Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.85 KB, 11 trang )

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG THANH HOÁ
I. những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại
công ty cổ phần công trình giao thông thanh hóa.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần công trình giao
thông Thanh Hoá
Tên công ty : Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa
Tên giao dịch quốc tế : The Thanh Hóa – Transport contruction joint
stock company
Địa chỉ : Núi 1 – Xã Đông Lĩnh – Huyện Đông Sơn – Tỉnh Thanh Hóa
Số điện thoại : 037.3820.125 Fax : 037.3820.236
Quá trình hình thành phát triển :
- Thành lập năm 1969 với tên đầu tiên là Công ty mặt đường.
- Năm 1992 được thành lập lại theo quyết định 1349 – TC/UBTH ngày
31/12/1992 của Uỷ ban nhân dân Thanh Hoá và đổi tên thành Công ty
giao thông 1 Thanh Hóa.
- Ngày 30/ 06/2003 được cổ phần hoá thành Công ty Cổ phần công trình
giao thông Thanh Hóa với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng.
Qua 39 năm hoạt động công ty vẫn đạt được sự phát triển bền vững phù hợp
với xu thế phát triển của nền kinh tế đất nước và hội nhập, thể hiện qua sự mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị và công nghệ, từng bước
khắc phục khó khăn phát huy nội lực đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh
theo cơ chế thị trường. Từ khi chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần đến
nay, hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả tốt và tận
dụng được cơ hội phát triển, đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần công trình
giao thông Thanh Hoá
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty đó là xây dựng các công
trình giao thông phục vụ cho thị trường trong nước ( gồm cầu các loại , nền
đường mặt đường, cống rãnh thoát nước, sân bay, bến cảng ).
Xây dựng các công trình kiến trúc công nghiệp và dân dụng (gồm: đào


đắp đất đá, san lấp mặt bằng, tạo bãi, xây lắp các kết cấu công trình, lắp đặt thiết
bị điện chiếu sáng, đường dây và trạm điện đến 35KV, lắp đặt hệ thống cấp
thoát nước, gia công cấu kiện bê tông đúc sẵn, hoàn thiện xây dựng).
Xây dựng các công trình thủy lợi - Nạo vét bồi đắp mặt bằng, đào đắp
nền, đào đắp công trình, kinh doanh cho thuê xe máy, thiết bị thi công công
trình . Thí nghiệm vật liệu, tư vấn giám sát các công trình không do Công ty thi
công; Thiết kế công trình cầu đường bộ; sửa chữa xe máy, thiết bị thi công, sản
xuất và gia công cơ khí.
Đồng thời cung cấp dịch vụ khảo sát thiết kế và lập dự toán xây dựng các
công trình giao thông trong và ngoài tỉnh.
Ngoài ra công ty còn hoạt động trong một số ngành nghề kinh doanh khác
như kinh doanh vật liệu xây dựng, tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng, giao
thông thủy lợi…
3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính kinh tế được
áp dụng tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá
Công ty cổ phần công trình giao Thanh Hóa với đội ngũ lao động có kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây lắp, luôn là đối tác tin cậy của khách hàng trong và
ngoài tỉnh. Với mục tiêu phát triển bền vững, đáp ứng được cuộc sống của công
nhân viên, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh Thanh hóa nói riêng và đất nước
nói chung, Công ty đã đổi mới phương thức hoạt động, xây dựng bộ máy quản
lý gọn nhẹ, khoa học phục vụ tốt quá trình hoạt động SXKD. Tổng số lao động
của Công ty có khoảng 120 người, trong đó có 17 nhân viên quản lý.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty :
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng Tài chính kế toán
Hội đồng cổ đông
Phòng thiết bị vật tư
Phòng tổ chức hành chính

Giám đốc XNCG
Giám đốc XN 1
Giám đốc XN 2
Giám đốc XN 3
Giám đốc XN 4
Giám đốc XN 5
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban :
Hội đồng quản trị : Bao gồm 5 thành viên
Hội đồng quản trị là cơ quan tối cao nhất quyết định mọi hoạt động
SXKD của công ty.
Ban gián đốc : Bao gồm 3 người: Giám đốc và Phó giám đốc Kinh
doanh, Phó giám đốc dự án.
Ban giám đốc là bộ phận đứng đầu điều hành chung toàn bộ hoạt động
của công ty về hành chính và tài chính SXKD và chịu trách nhiệm trước cấp
trên và pháp luật.
Ban giám đốc có trách nhiệm lập BCTC phản ánh trung thực và hợp lý
tình hình tài chính cũng như hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, Ban giám đốc còn
chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý tài sản trong công ty, tránh tình trạng gian
lận, mất mát.
Phòng kế hoạch kỹ thuật : Bao gồm 2 người, có nhiệm vụ giám sát về thi
công các công trình và làm thủ tục nghiệm thu công trình, tổng hợp vật tư chỉ
đạo chung tình hình vật tư của công ty và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo
của công ty.
Phòng Tài chính - kế toán : Bao gồm 5 người, có nhiệm vụ tổ chức và
thực hiện công tác kế toán trong doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp
thời, đầy đủ và chính xác phục vụ quản lý nội bộ và những người quan tâm
khác; theo dõi tình hình SXKD của Công ty, hiệu quả hoạt động và tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước; kiểm tra và ngăn chặn những hành vi vi phạm
các quy định về tài chính kế toán đang có hiệu lực.
Phòng tổ chức hành chính : Bao gồm 3 người, có nhiệm vụ thực hiện

quản lý nhân sự, bao gồm tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển
nhân sự phù hợp với tính chất, yêu cầu công việc và khả năng của từng người;
theo dõi việc nâng bậc lương, đóng bảo hiểm cho lao động ( Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm Y tế ) gián tiếp tại văn phòng Công ty. Đồng thời theo dõi, kiểm tra
đơn vị trực thuộc thực hiện hợp đồng giao khoán như kiểm tra định mức đơn giá
khoán nội bộ, tiền lương, tiền thưởng, thực hiện các chế độ đối với người lao
động theo bộ luật lao động. Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ
máy quản lý và bố trí nhân sự phù hợp, quản lý hồ sơ lý lịch công nhân viên
toàn Công ty .
Phòng thiết bị vật tư : Có nhiệm vụ cung cấp các thiết bị vật tư cho các xí
nghiệp xây lắp. Ngoài ra, phòng thiết bị vật tư có chức năng thí nghiệm các loại
nguyên vật liệu, tham gia nghiên cứu tìm ra các loại nguyên vật liệu mới.
* Các chính sách quản lý tài chính kinh tế được áp dụng tại công ty
Về tiền lương : Công ty sử dụng hình thức khoán theo hợp đồng, lương
được tính dựa trên sản phẩm hoặc sản phẩm hoàn thành nhân với đơn giá khoán.
Về thị trường : Công ty đặt uy tín lên hàng đầu, do vậy luôn chú trọng tới
khách hàng truyền thống, đảm bảo chất lượng công trình thi công, và đúng tiến
độ. Ngoài ra, công ty luôn tich cực mở rộng thị trường ra các tỉnh trong cả nước,
tham gia đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản có quy mô.
Về hạ thấp giá thành : Đảm bảo mục tiêu lợi nhuận lên trên hàng đầu,
công ty có chính sách nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, làm tăng lợi nhuận thu
được cho công ty.
Ngoài ra, Công ty đang có những kế hoạch đầu tư phát triển chiến lược
cho tương lai như : thay đổi máy móc thi công hiên đại, áp dụng thành tựu khoa
học vào SXKD nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất; các chính sách về nhân lực,
nâng cao trình độ nghề nghiệp của nhân viên, tuyển dụng lao động có trình độ
cao, thành thạo tay nghề, đặc biệt là các kiến trúc sư giỏi có trình độ đại học.
4. Tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá
4.1 Tổ chức sản xuất kinh doanh

Hiện nay, Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa có 6 xí
nghiệp thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao. Giám đốc các xí nghiệp
xây lắp được ban giám đốc công ty bổ nhiệm, có trách nhiệm trước ban giám
đốc về chất lượng, tiến độ công trình thi công.
Sơ đồ các bộ phận sản xuất kinh doanh :
Công ty
XN XL 1
XN XL 2
XN XL 3
XN XL 5
XN XL 4
XN cơ giới
+ Xí nghiệp cơ giới : Có trách nhiệm quản lý các thiết bị xe máy sắp xếp
các công trình xây dựng cơ bản, giao thông thủy lợi. Đảm bảo nhu cầu máy thi
công cho các xí nghiệp xây lắp hoàn thành đúng thời gian hoàn thành công
trình.
+ Xí nghiệp xây lắp : Thực hiện thi công các công trình và hạng mục
công trình được khoán theo hợp đồng khoán với công ty. Giám đốc các xí
nghiệp phải có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các đơn vị thi công công trình đảm
bảo về chất lượng và tiến độ thi công theo hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra, giám
đốc xí nghiệp phải chỉ đạo đơn vị báo cáo đầy đủ với Công ty và đảm bảo an
toàn lao động, hoàn thành kế hoạch SXKD ký kết với Công ty.
4.2. Quy trình công nghệ
Lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động
Tổ chức thi công
Nghiệm thu công trình

×