Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Khảo sát hiện tượng câu ghép tỉnh lược trong tiếng Việt qua hoạt động phát ngôn {Nếu...Thì}

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
******************************

NGUYỄN THU THỦY

KHẢO SÁT HIỆN TƢỢNG CÂU GHÉP TỈNH LƢỢC
TRONG TIẾNG VIỆT
(QUA HOẠT ĐỘNG CỦA PHÁT NGƠN {NẾU ... THÌ})

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƠN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2007


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
******************************

NGUYỄN THU THỦY

KHẢO SÁT HIỆN TƢỢNG CÂU GHÉP TỈNH LƢỢC
TRONG TIẾNG VIỆT
(QUA HOẠT ĐỘNG CỦA PHÁT NGƠN {NẾU ... THÌ})

Ngành: Ngơn ngữ học
Mã số: 60 22 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. TRẦN THỊ CHUNG TOÀN

HÀ NỘI - 2007


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................

7

Chƣơng 1: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN LIÊN
QUAN ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................... 12
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 12
1.2.Phân loại câu nói chung và vị trí của câu có chứa {Nếu … thì} trong tổng thể quan niệm
về câu. ...................................................................................................... …….. 13
1.2.1.Phân loại câu của Hồng Trọng Phiến ............................................ 14
1.2.2.Phân loại câu của nhóm tác giả thuộc Trung tâm KHXH&NV Quốc gia ......... .. 17
1.2.3.Phân loại câu của Nguyễn Kim Thản............................................... 20
1.2.4.Phân loại câu của Diệp Quang Ban ................................................. 25
1.3.Các quan niệm và tên gọi đối với phát ngơn chứa {Nếu … thì} của các nhà
nghiên cứu trước đây........................................................................................ 29
1.3.1.Về tên gọi của phát ngôn ................................................................. 29
1.3.2.Về quan niệm và tên gọi của các từ “Nếu” và “Thì” ...................... 29
1.3.3.Các thuật ngữ liên quan đến ý nghĩa {Nếu … thì}.......................... 32
1.4.Quan niệm về hoạt động ngữ nghĩa của phát ngơn chứa {Nếu … thì} của tác
giả luận văn ........................................................................................................................... 34
1.4.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................. 34
1.4.2. Hoạt động của cấu trúc {Nếu ... thì}.................................................................. 35
Chƣơng 2: HOẠT ĐỘNG CỦA PHÁT NGƠN CHỨA {NẾU … THÌ}

ĐƢỢC XEM XÉT TỪ GĨC ĐỘ CẤU TRÚC …………………………. …37
2.1.Hoạt động của P và Q xét từ góc độ các yếu tố tham gia vào thành phần mệnh đề ........ 38
2.1.1.Mệnh đề P ........................................................................................ 38
2.1.2.Mệnh đề Q ...................................................................................... 47
2.2. Hoạt động của cấu trúc {Nếu … thì} xét từ góc độ từ loại........... ............................... 52

1


2.2.1. Q là cấu trúc động ngữ ............................................................................................. 52
2.2.2. Q là cấu trúc tính ngữ ............................................................................................... 53
2.3. Hoạt động của cấu trúc {Nếu … thì} được xem xét từ góc độ các biến thể........

54

2.3.1.Biến thể 1 - Dạng điển hình………………………………………... 55
2.3.2.Biến thể 2 - Dạng thức đầy đủ 1 {Nếu P … thì sẽ Q}…………. …. 56
2.3.3. Biển thể 3 - Dạng thức đầy đủ 2 {Nếu P … thì đã Q}……………. 57
2.3.4.Biến thể 4 - Lược bỏ “Nếu” ……………………………………….. 57
2.3.5. Biến thể 5 - Lược bỏ “Thì”

…………………………………….. 58

2.3.6. Biến thể 6 - Lược bỏ cả “Nếu” và “Thì” .. ………………………... 58
2.3.7. Biến thể 7 - Đảo đề ...…………………………………………….. 59
2.3.8. Biến thể 8 - Các tổ hợp cố định của “Nếu” và “Thì”…....………… 59
2.3.9. Biến thể 9 - Các dạng thức kết hợp bổ sung.…………………........ 61
2.4. Một số nguyên tắc của phép tỉnh lược ………………………………........ 63
2.5. Tiểu kết………………………………………………………………....... 63
Chƣơng 3: HOẠT ĐỘNG CỦA PHÁT NGƠN {NẾU … THÌ} XÉT TRÊN

PHƢƠNG DIỆN NGỮ NGHĨA……………………………………………. 65
3.1.Khái quát chung …………………………………………………………. 65
3.1.1. Nghĩa giả định chính danh..………………………………………. 65
3.1.2. Nghĩa giả định khơng chính danh (giả định giả danh).…………… 66
3.2. Ý nghĩa giả định chính danh của cấu trúc {Nếu … thì}………………… 68
3.2.1. Dự báo tiến triển hợp lí của sự tình tại điều kiện P……………...... 68
3.2.2. Xử sự phù hợp với tình huống P………………………………….. 70
3.2.3.Đưa ra các nhận định hoặc kết luận về hoàn cảnh, trạng thái của sự tình
trong tình huống được giả định ở P.………………………………….............. 71
3.3.Ý nghĩa giả định khơng chính danh (giả danh) của cấu trúc {Nếu … thì}......... 72
3.3.1.Đưa giả định để cảnh báo, khơng muốn xảy ra tình huống Q…….... 72
3.3.2.Bày tỏ quan điểm, đưa ra một chính kiến qua giả định tình huống P………. 73
3.3.3.Đặt ra vấn đề để lựa chọn khi xảy ra tình huống P….....…………… 74

2


3.3.4.So sánh giữa P và Q khi qui về một tiêu điểm.……………………. 74
3.3.5.Thể hiện sự hối tiếc vì đã khơng thực hiện P ……………………... 76
3.3.6.Chất vấn, phản bác, trước bằng chứng thực tế…….………………. 77
3.3.7.Thề thốt không P, khẳng định sự thật do không muốn xảy ra Q...... 78
3.4.Cơ chế hoạt động ngữ nghĩa của cấu trúc {Nếu … thì}………………...... 79
3.4.1.Cấu trúc đơn lẻ: Giả định chính danh và giả định giả danh.………... 79
3.4.2.Cấu trúc tỉnh lược và cấu trúc lồng ghép phức hợp….…………. …. 81
3.5.Tiểu kết…………………………………………………………………… 83
PHẦN KẾT LUẬN……………………………………………………………84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………........... 88
PHỤ LỤC……………………………………………………………….......... 98

3



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại câu của Hoàng Trọng Phiến………………………...

14

Bảng 1.2: Phân loại câu của nhóm tác giả thuộc Trung tâm KHXH&NV Quốc gia.

17

Bảng 1.3: Phân loại câu của Nguyễn Kim Thản………………………….

20

Bảng 1.4: Phân loại câu của Diệp Quang Ban …………………………...

25

Bảng 1.5: Tên gọi của phát ngôn {Nếu … thì}…………………………..

29

Bảng 1.6: Ý nghĩa và các biến thể của “Nếu”……………………………

30

Bảng 1.7: Ý nghĩa và các biến thể của “Thì”……………………….........

31


Bảng 1.8: Các thuật ngữ liên quan ………………………………………

33

Bảng 2.1: Các dạng thức cấu trúc của phát ngơn{Nếu …thì}…………....

61

Bảng 2.2: Các dạng thức biến thể của phát ngơn {Nếu … thì} ..……......

62

Bảng 3.1: Ngữ nghĩa của các phát ngơn {Nếu … thì}......…………….....

67

Bảng PL1: Phân loại phát ngơn {Nếu … thì} theo cấu trúc …………......

98

Bảng PL2: Phân loại phát ngơn {Nếu … thì} theo ngữ nghĩa …………..

120

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Câu là đơn vị ngơn ngữ có chức năng thơng báo. Xung quanh vấn
đề câu có rất nhiều quan điểm nghiên cứu khác nhau. Càng ngày càng xuất
hiện nhiều quan niệm mới về bản chất nội dung của câu cũng như hoạt động
vận hành câu trong lời nói. Các nhà ngơn ngữ học, dựa trên các khảo sát thực
tế về hoạt động của câu trên nhiều bình diện khác nhau đã và đang đưa ra
những kiến giải bổ ích, lí thú cho các vấn đề lí luận về câu và cố gắng để đưa
các kết quả nghiên cứu ứng dụng vào quá trình giảng dạy thực hành các ngơn
ngữ nói chung và từng ngơn ngữ cụ thể nói riêng.
Câu trong tiếng Việt (nói chung), câu ghép (nói riêng) là một trong những
vấn đề luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của giới Việt ngữ. Câu ghép (dưới
góc độ là đơn vị của ngôn ngữ) hay là các phát ngôn phức hợp (dưới góc độ là
hoạt động cụ thể của câu vận hành trong lời nói) là một cấu trúc có tổ chức phức
tạp. ở đó, từ bình diện cấu trúc cho đến bình diện ngữ nghĩa ln chứa đựng
nhiều vấn đề có thể tiếp tục tìm kiếm để đưa ra những kiến giải mới ngày càng
phù hợp hơn. Đặc biệt việc nghiên cứu sự vận hành của câu trong lời nói, nghiên
cứu sự cải biến hay tỉnh lược các mơ hình câu làm phong phú cho hoạt động của
ngôn từ, cho nội dung thông báo của phát ngôn vẫn luôn là “điểm nóng” cho việc
nghiên cứu câu từ bình diện ngữ dụng học các phát ngôn.
Đến nay, việc nghiên cứu câu ghép tiếng Việt, tuy đã có được những thành
tựu đáng kể, nhưng vẫn chưa đạt được sự nhất trí giữa các nhà nghiên cứu, đặc
biệt là việc nghiên cứu chúng trên cơ sở khảo sát các hoạt động ngữ nghĩa để áp
dụng vào việc giảng dạy tiếng Việt thực hành hay góp phần vào các kiến giải lí
thuyết cũng đang là những vấn đề tiếp tục phải được quan tâm hơn nữa.

5


Trong các kết cấu câu ghép, chúng tôi chọn câu chứa cấu trúc {Nếu …
thì} làm đối tượng chính để khảo sát, trên cơ sở đi sâu vào một cấu trúc cụ thể
này, chúng tôi hi vọng sẽ đưa ra được những kiến giải cụ thể, mới và khác biệt

về cấu trúc hình thức cũng như hoạt động ngữ nghĩa của của câu trong lời nói
hầu mong có được những đóng góp thiết thực vào các vấn đề lí luận cũng như
thực tế trong nghiên cứu và giảng dạy có liên quan về câu nói chung và các phát
ngơn ngữ dụng của câu nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cấu trúc và ngữ nghĩa của câu chứa cấu trúc {Nếu … thì}
trong hoạt động lời nói, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào việc giảng dạy tiếng
Việt thực hành cho sinh viên Việt Nam, trong đó có việc giảng dạy tiếng Việt
như một ngoại ngữ cho người nước ngoài, đưa ra một số kiến giải góp phần vào
lí luận về câu đặc biệt là bình diện phát ngơn với các dạng thức điển hình và tỉnh
lược của chúng trong tiếng Việt hiện đại.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động của phát ngơn {Nếu… thì}
trong tiếng Việt hiện đại. Các phát ngơn này được lấy từ trong các nguồn ngữ liệu được
nêu ở mục 6 dưới đây với các dạng thức đầy đủ và dạng thức tỉnh lược để xem xét cơ
chế vận hành của cấu trúc này trong các phát ngôn của tiếng Việt hiện đại.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đưa ra các dạng thức hoạt động cơ bản của cấu trúc
{Nếu … thì} , các biểu thức cấu trúc và các biểu hiện ngữ nghĩa, các hoạt động
cụ thể của từng cấu trúc trong tiếng Việt, từ đó tìm hiểu các khả năng tỉnh lược
của các liên từ “Nếu” và “Thì” trong hoạt động lời nói được thể hiện trong các
văn bản và ngôn ngữ hội thoại. Qua việc nghiên cứu cơ chế hoạt động của cấu

6


trúc này, hướng tới nhiệm vụ khảo sát câu ghép nói chung và câu ghép tỉnh lược
trong tiếng Việt nói riêng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, trong luận văn, chúng tôi sử

dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây


Phương pháp thống kê tư liệu
Câu ghép chứa cấu trúc {Nếu … thì} được sử dụng rất rộng rãi trong các tác

phẩm văn học, báo chí, truyền hình, các cuộc hội thoại hàng ngày, trên internet …
Chúng tôi thống kê sự xuất hiện của các phát ngơn chứa cấu trúc này trong các cảnh
huống nói về mặt tổng thể số lượng tổng thể cũng như tần số xuất hiện cho từng cấu
trúc và biểu hiện nghĩa tương ứng của chúng.


Phương pháp miêu tả và phân tích văn bản
Cũng như các ngành khoa học khác, ngơn ngữ học cần đến việc sử dụng

phương pháp miêu tả để bàn về hoạt động của đối tượng nghiên cứu từ đó có thể
rút ra được các kết luận về bản chất hiện tượng đang bàn đến. Phương pháp miêu
tả của chúng tôi được sử dụng ở đây là Miêu tả đồng đại. Để có được kết quả
miêu tả, chúng tơi dùng các biện pháp phân tích văn bản như phân tích cải biến,
phân tích thay thế, đặc biệt, chúng tơi tập trung chủ yếu vào biện pháp phân tích
ngữ pháp. Chúng tơi miêu tả và phân tích từng phát ngôn trong từng ngữ cảnh cụ
thể để đưa ra được cấu trúc và ý nghĩa hoạt động của {Nếu … thì} cho từng mơ
hình. Những miêu tả và phân tích này đều dựa trên những cơ sở lý thuyết của
ngữ pháp hiện đại. Kết quả miêu tả là cơ sở để phân loại ra cấu trúc và ý nghĩa
hoạt động của {Nếu .. thì} một cách chính xác.

7





Phương pháp so sánh đối chiếu
Trong ngôn ngữ học, đối chiếu là phương pháp nghiên cứu dựa trên sự so

sánh các hiện tượng, cứ liệu ngơn ngữ để tìm ra những nét khác và giống nhau
về cấu trúc, chức năng và hoạt động của đối tượng nghiên cứu.
Ngoài ra, với tư cách là một phương pháp nghiên cứu của các ngành khoa
học nói chung, đối chiếu được tiến hành trên nhiều bình diện và phạm vi khác
nhau. Trong luận văn, ngoài việc đối chiếu các ngữ liệu nghiên cứu, chúng tơi
cịn đối chiếu quan điểm nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trước đây trong các
kiến giải về hoạt động của câu ghép nói chung và kết cấu {Nếu… thì} để có
được tổng quan về vấn đề nghiên cứu, tiếp thu các thành quả nghiên cứu trước
đây, từ đó đưa ra những kiến giải mới phù hợp với hệ thống xem xét của mình.
Chúng tơi sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu đồng đại, đối chiếu đặc trưng.
 Phương pháp phân tích ngữ dụng và tu từ
Ngơn ngữ là một trong những phƣơng tiện quan trọng của giao tiếp.
Phân tích các phát ngơn chứa {Nếu … thì}, chúng tơi phải xem xét chúng
đƣợc sử dụng với những tiền giả định hàm ngôn nhƣ thế nào để biểu đạt ý
nghĩa thơng tin của mình trong từng ngữ cảnh cụ thể. Chúng tôi xem xét
việc tỉnh lƣợc hay giữ nguyên cấu trúc của {Nếu … thì} đã mang đến những
hiệu quả thông tin, hiệu quả tu từ nào? Đây là kết quả của việc sử dụng các
thao tác của phân tích ngữ dụng và tu từ vào luận văn.
6. Nguồn ngữ liệu
Chúng tôi thống kê và xem xét sự hành chức của cấu trúc {Nếu … thì} xuất
hiện trong các nguồn ngữ liệu sau đây làm tư liệu phân tích và miêu tả.
- Một số tác phẩm văn học hiện đại.
- Một số giáo trìnhtiếng Việt được dùng làm tư liệu giảng dạy tiếng Việt cho
sinh viên nước ngoài.

8



- Tư liệu của các nhà nghiên cứu trong các cơng trình trước đây.
- Các hội thoại hàng ngày và các văn bản được đăng tải trên các trang
internet.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có cấu trúc như sau:
Phần Mở đầu
Chƣơng 1: Lịch sử nghiên cứu và một số vấn đề lí luận liên quan đến nội dung
nghiên cứu
Chƣơng 2: Hoạt động của phát ngơn {Nếu ... thì} trên phương diện cấu trúc
Chƣơng 3: Hoạt động của phát ngôn {Nếu ... thì} trên phương diện ngữ nghĩa
Phần Kết luận
Tài liệu tham khảo
Nguồn dữ liệu
Bảng phụ lục tƣ liệu

9


Chƣơng 1:
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN LIÊN
QUAN ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Câu và hành chức của câu trong lời nói, đặc biệt là các biến thể của câu từ
góc độ tỉnh lược đã được nhiều nhà ngơn ngữ học chú trọng nghiên cứu từ lâu.
Theo Phạm Văn Tình [tr.33] cho đến hiện nay, có khoảng 20 nhà nghiên cứu
người Việt Nam và người nước ngoài giới thiệu kết quả nghiên cứu về hiện
tượng tỉnh lược trong các công trình của mình. Có thể kể đến một số tác giả tiêu
biểu trong nước như sau: Diệp Quang Ban, Cao Xn Hạo, Hồng Trọng Phiến,

Nguyễn Kim Thản, Phạm Văn Tình, Nguyễn Chí Hịa...
Ngồi ra, trong các cơng trình nghiên cứu cũng như trong các từ điển, các
sách về ngữ pháp khác nhau mà chúng tôi tiếp cận được, mặc dù trọng tâm
nghiên cứu của các tác giả không nhằm về vấn đề tỉnh lược, nhưng việc tỉnh lược
các vế của câu ghép, các từ nối trong câu… cũng được đề cập đến ở khá nhiều tư
liệu và ở nhiều góc độ khác nhau.[33] [23] [48] ...
Tuy nhiên, đi sâu vào nghiên cứu một hiện tượng tỉnh lược câu ghép cụ
thể, rồi từ đó tiến tới xem xét vấn đề câu ghép tỉnh lược trong một chuỗi tổng thể
các nghiên cứu như cách tiếp cận của chúng tôi vẫn đang là một hướng đi mới,
chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ.
Luận văn của chúng tôi cũng chỉ mới là những viên gạch đầu tiên trong
việc xây dựng hướng triển khai theo cách tiếp cận này.
Để thực hiện được nhiệm vụ này, chúng tôi phải xây dựng cho mình một
số vấn đề lí luận liên quan đến nội dung nghiên cứu, trong đó có việc xem xét
các ý nghĩa và hoạt động của cấu trúc {Nếu … thì} trong dạng đầy đủ, điển hình
của nó rồi từ đó mới xem xét các dạng thức đã được định hình trong ý thức của

10


người bản ngữ, các cấu trúc ngữ nghĩa, ngữ dụng … cho phép họ có thể lược bỏ
hay cần phải giữ lại cấu trúc hình thức của các liên từ trong phát ngơn.
1.2. Phân loại câu nói chung và vị trí của câu có chứa {Nếu … thì} trong tổng thể quan
niệm về câu

Các nhà ngôn ngữ học, theo quan điểm nghiên cứu riêng của mình, đã đưa
ra khá nhiều kiến giải về câu với các tên gọi khác nhau như: câu, câu nòng cốt,
cú, mệnh đề, câu đơn, câu ghép, câu phức hợp .... Theo đó, kết cấu {Nếu … thì}
cũng được đặt trong những hệ thống tên gọi và sự phân biệt khác nhau.
Sau đây là một số cách phân loại cơ bản về câu có liên quan đến cấu trúc

{Nếu … thì} của một số nhà ngơn ngữ học:
1.2.1. Phân loại câu của Hoàng Trọng Phiến
Trên cơ sở các nội dung được trình bày từ trang 203 đến trang 288 của
Hồng Trọng Phiến [36] chúng tơi tóm tắt lại trong bảng 1.1 trang 14. Tuy nhiên,
vì có một số luận điểm cũng như cách trình bày (đặc biệt là vấn đề sử dụng và
phân loại các tên gọi cho các mẫu câu) của tác giả chưa thật nhất quán nên
chúng tôi chỉ tổng kết lại được nội dung cơ bản trên tinh thần của tác giả mà thôi.

11


Bảng 1.1: Phân loại câu của Hoàng Trọng Phiến
Các loại lớn
Phân
loại
theo
mục
đích
phát
ngơn

Câu kể

Phân
loại
theo
cấu
trúc
ngữ
nghĩa


Câu đơn

Câu hỏi
Câu cầu khiến

Câu trung gian

Câu ghép

Đặc điểm ngữ nghĩa
Nói về các sự kiện, hiện
tượng, tình trạng hoặc hành
động
Các sự kiện làm biểu vật
cho câu là khả năng hoặc
phi hiện thực
Nêu lên ý muốn của chủ
thể phát ngôn và yêu cầu
người nghe đáp lại bằng
hành động
- Câu sự kiện gồm một
thành phần và hai thành
phần
-Câu định danh gồm câu
một thành phần
Phức tạp hóa các mơ hình
câu đơn

Tiểu loại, đặc trƣng cú pháp


Cấu trúc bình thường. Tất cả các câu đơn, ghép đều -Gió mùa đơng bắc, trời trở
thuộc câu kể
rét.
- Hỏi trống (còn gọi là hỏi đơn giản)
- Hỏi có dự kiến chọn lựa để trả lời

- Anh là sinh viên khoa Tiếng
Việt phải khơng?

Khơng có dấu hiệu ngữ pháp đặc biệt

- Chúng ta đi nào.

Có thể qui về 12 mơ hình câu với 12 kiểu vị ngữ - Eo ơi!
đặc trưng
- Cây cao đến 10 thước
- Nó đi ra phố
- Câu có thành phần ứng với một câu con
- Kiểu câu móc xích

- Gồm 2 hoặc hơn 2 bộ - Câu ghép qua lại
phận câu tương đối độc lập
có 2 trung tâm tính vị ngữ - Câu ghép liên hợp
trở lên
- Câu ghép đối xứng

12

Ví dụ


- Chúng ta phản đối Đế quốc
Mĩ vũ trang Nhật Bản
- Việc này khiến tơi phấn khởi
- Nếu lụt thì đói
- Năm cũ đã qua, năm mới
sắp đến
- Tơi nói nó bao nhiêu lần mà
nó vẫn khơng nghe


Trong hệ thống phân loại này thì {Nếu... thì} thuộc loại câu ghép qua lại.
Theo Hoàng Trọng Phiến, Câu ghép qua lại gồm hai vế quan hệ với nhau theo
kiểu nội dung điều kiện - kết quả, nguyên nhân - kết quả, nhượng bộ - tăng tiến
… Hai vế của câu ghép này liên quan với nhau và dựa vào nhau mà tồn tại.
Phương tiện nối các quan hệ này khá phong phú. Khi tham gia làm phương tiện
nối kết các thành tố của câu ghép, các từ nối mang thêm ý nghĩa từ vựng hoặc ý
nghĩa quan hệ vào cho ngữ nghĩa cú pháp của câu nói chung. Các vế của câu
ghép qua lại có ngữ nghĩa kết hợp, mỗi vế khơng có nghĩa tự thân. Câu ghép có
từ nối có mơ hình tiêu biểu là: XA + YB.
Trong đó: X, Y là hai cặp từ nối
A, B là các vế mà mỗi vế đều có tính vị ngữ của riêng mình.
VD : “Nếu anh đến thì tơi sẽ không đi nữa. ”
Các từ nối trong loại câu này tự nó khơng tạo ra tính phụ thuộc của các vế câu
mà chính nó tạo nên tính chất của mối liên hệ cú pháp giữa các vế của câu ghép.
Do đó, tính chất chặt - lỏng, một chiều, hay hai chiều của mối liên hệ cú pháp
cũng được biểu hiện ở hiện tượng này. Trong trường hợp này sự có mặt hay vắng
mặt từ nối sẽ dẫn đến nội dung phong phú và có nhiều sắc thái khác nhau.
Trong Tiếng Việt, khi nối liền hai vế để thành một tổng thể câu có thể sử dụng từ nối
(một cặp từ nối, một từ nối) mà cũng có thể khơng cần dùng từ nối. So sánh :

(Nếu) anh đến (thì) tơi sẽ khơng đi nữa.
( . )Anh đến thì tơi sẽ khơng đi nữa.
Anh đến (.) tơi sẽ khơng đi nữa.
Hồng Trọng Phiến đưa ra những nhận định khi nào sử dụng từ nối, khi nào
tỉnh lược, khi nào tỉnh lược một trong hai vế hoặc tỉnh lược cả hai vế như sau:
 Khi khơng có từ nối quan hệ ý nghĩa giữa hai vế câu mập mờ, lỏng lẻo.
Có khi phải hiểu nhiều cách
VD: “ Anh đi tôi cũng đi”  - Nếu anh đi tôi cũng đi.
- Khi anh đi tôi cũng đi.

13


- Anh đi nhưng tơi cũng đi.
Khi hồn cảnh giao tế đã rõ, việc thêm từ nối vẫn có tác dụng nhấn mạnh mối
quan hệ của câu.
 Khi khơng có từ nối thì trật tự trước sau giữa các vế là cố định. Khi có từ
nối thì trật tự được giải phóng khỏi chức năng giữ mối liên hệ ấy.
So sánh: (a) Trời mưa tôi vẫn ra đi. (+) (Không có từ nối)
Tơi vẫn ra đi, trời mưa. ( - ) (Khơng có từ nối)
(b) Tuy trời mưa tơi vẫn ra đi. (+) (Có từ nối)
Tơi vẫn ra đi, tuy trời mưa (+) (Có từ nối)
Rõ ràng, từ nối mang theo tính chất quan hệ và bao giờ cũng đi theo một vế nhất định.
 Việc sử dụng từ nối lại còn liên quan đến ngữ điệu phát âm. Khi khơng có
từ nối, phát âm liền nhau hay cách nhau cũng là một phương tiện liên hệ ý
nghĩa. Khi có từ nối thì khoảng cách phát âm cũng được tự do hơn.
So sánh:
(a) Nó khơng đến được (:) trời mưa to (+)
(b) Nó khơng đến được trời mưa.
Câu này có thể hiểu là (b') "Nó khơng đến trời mưa thì trời nắng nó đến". Trái lại

khi có từ nối thì chỗ ngừng trước trời mưa khơng bắt buộc phải có. (a‟) "Nó
khơng đến được vì trời mưa to".
1.2.2. Phân loại câu của nhóm tác giả thuộc Trung tâm KHXH&NV Quốc gia
Nội dung được trình bày trong cơng trình này được chúng tôi tổng kết tại
bảng 1.2 trang 17 sau :

14


Bảng 1.2 : Phân loại câu của nhóm TTKHXH &NVQG
Câu

Đặc
trƣng

Câu đơn
Hai trung tâm có quan hệ đề thuyết/ quan hệ thuyết
tính
Câu tả
Biểu thị một q
trình, miêu tả sự vật
trong hoạt động, trạng
thái hay tính chất của

Phong cảnh này
thật hùng vĩ

Tiểu
loại


Câu luận

Biểu thị một
quá trình suy
luận nhằm xác
định đặc trưng
của một sự vật
Nguyễn Du là
nhà thơ lớn
của Việt Nam
- Câu hoạt động
- Câu định
- Câu tồn tại
nghĩa
- Câu biến hoá,
- Câu giới
- Câu tiếp thụ (bị thiệu
động, chủ động),
- Câu khái
- Câu tính chất
qt

Câu
đặc biệt

Câu ghép
Biểu thị một phán đốn phức, gồm 2 yếu tố, mỗi yếu tố tự nó là một
phán đoán đơn: trật tự các vế, quan hệ thuyết tính thường được biểu
hiện bằng kết từ
Câu ghép song song

Câu ghép qua lại
Không tiêu biểu cho
câu ghép
Tiêu biểu cho câu ghép
- Sử dụng Phụ từ
- Sử dụng Kết từ

Chim kêu vượn hú, Vì trời đã trở rét nên gian áo ấm mới đơng
Có bóng người thác đổ ầm ầm
khách thế.
Giỏi thật
Khi nào mẹ về, con báo tin ngay cho ba
- Câu xác định
trạng thái tồn
tại
- Câu biểu thị
sự đánh giá về
sự vật

- Câu xác định
thời gian, nơi
chốn,
cảnh
tượng, sự kiện

15

- Quan hệ liệt kê
- Quan hệ tiếp nối
- Quan hệ đối xứng

- Quan hệ bổ sung

- (Bởi) vì N1 (cho) nên (hoặc mà) N2.
- Tại) vì
N1 (cho) nên (hoặc mà) N2.
- Do
N1 (cho) nên (hoặc mà) N2
- Nhờ
N1 (cho) nên (hoặc mà) N2
-Để
N1 (cho) nên (hoặc mà) N2
-Tuy
N1 nhưng (hoặc song) N2
-(Mặc) dù N1 nhưng (hoặc song) N2
-Nếu
N1 thì N2
-Hễ
N1 thì
N2
-Miễn (là) N1 thì
N2
-Để
N1 thì N2
-Hễ
N1 là N2
-Sở dĩ N1 (là) vì N2
-Khơng những N1 mà (cịn) N2.


Trong cơng trình này, {Nếu ... thì} thuộc vào loại Câu ghép qua lại trong

quan điểm của các tác giả về một số kiểu câu ghép như sau :
Câu ghép song song: có thể có 2 hay nhiều vế, và không phải là loại tiêu biểu
cho câu ghép. Trong trường hợp câu ghép có quan hệ bổ sung gió ào ào thổi, lạnh không
chê (giữa các về không dùng kết từ) khá gần gũi với câu ghép qua lại. [tr.244]
Câu ghép qua lại: “Nòng cốt câu ghép qua lại chỉ có 2 vế và nhất thiết
phải có 2 vế. Vế này là điều kiện tồn tại của vế kia và ngược lại. Có đủ 2 vế mới
trở thành một câu ghép có nghĩa trọn vẹn, mới biểu thị một suy lí bao hàm một
tiền đề và một hệ luận”. [tr. 245]
Ngồi trật tự, có thể dùng phụ từ và kết từ để làm rõ hơn quan hệ tiền đề hệ luận giữa 2 về và nội dung suy lí của câu ghép qua lại.
a. Phụ từ được dùng trong cấu tạo của phần thuyết của các nòng cốt đơn [tr.245]
VD: “Người ta vừa mở miệng nói, anh đã cắt ngang. ”
Có thể dùng phụ từ thành cặp như: vừa...đã; chưa... đã; mới ... đã; vừa... vừa; càng... càng...
b. Kết từ được dùng ở trước nòng cốt đơn của mỗi vế, có thể dùng thành cặp. [tr.245]
1. (Bởi) vì N1 (cho) nên (hoặc mà) N2.
2. (Tại) vì N1 (cho) nên (hoặc mà) N2.
3. Do N1 (cho) nên (hoặc mà) N2
4. Nhờ N1 (cho) nên (hoặc mà) N2
5. Để N1 (cho) nên (hoặc mà) N2
6. Tuy N1 nhưng (hoặc song) N2
7. (Mặc) dù N1 nhưng (hoặc song) N2
8. Nếu N1 thì N2
9. Hễ N1 thì

N2

10. Miễn (là) N1 thì

N2

11. Để N1 thì N2

12. Hễ N1 là N2
13. Sở dĩ N1 (là) vì N2

16


14. Khơng những N1 mà (cịn) N2.
c. Xét mối quan hệ giữa kết từ và phụ từ
(1). Trường hợp dùng cả phụ từ và kết từ:
Vừa/thì: Anh ấy vừa (p) đứng lên thì (k) chủ tọa đã tuyên bố kết thúc cuộc họp.
- Cả phụ từ và kết từ được dùng thành cặp:
VD 1: « Vì (k) trời đã (p) trở rét nên (k) gian áo ấm mới (p) đông khách thế »
(2). Cả kết từ và phụ từ đều không dùng:
+ Tuy cả kết từ và phụ từ đều không dùng, nhưng câu ghép vẫn rõ quan hệ và nội
dung suy lí. Đó là trường hợp về thứ nhất của câu ghép có nghĩa giả thiết
Nghĩa giả thiết của vế thứ nhất có thể được biểu thị bằng cách cấu tạo theo
kiểu nghi vấn:
VD 2 : « Khi nào mẹ về, con báo tin ngay cho ba. »
VD 3 : « Ra về ngay ư, mất lịng chủ nhà, anh ạ. »
(3). Trường hợp chỉ dùng phụ từ có trong nịng cốt của vế giả thiết:
VD 4 : « Có cố gắng, nhất định sẽ thành cơng. »
1.2.3. Phân loại câu của Nguyễn Kim Thản
Nội dung được trình bày trong cơng trình này được chúng tơi tổng kết tại
bảng 1.3 trang 20 sau :

17


Bảng 1.3 : Phân loại câu của Nguyễn Kim Thản
Câu


Câu đơn giản
Có khả năng nói lên một cái gì đó, thuật lại một cái gì đó

Phân loại Câu song phần
câu theo Gồm hai bộ
kết
cấu phận chủ yếu,
thường dựa vào
ngữ pháp
nhau mà tồn tại:
Công thức: S║ P
S: là bộ phận
chủ ngữ.
P: là bộ phận vị
ngữ
Ví dụ: Cụ đã ra!
Thời cơ đã đến

Câu đơn phần
Chỉ gồm có bộ
phận nói lên đặc
trưng (hoạt động
trạng thái, thuộc
tính, tính chất tương đương với vị
ngữ trong câu song
phần) nhưng khơng
nói rõ một đặc
trưng của đối tượng
nào và khơng có

chủ ngữ: Kết cấu:
__ ║ P
Ví dụ: Có hai cái ở
trước cổng đồn
Cịn đời mày nữa.

Câu danh
xƣng
Chỉ có một thể từ
nói lên sự vật và
khơng thể nào
gọi đó là thành
phần gì cả
Ví dụ:
Bom tạ
Ga Hà Nội
Bộ Ngoại giao
Tiến quân ca
Anh phải gió,
chân với tay!

Câu
tƣờng
thuật
Kể về hoạt động,
trạng thái, tính chất
hay chủng loại của
đối tượng. Là hình
thức biểu hiện thơng
thường nhất của


Câu nghi vấn
Nêu lên sự hồi
nghi của người
nói, địi người
nghe
tường
thuật về đối
tượng hay đặc
trưng của đối

Câu
cầu
khiến
Nói lên ý chí của
người nói và địi
hỏi, mong muốn
đối phương thực
hiện những điều
nêu ra trong câu
18

Câu phức hợp
Là đơn vị hoàn chỉnh của lời nói, gồm hai bộ phận trở lên,
mỗi bộ phận là một câu đơn giản
Câu phức hợp liên hợp
Câu phức hợp có quan hệ qua lại
Có thể dùng phương tiện Địi hỏi sự hơ ứng của hai đoạn câu liên quan
từ vựng hay phương tiện một cách hữu cơ với nhau và dựa vào nhau
ngữ pháp

mà tồn tại. Bao giờ cũng có những yếu tố hình
1. Kết cấu
thức gắn bó lại.
1.1. khi dùng phương 1. Kết cấu
tiện từ vựng:
a. Liên từ qua lại (l): Liên từ có thể có hình
│S1P1│,
│S2P2│, thức đơn và hình thức sóng đơi. Liên từ ở hình
│S3P3│…
thức đơn có thể đặt ở đầu S2P2theo cơng thức:
Có thể chia thành /S1P1/, /lS1P2/
nhiều câu đơn giản mà +)liên từ: nhưng, mà, nên, thành thử, chứ.
ý nghĩa lời nói ko bị +) liên từ cũng có thể đặt ở đầu S1P1 theo công
tổn thất.
thức: /lS1P1/, /S1P2/
VD: Cô bực, cơ bực q!
Liên từ: nếu, vì, tuy, khơng những, thà.
Bởi thế, nó gầy hơn, +) khi có hình thức sóng đơi, thì sẽ có cơng
nó cịm hơn
thức: /lS1P1/, /l'S1P2/
+) Ghép nhiều câu Liên từ: nếu … thì, tuy … nhưng (mà), khơng
đồng chức lại
những … mà cịn…, hễ … thì …, động …
Người ta sẽ khinh y, vợ y sẽ là…, thà … chứ. Nhưng có khi liên từ ở hình
khinh y, chính y sẽ khinh y. thức sóng đơi có thể xen cả hai hay một vào
(NC 1, 256)
giữa từng đoạn câu:
+) dùng lối tương phản
/S1 l P1/, /S2 l' P2/
VD: Trống đánh xuôi, Hoặc: /S1 l P1/, / l' S2P2/

kèn thổi ngược
Những liên từ này là: … có… thì, …
1.2. Dùng phương tiện mà … thì, có … mới…,
ngữ pháp
b. Liên từ có sự hơ ứng của phó từ: dầu …
a. Ngữ điệu
cũng, tuy … vẫn…, nếu … đã…, mà…


phán đốn và được
dùng rộng rãi
Phân loại nhất.Mục đích có
câu theo liên quan với loại
hình kết cấu của câu
mục đích
và ngược lại. Về
chủng loại thường
có vị ngữ do thể từ
đảm nhiệm, những
câu khác thường có
vị ngữ do vị từ đảm
nhiệm.
Ví dụ: Chúng nó
đương bàn gì …
ở trên gác ấy.
Hạc là con hạc,
giá là trên xe,
tiên là cõi tiên,
du là chơi, các
ơng hiểu chưa?

(NCH 2, I, 74

tượng. Khơng nói.
chứa đựng phán VD:
Mời
đốn, vì nó anh…
chưa
khẳng Hồ Chủ Tịch
định hay phủ
mn năm!
định gì cả,
khơng thật mà
cũng khơng giả.
Ví dụ: Anh đã
thấy chưa?
Bà đẻ con so
hay con rạ?

b. liên từ biểu thị quan
hệ liên hợp: và, rồi,
hay, hoặc, mà …
c. trợ từ: Tôi thì lo
hắn thì mừng
d. phó từ đơn hoặc
sóng đơi: lại, vẫn,
cũng, càng … càng,
đã …lại, chưa …đã,
không …cũng.
2.Quan hệ ý nghĩa
Quan hệ liệt kê ( các đoạn

câu có mục đích tường thuật
nhiều sự việc, hiện tượng…
cùng xảy ra một lúc hay liên
tiếp.

VD: từ chiều đến giờ, nó
ăn với ai, nó ngủ với ai

đã…. còn … huống hồ (huống chi)
c. Đạt từ có ý nghĩa phiếm chỉ + đại từ chỉ định: ai
… người ấy(nấy), … nào …(n)ấy …, gì …(n)
ấy, bao giờ … bấy giờ, bao nhiêu … bấy nhiêu,
đâu …đấy.
Loại câu phức hợp này bao giờ cũng có hai
đoạn câu. Mỗi đoạn câu ấy có thể là đơn giản
gồm có SP, mà có thể là phức hợp.
VD: Nếu anh phải đi thì tơi cũng sẽ
đi.
2. Nếu anh phải đi vì mọi người u cầu thì tơi
cũng sẽ đi vì hồn cảnh của tơi giống của anh.
Nếu dùng U để làmkí hiệu của đoạn câu thìta sẽ
có.
1
l U1 / l‟ U2
l S1 P1 / l‟ S2 P2
2. l U1 / l‟ U2
1 1
l S P l‟‟ S1‟ P1‟ / l‟ S2 P2 l‟‟‟ S2, P2,
Trong đó: 1: là câu phức hơp bậc 1
2: là câu phức hợp bậc 2


Câu cảm thán ( thuộcCâu phức hợp liên hợp)
Nói lên các thứ tình cảm, các trạng thái tinh thần của người nói. Có nhiều ngữ
điệu khác nhau. Nhờ những ngữ điệu ấy mà ta nói lên được những tình cảm
như vui mừng, sợ hãi, cămgiận, âu yếm, nũng nịu, nóilên được sựca tụng,tiếc rẻ,
khiển trách, khinh bỉ, dằndỗi,thờ ơ, miễn cưỡng … Nhiều khi, kết cấu của câu hồn
tồnnhư nhaumà có những sắctháitình cảmkhác nhau.
Ví dụ; Dào ơi!Bố mày khơn nhỉ!;
Sao mà cái đời nó tù túng, nó chật hẹp, nó bần tiện thế!

19


Trong hệ thống phân loại của Nguyễn Kim Thản [40], {Nếu … thì} thuộc
dạng Câu phức hợp có quan hệ qua lại. Dưới đây là tóm tắt về quan hệ ý nghĩa
trong câu phức hợp bậc 1 của Nguyễn Kim Thản.
1.2.3.1. Quan hệ ý nghĩa trong câu phức hợp bậc 1
Quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn câu trong câu phức hợp loại này có thể là:
a. Điều kiện - kết quả
 Điều kiện (hay vơ điều kiện): có … (thì) … mới, miễn là … thì…
VD 1: “Việt Minh có lên thì người nghèo chúng ta mới đỡ khổ” [HP, 12]
 Giả thiết:
- Đoạn câu có tác dụng biểu thị một sự giả thiết, một điều kiện không nhất
định có thật và một loại câu chỉ sự việc nảy sinh ra từ điều kiện giả thiết ấy.
Thường gặp các liên từ: mà … thì, nếu … thì, giá (mà) …thì, giả sử … thì, giả
phỏng … thì, nhược bằng … thì, giá … tất.
- Biểu thị điều kiện giả thiết khơng may, ta dùng nhỡ … thì, ngộ … thì. Liên
từ thì đặt ở đầu đoạn câu thứ hai (chỉ kết quả) có thể một mình biểu thị quan
hệ này. Nó có một lịch sử lâu dài hơn những liên từ nếu, giá, giả sử, nhược
bằng cũng có thể dùng một mình ở đoạn câu chỉ giả thiết.

VD 2: “Nếu cụ chỉ cho một đồng, thì cịn hơn một đồng nữa, chúng con
khơng biết chạy vào đâu được.” [114]
Có thể xếp những câu có hễ … là (thì) …, động … là vào loại câu điều kiện.
Chú ý: Trong tiếng Việt hiện đại, câu giả thiết nếu … thì có khi chỉ có giá trị tu
từ học, về thực chất chỉ là câu so sánh.
VD 3: “Nếu Đại hội Đảng lần thứ II là Đại hội kháng chiến thì Đại hội lần thứ III là
Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà.”
b. Nguyên nhân - kết quả
- Đoạn câu có ngun nhân có liên từ: vì, tại (vì), là vì.
- Đoạn câu có kết quả có liên từ: nên, cho nên, thành ra, thành thử và sở dĩ.

20


Chúng phối hợp với nhau như sau: vì …(cho) nên, vì … thành ra (thành thử), …
sở dĩ … là vì. Có khi có thể bớt vì, sở dĩ ở đoạn câu thứ nhất:
VD 4: “Vì tên Dậu là thân nhân của hắn, cho nên chúng con bắt nộp thay.” [114]
VD 5: “Sở dĩ được như thế là vì Đảng ta … toàn tâm toàn lực phục vụ nhân
dân, phụng sự Tổ quốc.” [HCT, II, 201].
c. Liên hoàn
Hai đoạn câu liên hồn bao giờ cũng có đại từ, đoạn câu thứ nhất bao
giờ cũng có đại từ nghi vấn có ý nghĩa phiếm chỉ, đoạn thứ hai bao giờ cũng có
đại từ chỉ định.
VD6: “Địch đến đâu thì nó giết hại cùng phá đến đó.” [HCT I, 160]
VD 7: “Ngồi kia, tiếng gõ cửa mạnh bao nhiêu, trong này trống ngực
tôi mạnh bấy nhiêu.” [NCH 2, I, 264]
d. Nhượng bộ - tăng tiến
- Đoạn câu có ý nghĩa nhượng bộ có các liên từ: tuy, dù (cho), mặc dầu, đành
rằng, cho rằng, thà.
- Đoạn câu có ý nghĩa tăng tiến có các liên từ: nhưng, thì, chứ.

Chúng phối hợp với nhau như: tuy … nhưng, dù … nhưng, mặc dầu … nhưng,
đành rằng … nhưng, cho rằng … thì, thà … chứ.
1.2.3.2. Quan hệ ý nghĩa trong câu phức hợp bậc 2
Giống như quan hệ trong câu phức hợp bậc 1. Điều khác là ở loại phức hợp bậc một
mỗi đoạn chỉ có một kết cấu SP, cịn ở loại phức hợp bậc hai thì có thể có hai kết cấu SP.
Hai kết cấu này có thể có quan hệ liên hợp hay có quan hệ qua lại với nhau.
U1
Vơ luận kẻ địch hung bạo thế nào,

U2
hễ đụng vào lực lượng đó , bức tường đó, thì
địch nào cũng phải tan rã. (HCT, I, 185)
Nếu có phải ơng giời ơng ấy bắt cái số tơi thì bà cụ trơng cậy vào ai?
như vậy thật, cô chứ nhất định lấy tôi mà
nhỡ có thế nào,
Năm nay có tăng thì đến hăm bốn đồng, Chứ làng nước với nhau, các anh bắt tơi
cùng lắm hăm nhăm đồng,
nộp năm mươi đồng thì nghe sao được.
(NCH 1, 108)
21


Chú thích: U1 - Quan hệ ý nghĩa trong câu phức hợp bậc 1
U2: - Quan hệ ý nghĩa trong câu phức hợp bậc 2
1.2.3.3. Quan hệ hỗn hợp
Là câu vừa có những đoạn câu có quan hệ qua lại, vừa có đoạn câu chỉ có
quan hệ liên hợp với chúng
VD 1: “Bây giờ quan đang cần vú sữa. Nếu bác muốn làm thì tơi đưa vào” [114]
VD 2: “Mấy ông “tiên sư” nghề dạy học đã bảo thế là phải.”
Trên đây là quan điểm phân loại câu của Nguyễn Kim Thản được trình

bày trong cuốn Nghiên cứu về Ngữ pháp Tiếng Việt, NXB Giáo dục, 1997, từ
trang 497 đến trang 609[40]. Về sơ bộ, cuốn này có sự phân loại khá chi tiết về
các loại câu. Theo sự phân loại này, phát ngơn {Nếu … thì} nằm trong Câu
phức hợp có quan hệ qua lại. Tác giả cũng đã phân loại tương đối rõ ràng về loại
câu này và đã đưa ra được những nhận xét tinh tế và khác biệt so với một số tác
giả đi trước. . Tác giả cho rằng: “trong tiếng Việt hiện đại, câu giả thiết {Nếu
… thì} có khi chỉ có giá trị tu từ học, về thực chất chỉ là câu so sánh.” Tuy
nhiên, đây chỉ mới là những nhận xét bước đầu và mang tính chất ngẫu nhiên, vì
trong nghiên cứu của chúng tơi về phát ngơn {Nếu … thì}, nhận xét trên đây chỉ
là một trong các tiểu loại trong các hoạt động của phát ngôn này.
1.2.4. Phân loại câu của Diệp Quang Ban
Nội dung được trình bày trong cơng trình này được chúng tơi tổng kết tại
bảng 1.4 trang 25 sau:

22


Bảng 4: Phân loại câu của Diệp Quang Ban
CÂU
CÂU GHÉP (Hợp thể câu)
CÂU ĐƠN
Là đơn vị lớn nhất của mặt cấu trúc trong tổ chức ngữ pháp của một ngôn Là một cấu tạo gồm từ hai dạng câu trở lên, mỗi dạng câu trong đó có
ngữ, được làm thành từ một khúc đoạn ngôn ngữ tập trung chung quanh tính tự lập tương đối, giữa chúng có những kiểu quan hệ nhất định và
một vị tố, và được dùng để diễn đạt một sự thể.
được diễn đạt bằng những cách nhất định. Mỗi câu trong câu ghép là
một vế câu
Câu phủ định Câu với tƣ cách Câu với tƣ cách Hiện tƣợng Câu phức
Câu ghép chính phụ Câu ghép bình đẳng Hiện tƣợng ghép
và hành động lời trao đổi
tỉnh lƣợc và Là một cấu tạo Là câu ghép có Là câu ghép trong

nhiều bậc
thơng điệp
1.
Câu
trình
bày
1.
Câu
với
chức
gồm
một
câu
quan
hệ
ngữ
pháp
đó
quan
hệ
ngữ

những
câu trong
phủ định
câu dƣới bậc
1. Câu phủ định
VD: Ngày mai là năng văn bản: Câu *Câu tỉnh lược nằm ngồi cùng khơng bình đẳng, pháp giữa các vế đó tất cả các vế câu
Về nghĩa: ghi một ngày vui hoạt động với tư 1.Câu tỉnh lược mang tính chất tự thường được gọi là câu là ngang hàng hoặc một trong số
nhận sự vắng mặt sướng của đồng cách của thông điệp, chủ ngữ. Trong lập và một (hoặc quan hệ chính phụ nhau, khơng vế nào các vế câu cịn lại có

đặc trưng, quan bào ta.
tức là với tư cách cái đó chủ ngữ là: hơn một) dạng hay quan hệ phụ phụ thuộc vế nào.
dạng câu ghép.
hệ của vật trong 2. Câu nghi vấn
tạo thành văn bản câu cầu khiến; câu bị bao không thuộc giữa hai vế 1. Câu ghép liên hợp VD1: Cách mạng là
hiện thực hoặc Thường sử dụng (diễn ngơn) nằm chứa: có thể, mang tính tự lập câu, vế phụ phụ Các quan hệ từ liên ở đó, vĩ đại là ở đó,
trong
tưởng các phương tiện: trong mối quan hệ cần, nên, phải; mà hoạt động với thuộc vào vế hợp thường gặp khúc ca hùng tráng
tượng.
đại từ nghi vấn, với những cái khác là khẩu hiệu tư cách một (hay chính.Về nghĩa, sự trong câu ghép liên là ở đó, và giáo dục
Về hình thức: phó từ nghi vấn, có liên quan đến nó hành động;là những) bộ phận việc nêu vế phụ là hợp là: và, mà, cịn, cũng chínhlà ở đó.
chứa những yếu quan hệ từ lựa bên trong văn bản tục ngữ;là lời của câu nằm cảnh huống của sự nhưng, rồi, hay.
VD2: Tuy tơi đã nói
tố ngơn ngữ đánh chọn hay
cũng như bên ngồi cầu chúc, cầu ngồi cùng.
việc nêu ở vế chính, 2.Câu ghép tương liên nhiều lần, nhưng nó
dấu sự phủ định
VD: Anh tìm người văn bản.
mong, lời chào; *Phân loại câu nhưng trong cách Là câu ghép liên khôngnghe tôi nên
2. Câu và cấu trúc đề - dùng làm câu phức:
dùng có thể coi hợp dùng các cặp nó làm hỏng việc.
VD: Tơi khơng biết nào?
Tơi có biết đâu Hơm nay ăn cái gì? thuyết: được xem xét mở đầu và 1. Câu phức có trọng bất cứ vế nào. phó từ hơ ứng mở
đấy.
Anh lấy cái bút này từ những phương diện chuyển ý; dùng chủ ngữ là câu bị VD: Vì Dậu là thân mỗi vế để nối kết
2. Hành động phủ hay cái kia?
- Đề không đánh khi nói một bao
nhân của hắn, cho hai vế câu lại với
định: Phương tiện 3. Câu cầu khiến: dấu và đề đánh dấu mình;
chứa VD: Các anh nên chúng con bắt nhau. Các cặp từ hơ

để thực hiện hành cịn được gọi là câu VD: Hoa ban mọc động từ cảm đến kịp là tốt rồi nộp thay.
ứng thương được
động phủ định là mệnh lệnh thường trắng hai bên sườn nhận
thấy, 2. Câu phức có vị Khn hình tiêu dùng là:
câu phủ định. dùng các phương núi
nghe,
dùng tố là câu bị bao
biểu của CGCP Vừa … vừa…
23


×