Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.82 KB, 32 trang )

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
Thế Anh.
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Thế Anh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thế Anh.
Tên giao dịch: The Anh Company Limited.
Trụ sở chính :248 Ngô Gia Tự - Đức Giang- Quận Long Biên- Hà Nội
Công ty TNHH Thế Anh là một công ty trách nhiệm hữu hạn , đợc chính
thức thành lập vào ngày 14 / 02/ 1999 do Sở kế hoạch và đầu t Hà Nội ra quyết
định với tên gọi ban đầu là Công ty sản xuất may mặc xuất nhập khẩu Thế Anh .
2.1.2. Đặc điểm mạng lới tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Thế Anh.
Công ty TNHH Thế Anh có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh doanh -
xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu nh quần áo bò, quần áo sơ mi, bò
dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em , quần áo thể
thao các loại... Đặc điểm chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt
hàng nên quá trình sản xuất ở công ty thờng mang tính hàng loạt, số lợng sản
phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công
nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ cắt - may - là
- đóng gói - đóng hòm - nhập kho.
- Công ty có 3 xí nghiệp may trong đó:
+ Xí nghiệp may số 1và xí nghiệp may số 2 đóng tại Gia Lâm - Hà Nội.
+ 1 xí nghiệp đóng tại Hải Phòng.
Các xí nghiệp có cùng mô hình sản xuất với dây chuyền công nghệ khép
kín, chia thành các bộ phận khác nhau: văn phòng xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ
hoàn thành, tổ bảo quản.
- Ngoài ra công ty còn có một xí nghiệp phụ trợ bao gồm 1 phân xởng thêu
và 1 phân xởng mài có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép đối với những sản phẩm cần
gia cố và trung đại tu máy móc thiết bị.
+ Một xởng thời trang: chuyên nghiên cứu mẫu mốt và sản xuất những đơn


đặt hàng nhỏ dới 1.000 sản phẩm.
Các xí nghiệp may chính đợc chuyên môn hoá theo từng mặt hàng.
Xí nghiệp I chuyên may áo sơ mi ,quần áo trẻ em .
Xí nghiệp II chuyên liên doanh với nớc ngoài .
Xí nghiệp III chuyên may quần áo bò , quần áo thể thao .
* Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty TNHH Thế Anh là công ty công nghiệp chế biến, đối tợng là vải đ-
ợc cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi
chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lợng chi
tiết của mặt hàng đó. Dù mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ của mỗi mặt hàng đó có yêu
cầu kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt, thời gian hoàn thành nhng đều đợc sản
xuất trên cùng một dây chuyền, chúng chỉ không tiến hành đồng thời trên cùng
một thời gian. Do vậy, qui trình công nghệ của công ty là qui trình sản xuất phức
tạp kiểu liên tục có thể đợc mô tả nh sau:
Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, phòng kỹ thuật lập bảng định mức vật
liệu và mẫu mã của từng loại sản phẩm. Phòng kế hoạch cân đối lại vật t và ra
lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp đồng thời cung cấp nguyên vật liệu cho từng xí
nghiệp. Tổ kỹ thuật của xí nghiệp căn cứ vào mẫu mã do phòng kỹ thuật đa xuống
sẽ ráp sơ đồ để cắt. Trong khâu cắt bao gồm nhiều công đoạn từ trải vải, đặt mẫu
để pha cắt, cắt gọt, đánh số đồng bộ....
Đối với những sản phẩm yêu cầu thêu hay in thì đợc thực hiện sau khi cắt
dời rồi mới đa xuống tổ may. Mỗi công nhân chỉ may một bộ phận nào đó rồi
chuyển cho ngời khác. May xong đối với những sản phẩm cần tẩy, mài sẽ đa vào
giặt, tẩy mài. Sản phẩm qua các khâu trên sẽ đợc hoàn chỉnh: là, gấp, đóng gói,
nhập kho thành phẩm.
2.13. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của công ty TNHH Thế
Anh.
Công ty TNHH Thế Anh là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, đợc tổ
chức quản lý theo hai cấp:
* Cấp công ty: bao gồm ban giám đốc của công ty chịu trách nhiệm quản

lý và chỉ đạo trực tiếp. Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban chức năng
và nghiệp vụ của công ty gồm:
- Văn phòng công ty: gồm văn th, hành chính, bảo vệ, tổ chức nhân sự, dân
quân tự vệ.
- Phòng kế toán - tài vụ: chịu trách nhiệm toàn bộ công tác hạch toán trong
công ty. Có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra các chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất, tính đúng, tính đủ phục vụ cho việc hạch toán kinh tế, đảm bảo chính xác,
nhắc nhở ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, quản lý sản
xuất trong các xí nghiệp thành viên.
- Phòng kế hoạch thị trờng: đặt ra các chỉ tiêu sản xuất hàng tháng, hàng
năm, điều động sản xuất, ra lệnh sản xuất tới các phân xởng, nắm kế hoạch của
từng xí nghiệp, xây dựng phơng án kinh doanh. Đồng thời, tìm nguồn khách hàng
để ký kết hợp đồng gia công, mua bán, làm thủ tục xuất nhập khẩu mở L / C, giao
dịch đàm phán với bạn hàng.
- Phòng kỹ thuật: khi có kế hoạch thì triển khai thiết kế mẫu, thử mẫu
thông qua khách hàng duyệt rồi mang xuống xí nghiệp để sản xuất hàng loạt, xác
định mức hao phí nguyên vật liệu, tính tiết kiệm nguyên vật liệu, hớng dẫn cách
đóng gói cho các xí nghiệp sản xuất.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lợng sản phẩm nhằm
loại bỏ sản phẩm hỏng, lỗi trớc khi đa vào nhập kho thành phẩm, kiểm tra chất l-
ợng của nguyên phụ liệu từ công ty đến xí nghiệp.
- Phòng kho: có nhiệm vụ xuất nguyên vật liệu theo yêu cầu của sản xuất,
đo đếm nguyên phụ liệu khi xuất kho, quản lý thành phẩm nhập kho, máy móc
hỏng không dùng chờ thanh lý.
- Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm (3B Trịnh Hoài Đức): trng
bày và giới thiệu, bán các sản phẩm của công ty, làm công tác tiếp thị tìm kiếm
khách hàng.
- Cửa hàng thời trang: ở đây các mẫu mã đợc thiết kế riêng ở xởng thời
trang mang tính chất giới thiệu sản phẩm là chính.
Các phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ huy đến các xí nghiệp, nhng

có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tiến độ sản xuất, các qui
trình, qui phạm, các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật, các chế độ quản lý
giúp ban giám đốc nắm đợc tình hình đơn vị.
* Cấp xí nghiệp .
Trong các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp gồm: giám đốc
xí nghiệp. Ngoài ra để giúp việc cho giám đốc còn có các tổ trởng sản xuất, nhân
viên tiền lơng, cấp phát, thống kê, cấp phát nguyên vật liệu... Dới các trung tâm và
cửa hàng có cửa hàng trởng và các nhân viên cửa hàng.
2.1.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Đây là một doanh nghiệp của t nhân quản lý nên số vốn kinh doanh chủ
yếu là do nguồn đóng góp từ các cổ đông chiếm 100% số vốn ban đầu. Số vốn này
tiếp tục đợc nâng cao do doanh nghiệp làm ăn có lãi.
. Cho đến nay(năm 2005)thì tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
4.500.724.000 đ trong đó:
Vốn lu động là 2.600.724.000 đ chiếm 57,80%.
Vốn cố định là 1.000.000.000 đ chiếm 22,21%.
Vốn tự có 900.000.000 đ chiếm 19,99%.
2.1.5. Tổ chức hạch toán, công tác kế toán và bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý ở trên,
phù hợp với điều kiện và trình độ ,bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô
hình tập trung. Công tác kế toán đợc thực hiện trọn vẹn ở phòng kế toán của công
ty ,ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế
toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán thống kê.
Tại công ty TNHH Thế Anh bộ máy kế toán đợc tổ chức nh sau:
* Tại phòng kế toán tài vụ của công ty.
Nhiệm vụ: Tổ chức hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ phơng pháp
thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lợc ghi chép
ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng qui định của bộ
tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh
về tình hình tài chính của công ty. Từ đó tham mu cho ban giám đốc để đề ra biện

pháp các qui định phù hợp với đờng lối phát triển của công ty.
Trên cơ sở qui mô sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức
của công ty, mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ đợc
biên chế 05 ngời và đợc tổ chức theo các phần hành kế toán nh sau:
- Đứng đầu là kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp: là ngời chịu trách
nhiệm chung toàn công ty, theo dõi quản lý và điều hành công tác kế toán. Đồng
thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp toàn công ty, lập báo cáo kế toán.
Tiếp đó là một phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quĩ.
- Kế toán tiền ( kế toán thanh toán ) : Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp
pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu chi ( đối với tiền mặt viết
séc, uỷ nhiệm chi... ( đối với tiền gửi ngân hàng ) hàng tháng lập bảng kê tổng hợp
séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quĩ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch
tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý các tài khoản 111,
112 và các chi tiết của nó. Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1, số 2, bảng kê số
1, số 2 và nhật ký chứng từ số 4.
- Kế toán vật t : làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ theo phơng pháp ghi thẻ song song. Cuối tháng, tổng hợp các số liệu lập
bảng kê theo dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành.
Phụ trách tài khoản 152, 153. Khi có yêu cầu bộ phận kế toán nguyên vật liệu và
các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật t, đối chiếu với sổ kế
toán. Nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong biên bản
kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Quản lý các tài khoản 211, 121,
213, 214, 411, 412, 415, 416, 441... Phân loại tài sản cố định hiện có của công ty
theo dõi tình hình tăng giảm tính khấu hao theo phơng pháp tuyến tính theo dõi
các nguồn vốn và các quĩ của công ty. Cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký
chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lơng và các khoản BHXH: Quản lý tài khoản 334, 338,
627,641,642. Hàng tháng căn cứ vào sản lợng của các xí nghiệp và đơn giá lơng
của xí nghiệp và hệ số lơng gián tiếp đồng thời nhận các bảng thanh toán lơng do

các nhân viên ở phòng kế toán gửi lên, tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh
toán lơng của công ty, lập bảng phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ phải thu phải trả trong công
ty và giữa công ty với khách hàng ... Phụ trách tài khoản 131, 136, 138, 141, 331,
333, 336 .... Ghi sổ kế toán chi tiết cho từng đối tợng. Cuối tháng lập nhật ký
chứng từ số 5, số 10 và bảng kê 11.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm : theo dõi tình hình xuất
nhập tồn kho thành phẩm, giá trị hàng hoá xuất ghi sổ chi tiết tài khoản 155 cuối
tháng lập bảng kê số 8 và số 11 ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Bộ phận
kế toán này gồm 3 phần: một ngời phụ trách phần tiêu thụ nội địa, một ngời phụ
trách phần xuất khẩu, một ngời phụ trách phần gia công.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : hàng tháng , nhận các
báo cáo từ xí nghiệp gửi lên , lập báo cáo nguyên vật liệu . Căn cứ vào bảng phân bổ số
1 , bảng tập hợp chi phí sản xuất để cuối tháng ghi vào bảng kê số 4 . Tính giá thành sản
phẩm theo phơng pháp hệ số . Cuối quý , lập bảng kê số 4 , Nhật ký chứng từ số 7 .
- Thủ quĩ : chịu trách nhiệm về quĩ tiền mặt của công ty. Hàng ngày căn cứ
vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để xuất hoặc nhập quĩ, ghi sổ quĩ, phần thu
chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ quĩ của kế toán tiền mặt.
* Tại các xí nghiệp thành viên.
Tại kho : thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép ban đầu căn cứ vào
Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho để ghi vào thẻ kho. Cuối tháng lập báo
cáo xuất nhập tồn và chuyển lên phòng kế toán công ty. Ngoài ra các nhân viên
này phải chấp hành nội qui hạch toán nội bộ của công ty về cấp phát nguyên vật
liệu theo định mức công tác nguyên vật liệu trớc khi nhập và xuất kho.
Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật
liệu đa vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Cụ thể theo dõi:
- Từng chủng loại nguyên vật liệu đa vào sản xuất theo từng mặt hàng của
xí nghiệp
-Số lợng bán thành phẩm cắt ra ,tình hình nhập ,xuất kho thành phẩm và
các phần việc sản xuất đạt đợc để tính lơng cho cán bộ công nhân viên.

- Số lợng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số lợng
bán thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng nhân viên thống kê xí nghiệp lập Báo cáo nhập - xuất - tồn
kho nguyên vật liệu và Báo cáo chế biến nguyên vật liệu , Báo cáo hàng hoá
chuyển lên phòng kế toán công ty cũng nh căn cứ vào sản lợng thành phẩm nhập
kho, đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập Bảng
doanh thu chia lơng , gửi lên phòng kế toán công ty.
Nhân viên thống kê phân xởng còn phải lập các Báo cáo thanh quyết toán
hợp đồng ( nh Báo cáo tiết kiệm nguyên liệu ) và gửi lên cho công ty tính thởng.
Công ty nhập lại số nguyên vật liệu này với đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá
thị trờng. Đồng thời kế toán cũng hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho công ty, kế
toán tính thởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp.
Về mặt quản lý, các nhân viên thống kê chịu sự quản lý của giám đốc xí
nghiệp về mặt nghiệp vụ chuyên môn do kế toán hớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra. Đây
là một hớng tổ chức hoàn toàn hợp lý, gắn chặt quyền lợi trách nhiệm của nhân
viên thống kê với nhiệm vụ đợc giao. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để nhân
viên thống kê thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tính chính xác khách quan của số liệu.
* Đặc điểm về công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, công tác kế
toán giữ vai trò quan trọng thực hiện chức năng kế toán của mình, phản ánh giám
đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản. Công tác kế toán của công ty đã
thực hiện đầy đủ các giai đoạn của qui trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi
sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty có trang bị máy vi tính nhng công việc kế toán không hoàn thành
trên máy mà đó chỉ là phần trợ giúp, công ty đang từng bớc hoàn thành công tác
kế toán máy.
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ và tài khoản trong hệ
thống chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do ban tổ chức
phát hành.
Hiện nay công ty đang áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong

hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó kế toán theo dõi, phản ánh một cách thờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho trên sổ sách kế toán và có
thể xác định vào bất kỳ thời điểm nào. Phơng pháp tính giá hàng xuất kho là ph-
ơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán khấu hao tài sản cố định theo phơng
pháp khấu hao tuyến tính, kế toán chi tiết nguyên vật liệu và tài sản cố định là ph-
ơng pháp ghi thẻ song song....
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống sổ
sách tơng đối phù hợp với công tác kế toán của công ty, nội dung theo đúng chế
độ qui định đảm bảo công tác kế toán đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục.
* Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán :
Công ty tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ . Theo
hình thức này , sổ Nhật ký chứng từ đợc mở hàng tháng cho một hay một số tài
khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản
lý và lập báo cáo tổng hợp cân đối . Nhật ký chứng từ đợc mở theo phát sinh bên
Bảng phân bổ
Bảng kê số 4
Sổ tính
NKCT số
Bảng kê
Sổ cái Tài khoản 621, 622, 627, 154
Bảng kê số 5
Chứng từ chi phí gốc
có của tài khoản đối ứng với bên nợ của tài khoản có liên quan , kết hợp giữa ghi
theo thời gian và ghi theo hệ thống , giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân
tích .
Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức
nhật ký chứng từ ở công ty TNHH Thế Anh.

sơ đồ hình thức kế toán



- Sổ cái : mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm , chi tiết theo từng
tháng trong đó bao gồm số d đầu kỳ , số phát sinh trong kỳ và số d cuối kỳ . Sổ
cái đợc ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng với bên có của tài
khoản liên quan , còn số phát sinh bên có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên
cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký - chứng từ có liên quan .
- Bảng kê : đợc sử dụng cho một số đối tợng cần bổ sung chi tiết nh bảng
kê , nh nợ tài khoản 111, 112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán , bảng kê chi phí theo
phân xởng ..... trên cơ sở các số liệu phản ánh bảng kê , cuối tháng ghi vào Nhật
ký - chứng từ có liên quan .
- Bảng phân bổ : sử dụng với những chi phí phát sinh thờng xuyên , có liên
quan đến nhiều đối tợng cần phải phân bbổ ( tiền lơng , vật liệu , khấu hao ....) .
Các chứng từ gốc trớc hết tập trung vào bảng phân bổ cuối tháng , dựa vào phân
bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký - chứng từ liên quan .
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh .
2.2.1. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành
tại công ty TNHH Thế Anh.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất ,đặc điểm quy trình công nghệ phức tạp
theo kiểu liên tục sản phẩm may mặc của công ty lại đựơc thừa nhân theo từng mã
hàng nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất hiện nay ở công ty đợc xác định là toàn
bộ qui trình công nghệ sản xuất của tất cả các sản phẩm để giúp cho kế toán có
thể hạch toán, phân bổ chính xác vào từng khoản mục.
Theo mục II.1. ở chơng I đã trình bày nguyên tắc quản lý hạch toán chi phí
sản xuất và giá thành theo qui định của chế độ kế toán hiện hành.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh thực tế của công ty: Công ty có
hai loại hình sản xuất chủ yếu là sản xuất hàng gia công cho khách hàng theo đơn
đặt hàng đã ký kết và sản xuất theo hình thức mua đứt bán đoạn có nghĩa là công
ty tự tìm nguồn nguyên vật liệu trong và ngoài nớc, đồng thời tự tìm thị trờng để
tiêu thụ sản phẩm nên công tác quản lý đựơc dựa theo mô hình kế toán tập trung

tức là tất cả mọi thứ chứng từ sổ sách đều do phòng kế toán công ty đảm nhiệm
còn ở dới các xí nghiệp chỉ có nhân viên thống kê. Mặt khác với phơng pháp tính
giá thành theo hệ số thì công ty dễ dàng phân bổ mọi chi phí cho từng đối tợng.
Nh đối với loại hình sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng thì kế toán công
ty áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành theo đơn đặt
hàng...
2.2.2. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban đầu.
Với nguyên tắc tuân thủ các chế độ hạch toán kế toán do bộ tài chính đề ra
thì kế toán của công ty đã tuỳ theo loại hình sản xuất mà phân bổ các loại khoản
mục chi phí trong giá thành do chúng có những nét khác biệt nhất định.
a,- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: gồm các chi phí về các loại vải
ngoài, vải lót, xốp đựng bông
- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: gồm chi phí các loại chỉ, khuy,
nhãn mác....
Đặc biệt đối với các loại hàng gia công thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong giá thành. Công ty chỉ tính vào khoản mục này chi
phí vận chuyển của lợng nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất trong kỳ mà công
ty đã chi ra từ cảng Hải Phòng về kho công ty.
- Bao bì đóng gói: nếu đợc phía khách hàng chuyển giao cho công ty cùng
với nguyên vật liệu phụ trực tiếp thì chi phí vận chuyển tính hết cho vật liệu phụ,
cũng có trờng hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, công ty mua bao bì và phía
khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này khoản chi phí bao bì sẽ đợc theo dõi riêng
không tính vào giá thành.
Đối với hàng xuất khẩu thờng thì chi phí bao bì đựơc tính vào giá thành sản
phẩm. Kế toán căn cứ vào ( báo cáo đai nẹp hòm hộp ) mà hàng tháng các xí
nghiệp gửi lên cho công ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất dùng thực tế cho
từng mã hàng và số tồn.
b,- Chi phí nhân công trực tiếp :gồm chi phí tiền lơng công nhân sản xuất
và các khoản trích trớc theo lơng của công nhân sản xuất.

c,- Chi phí sản xuất chung : gồm tiền lơng , BHXH của nhân viên quản lý
phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ... chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra công ty còn tính gộp các chi phí nhiên liệu, năng lợng vào chi phí
sản xuất chung để tính giá thành do tỉ trọng của những khoản này nhỏ
( dới 2% tổng chi phí sản xuất ).
d,- Chi phí thuê gia công: Công ty TNHH Thế Anh không chỉ nhận may
gia công cho khách hàng mà đôi khi do yêu cầu sản xuất phức tạp của sản phẩm
hoặc để tiết kiệm thời gian đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, công ty còn có thể đi
thuê đơn vị khác gia công một vài chi tiết hoặc cả sản phẩm hoàn chỉnh. Lúc này
kế toán phải hạch toán tài khoản chi phí thuê gia công vào giá thành. Xét về bản
chất ta có thể coi khoản này là một khoản chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc chi phí
sản xuất chung, nhng do yêu cầu quản lý hạch toán cũng nh do phơng pháp tính
giá thành nên doanh nghiệp áp dụng tập hợp chi phí này riêng và chi tiết cho từng
mã hàng có chi phí thuê gia công, khi sản phẩm hoàn thành khoản chi phí này sẽ đợc
tập hợp trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
2.2.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo các đối tợng.
2.2.3.1.Đối tợng kế toán tập hợp CPSX
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tợng kế toán
chi phí sản xuất mới đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giúp cho
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm
đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.

×