữa phòng kế toán và bộ phận kho, góp phần tăng cường công tác
quản lý và hạch toán vật tư.
Kế toán sau khi nhận được các chứng từ liên quan tiến hành cập nhật đầy đủ
thông tin vào phân hệ vật tư: số phiếu nhập, xuất, ngày nhập, xuất, mã vật tư, số
lượng, đơn giá.
Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan, kế toán phản ánh bút toán tập
hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK 152 – Nguyên vật liệu chính.
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ có liên quan (Phiếu xuất kho…), kế toán

lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,tập hợp chi phí (Biểu số 3) làm
cơ sở để phản ánh vào sổ kế toán CPSX đồng thời kế toán in ra các báo cáo cần thiết
hoặc theo yêu cầu của Công ty như: Báo cáo tồn kho, Bảng tổng hợp nhập - xuất -
tồn…
Số liệu được tổng hợp vào Nhật ký chung (Biểu số 4), từ đó làm cơ sở lên sổ
cái TK 621(Biểu số 5) và Sổ cái các tài khoản liên quan.Cuối kỳ, kế toán tổng hợp sẽ
tổng hợp số liệu từ Nhật ký để lập Báo cáo tài chính của Công ty.
Đối với từng đối tượng gạch ốp - gạch lát tập hợp chi phí cụ thể chi tiết. Vì
vậy với số liệu bảng biểu theo gạch ốp, gạch lát tương tự tính toán như gạch ốp
nhưng với số liệu khác nhau.
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 01:
CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
Hương Canh- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc
PHIẾU XUẤT KHO- Gạch ốp
Ngày tháng: 09 tháng 11 năm2006
Số chứng từ: 993
Nợ 621: 14384740
Có 1521: 14384740
Người lĩnh : Chi phí sản xuất trực tiếp
Diễn giải: Xuất đất sét, cao lanh, đôlômít, fenspats
Vụ việc:Xuất nguyên liệu cho sản xuất ngày 09/11/2006
Mã nhập xuất: 01_ Xuất qua kho
STT Mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Frit engobeFZ6290
Đất sét cao cấp TQ
Đất sét đại dương
Feldpat K
Feldpat TQ làm men
Thạch anh Huế
Cao lanh đông dương
Nhôm ôxit
Zircon850.551
Firt đục H060
Frit đục FerroFP498
Nepheline

Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg

Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
1700
270
250
500
650
700
550
150
156
450
50
250
9390
2567
666.6
1927
848
560
759
9438
20611
10462
9771
2665
15963 717

693111
166667
964737
356515
392000
417457
1415770
3215381
4708311
488551
1566240
Tổng 14384740
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Người nhận hàng Thủ kho Phụ trách vật tư Kế toán Giám đốc công ty
Biểu số 2:
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT KHO- Gạch ốp
Từ ngày 01/11/2006 đến 30/11/2006
Chứng từ Diễn giải ĐVT Số
lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
Ngày Số
01/11 PX 984 Xuất NVL men gạch
cho sx
621
HO035 Kg 13.25 198,572.00 2,631,079.00

HT172 Kg 5.50 450,689.00 2,478,789.50
K80 Kg 12.65 255,752.00 3,235,262.80
CE5561 Kg 25.30 158,784.00 4,017,235.20
DP816 Kg 5.70 147,584.00 841,228.80
CE4501 Kg 8.00 154,630.00 1,237,040.00
DP816 Kg 10.50 408,542.00 4,289,691.00
cmc kg 7.50 132,562.00 994,215.00
…. …
Cộng 57 450 508
02/11 PX 986 Xuất đất sét, cao
lanh, đôlômit,
fenspats cho sx
621
Đất sét cao cấp TQ Kg 75,453 225.00 16,976,925
Fenspats K Kg 265,278 315.20 83,615,626
Cao lanh Đông
Dương
Kg 15,046 759.20 11,422,923
Đôlômít Kg 225,795 364.52 82,306,793
--------------
Cộng 60 526 753
30/11 PX 1070 Xuất NVL màu cho
sản xuất
621
Màu cam Kg 0.4 18562 7424.8
Màu vàng Kg 0.1 135163 13516
Màu đỏ Kg 0.2 60000 12000
Màu Nâu Kg 0.05 85000 4250
Màu xám Kg 0.01 430000 4300
----------------

Cộng 59 750 600
30/11
Tổng cộng
2 002 417 508
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Kế toán trưởng

Ngày… tháng…năm
GVHD: PGS.TS PHẠM THỊ GÁI SVTH: Phạm Thị Ngọc- Kế toán 15H

×