Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần đại lý ford thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.08 KB, 30 trang )

Lời mở đầu
Sau qua trinh thc tõp, tim hiờu ban đầu về quá trình thành lập, hoạt
động kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần đại lý Ford Thủ Đô, em có thể
đưa ra bản báo cáo thực tập tụng hp sau:
Là một trong các doanh nghiệp có chức năng phân phối sản phẩm và dịch
vụ của công ty Ford Việt Nam ( dới đây đợc gọi tắt là FVN ), c«ng ty cở phần
đại lý Ford Thủ Đơ ( ợc gọi tắt là FT ) hoạt động với các chức năng chính
là đại lý bán xe Ford, dịch vụ bảo hành, bảo dỡng và sửa chữa xe ôtô, bán và
thay thế các loại phụ tùng chính hiệu. Muc đích kinh doanh của cơng ty là
“Phát triển mang định hướng khách hàng” được gắn liền với phương châm
hành động “Vì lợi ích lâu dài của khách hàng”. Cơng ty luôn nỗ lực hết mình
trong các hoạt động chăm sóc khách hàng nhằm cung cấp cung cấp dịch vụ
tốt nhất cũng như tạo dựng niềm tin và sự tiện nghi cho khách hàng khi sử
dụng những sản phẩm và dịch vụ do công ty cung cấp. Với nền tảng vững
chắc trong lĩnh vực kinh doanh ô tô hơn 15 năm qua, công ty đã hiết lập được
mối quan hệ rộng rãi với các đối tác kinh doanh ô tô và nhiều khách hàng lớn
trên toàn quốc. Từ khi thành lập cho tới nay, công ty đã thu hút được một
lượng lớn khách hàng mua xe và làm dịch vụ bảo hanh, bao dng, sa cha.
Mc dự phải đơng đầu với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng, công ty vẫn
duy trì và phát triển mạnh ụng thi chng to c vị thế cua minh trên thị trờng ôtô Việt Nam hiƯn nay.
Ngoài phần mở đầu và kết lận, b¸o cáo thực tập tổng hợp của em gồm 4 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần đại lý Ford Thủ Đơ.
PhÇn 2: Tình hình hoạt đợng kinh doanh của công ty
Phần 3: Tình hình hoạt động marketing của cơng ty
PhÇn 4: Đánh giá tởng quát cơng tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
Do nhËn thøc và trình độ còn hạn chế đặc biệt là với các vấn đề thực tế
trong thời gian ngắn nên mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành tốt báo cáo
thực tập của mình song vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo và góp ý của cô giáo hớng dẫn và
các các cán bộ phòng kinh doanh.



I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ FORD
THỦ ĐƠ
1.1. Q trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đại lý Ford Thủ Đô
Địa chỉ

: Km8 ng Giai Phong, Pháp Vân, Hoàng Mai, Hà Nụi

in thoai

:04-6811888 / 999

Fax

:04-6811666

Hotline

:04-6811111

Website

: www.capitalford.com

E-mail

:

Công ty cổ phần đại lý Ford Thủ Đô đợc thành lập theo quyết định số

0103001260 ngày 10/03/2003.
Công ty cổ phần đại lý Ford Thủ Đô là một công ty kinh doanh xe ôtô
duy nhất tại Hà nội với 100% vốn t nhân. Công ty hoạt động theo luật công ty
do Sở kế hoạch đầu t thành phố Hà nội thông qua ngày 29/07/2002 và luật sửa
đổi bổ sung điều luật công ty ngày 10/03/2003.
Cùng với việc Công ty cổ phần đại lý Ford Thủ Đô đà ra đời để cung cấp
cho khách hàng những chiếc xe hiện đại, thời trang phù hợp với tình hình tài
chính của từng đối tợng khách hàng cũng nh giúp cho công ty Ford Việt Nam
bán đợc nhiều xe hơn vµ cịng chÝnh lµ gióp cho viƯc kinh doanh cđa Công ty
cổ phần đại lý Ford Thủ Đô có lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên sản phẩm nào
cũng vậy dù có tốt đến đâu nhng dùng lâu hay qua va chạm cũng sẽ hỏng hóc
đi đến kém chất lợng ban đầu. Để giúp khách hàng có những chiếc xe dùng
lâu mà vẫn nh mới công ty cổ phần đại lý Ford Thủ Đô có xởng dịch vụ sửa
chữa bảo dỡng giúp cho những chiếc xe cũ thành mới, lạc hậu thành hiện đại đây chính là nơi duy trì mối quan hệ của công ty với khách hàng. Kho phụ
tùng víi diƯn tÝch 250 m2 chøa mét lỵng lín phơ tùng mới và chính hiệu đáp
ứng mọi nhu cầu của quý khách hàng vờ thay thế phụ tùng xe ụ tơ. Gióp q


khách có những chiếc xe ng ý và thoả mÃn mọi nhu cầu khi đi lại trên chiếc xe
của mình đợc cao nhất. Mặc dù mới kinh doanh xe ôtô Ford từ tháng 10 năm
2002 nhng thực chất công ty đà có nền tảng vững chắc trong lĩnh vực kinh
doanh ô tô hơn 15 năm qua và thiết lập đợc mối quan hệ rộng rÃi với các đối
tác kinh doanh ô tô và nhiều khách hàng lớn trên toàn quốc. Công ty đà thu
hút đợc một lợng lớn khách hàng mua xe và làm dịch vụ bảo hành, bảo dỡng,
sửa chữa và thay thế ngay từ những ngày đầu mới hoạt động cho đến nay.
Đợc khách hàng tín nhiệm, công ty cổ phần ại lý Ford Thủ Đô đà cung
cấp một số lợng xe lớn chỉ trong 12 tháng gần đây qua các đợt đấu thầu của
một số Tổng cục, Bộ và tổng công ty, ví dụ nh: Bộ công an, Ban tài chính
quản trị Trung ơng, Tổng cục thuế, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Tổng
công ty bu chÝnh viƠn th«ng ViƯt Nam, Tỉng c«ng ty điƯn lùc Việt Nam, Cục

hậu cần CSND - Tổng cục cảnh sát. Công ty đà tìm ra hớng kinh doanh riêng
cho mình đồng thời chứng tỏ c vị thế trên thị trờng kinh doanh.
1.1.1. Ngành nghề kinh doanh:
Vốn điều lệ của công ty khi míi thµnh lËp lµ 3 tû (3 000 000 000).
Tháng 10 năm 2002 Công ty cổ phần đại lý Ford Thủ Đô trở thành đại lý
chính thức của công ty Ford Việt Nam tại miền Bắc, Công ty có chức nhiệm
vụ kinh doanh sau:
- Kinh doanh buôn bán các loại xe ô tô Ford hiện tại đang có mặt tại thị
trờng việt nam, phơng tiện vận tải và phụ tùng thay thế cho tất cả các
loại xe.
-

Dịch vụ, kỹ thuật bảo dỡng, sửa chữa, bảo hành, bảo trì ôtô, phơng
tiện vận tải.

- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
- Thiết kế, đóng mới cải tạo, chuyển đổi công năng phơng tiện vận tải.
1.1.2.Chiờn lc va kờ hoach kinh doanh


Chin lc kinh doanh cua cụng ty cổ phần đại lý Ford Thủ Đô o la
thc hin ỳng theo chin lược kinh doanh của cơng ty Ford ViƯt Nam. Cơng
ty cổ phần đại lý Ford Thủ Đô luôn cố gắng làm hài lòng khách hàng vi muc
ớch kinh doanh cua công ty là “Phát triển mang định hướng khách hàng”
được gắn liền với phương châm hành đợng “Vì lợi ích lõu dai cua khach
hang nhằm thoả mÃn nhu cầu khách hàng và đạt đợc mục tiêu kinh doanh
của công ty, đó là thu về lợi nhuận. Ngoài ra, FT cũn tập trung vào yếu tố
con ngời, trang bị cho nhân viên cua minh nhng kiến thức trong giới thiệu
sản phẩm va bán hàng ( vì đặc thù hàng hoá của công ty là mang giá trị ln).

1.1.3. Về nhân sự
Với sự nỗ lực của Ban giám đốc cùng toàn thể 152 cán bộ công nhân viên
luôn tận tình đóng góp công sức vào công việc kinh doanh để góp phần không
nhỏ đến sự tăng trởng và phát triển của công ty.
ội ngũ cán bộ quản lý: Cán bộ trẻ, có bằng cấp, có trình độ, có kinh
nghiệm, năng động chịu khó, có kỹ thuật quản lý và am hiểu cơ chế thị trờng.
Đội ngũ kỹ thuật viên có bằng cấp kỹ thuật, lành nghề ham học hỏi, trung
thực. Nhân viên bán hàng trẻ, nhanh nhẹn, có khả năng giao tiếp và trung
thành.
Toàn bộ cán bộ nhân viên của công ty đợc đào tạo theo tiêu chuẩn của
FORD. Công ty trang bị đầy đủ các loại tài liệu có giá trị khoa học và thực
tiễn để giúp cán bộ nhân viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn và tay
nghề. Ngoài ra, công ty còn mời chuyên gia của FORD về công ty nhằm đào
tạo thêm cho cán bộ nhân viên.
Về chế độ tiền lơng, tiền thởng:
- Công ty có một bậc thang lơng theo các trình độ có trong công ty. Ngời lao động sẽ đợc xem xét điều chỉnh mức lơng hiện giữ trong
khoảng thời gian từ 01 đến 03 năm.
- Công ty sử dụng các hình thức trả lơng theo thời gian ( giờ, ngày,
tuần, tháng ) theo sản phẩm, khoán, tuỳ theo từng thời kỳ và tình hình
sản xuất kinh doanh.


- Lơng của ngời lao động sẽ đợc quyết định dựa trên các vị trí công việc
và trình độ của mỗi ngời trên cơ sở thoả thuận giữa công ty và ngời
lao động
- Mỗi năm 1 lần, công ty sẽ tiến hành xem xét điều chỉnh tăng lơng dựa
trên kết quả kinh doanh của công ty và sự đánh giá thành tích của mỗi
cá nhân
- Các loại lơng liên quan đến việc làm thêm giờ, đi làm vào ngày nghỉ,
làm đêm sẽ đợc qui định các mức lơng với mức phần trăm tơng ứng

dựa trên Luật lao động của nóc Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Tiền lơng của nhân viên công ty trung bình hàng tháng là 1.000.000
đến 2.000.000 VND
+ Riêng bộ phận lễ tân, bảo vệ thì mức tiền lơng: 1.000.000
VND/tháng.
- Công ty có các hình thức thởng hợp lý cho nhân viên theo kết quả làm
việc của mỗi ngời, dựa vào kết quả kinh doanh của công ty. Việc thởng này sẽ do ban giám ®èc qut ®Þnh.
Ng̀n nhân lực của FTĐ cụ thể như sau:
+ LÃnh đạo công ty (Ban giám đốc):

03 ngời.

+ Bộ phận bán hàng :

32 ngời.

+Bụ phõn khach hang:

12 ngi.

+ Bộ phận hành chính:

12 ngời.

+ Xởng dịch vụ:

75 ngời.

Trong đó:
Nhân viên quản lý:


05 ngời.

Nhân viên kỹ thuật:

03 ngời.

Nhân viên văn phòng:

02 ngời.

Kỹ thuật viên sửa chữa:

62 ngời.

Phßng kinh doanh phơ tïng:

03 ngêi.


+ Phòng kế toán tài chính:

06 ngời.

+ Tổ bảo vệ:

07 ngời.

+ Bộ phận vệ sinh công nghiệp:


05 ngời.

1.1.4. Về địa điểm kinh doanh.
Nhờ có vị trí thuận lợi cho việc giao thông đi lại của khách hàng, trụ sở
của công ty đợc đặt tại Km8, Pháp Vân, Hoàng Mai, Hà néi víi c¬ së vËt chÊt
khang trang. Phịng trưng bày và trung tâm bảo hành sử chữa nằm cùng một
địa diểm trên trục đường quốc lợ chính nối liền Bắc – Nam với tởng diện tích
sử dụng là 3000 m2. Tại đây có một Showroom trng bầy tất cả các sản phẩm
xe Ford hiện đang có tại thị trờng Việt Nam và một trung tâm sửa chữa, bảo dỡng lớn ngay liền kề với diện tích mặt bằng gần 2000 m 2 trung tâm đợc
thiết kế đáp ứng công suất 1.200 xe/ tháng gồm 10 khoang sửa chữa chung và
9 khoang sửa chữa thân vỏ đợc lắp đặt máy móc, cầu nâng và các thiết bị hiệu
chỉnh điện tử, hiện đại với công nghệ mới nhất theo tiêu chuẩn của Ford và
đội ngũ nhân viên, kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm, tay nghề cao đợc đào tạo
chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn của Ford áp dụng trên toàn cầu và đều đợc cấp
chứng chỉ kỹ thuật viên luôn đáp ứng mọi yêu cầu về bảo hành, sửa chữa của
quý khách hàng. Từ năm 2002 công ty đà có hớng đi mới trong kinh doanh,
từng bớc khai thác lợi thế tiềm năng kinh tế theo nh ngành nghề kinh doanh
của mình nên đà phát huy tác dụng tốt trong kinh doanh.
Hiện nay cïng víi sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ trong cả nớc, hoạt động
kinh doanh của công ty đà đi vào ổn định, phát triển hoàn thành các chỉ tiêu
kế hoạch đề ra và kinh doanh có hiệu quả, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nớc, đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng
đợc cải thiện hơn.
1.2. C cu b mỏy quản lý của công ty cổ phần đại lý Ford Th ụ
Tổng số nhân lực của công ty là 152 ngời, vì vậy việc tổ chức bộ máy
điều hành của công ty là rất cần thiết để chỉ đạo sản xt kinh doanh cã hiƯu
qu¶.


Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đại lý Ford Thủ Đô

Giám đốc
công ty

Phó giám
đốc kinh
doanh

Phòng
kinh
doanh

Phong
khỏch
hng

Xởng dịch vụ

Phòng kế
toán

Phó giám
đốc dịch
vụ

Phòng
kỹ
thuật
(Cố vấn

dịch vụ)

Kế
toán
bán
hàng

Phòng phụ tùng

Kế
toán
dịch
vụ

Phòng tổ
chức
hành
chính


1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, từng bộ phận

1.2.1.1. Giám đốc
- Phụ trách chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
- Đề ra các mục tiêu, các giải pháp phát triển của công ty.
- Giám đốc là ngời đại diện của công ty trớc pháp luật trong các quan
hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với doanh nghiệp, các tổ chức trong,
ngoài nớc..
- Giám đốc có quyền tổ chức quản lý chỉ đạo về công tác tài chính nh:
quay vòng vốn, tài sản của công ty có hiệu quả.

- Giám đốc là ngời trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của công
ty, có quyền bố trí sản xuất kinh doanh, quyết định những phơng án
cụ thể, tuyển dụng bố trí, sắp xếp lao động theo yêu cầu kinh doanh
phù hợp với luật lao ®éng.
1.2.1.2. Phã gi¸m ®èc kinh doanh
- Phã gi¸m ®èc kinh doanh là ngời chịu trách nhiệm với giám đốc về
doanh số bán hàng của phòng kinh doanh đồng thời trực tiếp quản lý
nhân viên phòng bán hàng về thời gian làm việc, kết quả bán hàng
1.2.1.3. Phó giám đốc dịch vụ
- Phó giám đốc dịch vụ phụ trách công tác sửa chữa của trạm bảo hành
bảo dỡng cũng nh phòng cung ứng phụ tùng, chịu trách nhiệm về
doanh thu của xởng dịch vụ.
1.2.1.4. Các phòng ban trực thuộc công ty.
Các bộ phận này đợc phân công chuyên môn hoá các chức năng quản lý,
có nhiệm vụ giúp ban giám đốc đề ra quyết định theo dõi, hớng dẫn bộ
phận sản xuất và cấp dới thực hiện các quyết định và nhiệm vụ đà đợc phân
công. Các bộ phận chức năng không những hoàn thành nhiệm vụ của mình
đợc giao mà còn phải phối hợp lẫn nhau, đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của công ty đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục và đạt hiệu quả cao.


+ Phòng kỹ thuật (Cố vấn dịch vụ): Tham mu cho giám đốc trong lĩnh vực
quản lý chỉ đạo công tác kỹ thuật của trung tâm bảo dỡng sửa chữa, tập
hợp nghiên cứu đề xuất những đề tài, những biện pháp kỹ thuật nhằm nâng
cao chất lợng cải tiến kỹ thuật.
Kiểm tra tình trạng các xe trớc khi đa vào xởng sửa chữa hoặc làm
bảo hành, bảo dỡng.
Phối hợp với các phòng chức năng giải quyết khi có sự cố của xe
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phơng tiện cho khách khi vào bảo
dỡng xe.

+ Xởng dịch vụ (Kỹ thuật viên): Làm nhiệm vụ bảo hành và sửa chữa các
xe Ford mà phòng bán xe đà bán cũng nh các loại xe khác khi khách hàng
có nhu cầu sửa chữa, t vấn và giúp khách hàng những thông tin về thông số
kỹ thuật của xe, cách sử dụng để khách hàng yên tâm khi sử dụng xe..
Tiếp tục đầu t thiết bị, bảo trì, bảo dỡng các thiết bị đà có, nắm bắt đợc yêu cầu của khách hàng, thờng xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghề
nghiệp của các kỹ thuật viên.
+ Phòng phụ tùng: Lµm nhiƯm vơ kinh doanh vËt t phơ tïng xe ô tô các
loại, bảo đảm cung ứng đầy đủ kịp thời khi khách hàng có nhu cầu. Lập kế
hoạch dự trữ và đặt hàng với số lợng lớn, quản lý hàng hoá theo đúng chế
độ quy định.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho giám đốc trong việc thực hiện
chế độ chính sách của nhà nớc đối với công nhân viên chức.
Quản lý hồ sơ, lý lịch và danh sách cán bộ công nhân viên của toàn
bộ công ty đồng thời theo dõi tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm y
tế và bảo hiểm hiểm xà hội cho cán bộ công nhân viên.
Tổ chức bộ máy quản lý ở các phòng ban, phân xởng.
Thực hiện công tác hành chính, mua sắm văn phòng phẩm phục vụ
cho cán bộ công nhân viên của toàn bộ công ty, lu trữ y tế, vệ sinh
công nghiệp.
+ Phòng kế toán: Đây là bộ phận rất quan trọng chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của giám đốc, tham mu cho giám đốc và giúp giám đốc quản lý toàn bộ


tài sản, vốn liếng nhằm đảm bảo cho việc kinh doanh của công ty đợc
cân đối, nhịp nhàng.
Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính của công ty, kế hoạch
vay vốn và hoàn trả vốn phục vụ công tác kinh doanh của công ty.
Theo dõi kịp thời, liên tục hệ thống các số liệu về tài sản, tiền vốn và
các quỹ hiện có của công ty.
Tính toán lỗ lÃi, các khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ kế

toán hiện hành.


Phân tích hoạt ®éng kinh tÕ cđa tõng thêi kú, lËp kÕ ho¹ch giao dịch
với ngân hàng để cung ứng các khoản thanh toán kịp thời.

Thu chi tiền mặt, thu chi tài chính và hạch toán kinh tế, quyết toán tài
chính và lập báo cáo hàng quý, năm theo qui định của nhà nớc. Lập báo
cáo tài chính.
Đồng thời cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra quyết ®Þnh kinh doanh.


+ Phòng kinh doanh :
Tổ chức công tác tiếp thị mở rộng thị trờng hoạt động giao dịch để
khai thác khách hàng có nhu cầu mua xe ôtô.
Ký kết các hợp đồng kinh tế mua bán theo đúng các thủ tục và qui
định của công ty, phối hợp cùng với dịch vụ và phụ tùng để cung cấp
cho khách hàng những dịch vụ, sản phẩm hoàn hảo nhất.
Thực hiện các kế hoạch kinh doanh đợc giao trong năm.
+Phong khach hang: Giao dịch và chăm sóc khách hàng về tình trạng xe
của khách kể từ khi nhận xe mới thông qua phòng giao nhận xe. Đồng thời
nhận hồ sơ sửa chữa xe từ bộ phận dịch vụ để giải quyết những thắc mắc và
những vấn đề có liên quan.
Có trách nhiệm giải quyết mọi thắc mắc của khách hàng nhằm đảm
boả quyền lợi tối u cho khách hàng.
Là bộ phận chịu trách nhiệm trong tất cả các chơng trình hội thảo cho
cả bộ phận dịch vụ và bán hàng. Là nơi cung cấp những thông tin cần
thiết có liên quan đến chính sách cũng nh dịch vụ có liên quan.
Chăm sóc khách hàng sau bán hàng nhằm đạt đợc những điểm số hài

lòng tối đa và để tiếp tục duy trì những khách hàng cũ và phát triển
những khách hàng tiềm năng mới.
Theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn các xe đà nhập từ Ford Việt nam
để lên kế hoạch nhập đủ, đáp ứng đúng những xe mà khách hàng có nhu
cầu.


II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CƠNG TY CỞ PHẦN ĐẠI LÝ FORD THỦ ĐƠ
2.1. Tình hình kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần đại
lý Ford Thủ Đô
2.1.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty trong 3 năm gần đây
Cïng víi sự phát triển của các ngành kinh tế khác nói chung cũng nh
ngành kinh doanh ôtô nói riêng, Công ty cổ phần đại lý Ford Thủ Đô đà gặt
hái đợc những thành công trong lĩnh vực kinh doanh của mình, hơn 5 năm tụn
tai va phat triờn công ty đà khẳng định đợc mình, đà lấy đợc uy tín trên thị trờng, chiếm đợc lòng tin của khách hàng.
Một số chỉ tiêu của công ty nh sau:
Biu 1: Kt qu hoạt động kinh doanhu 1: Kết quả hoạt động kinh doanht quả hoạt động kinh doanh hoạt động kinh doanht ng kinh doanhng kinh doanh
Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu
2. Lợi nhuận sau th
3. Sè lỵng CB, CNV
4. Thu nhËp BQ cđa CB, CNV

Đơn vị tính
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Ngời
Triệu đồng


2005
325
2,8
110
1,3

2006
331
3,7
140
1,5

2007
341
5,0
152
2.0

Nguồn: Theo báo cáo tổng kết các năm 2005, 2006 và 2007
Nhin vao bang trên ta thấy, tổng doanh thu năm 2006 đạt 331 tỷ tăng
6 tỷ so với năm 2005 tương ứng với tỉ lệ tăng là 1,85%. Tổng doanh thu
năm 2007 đạt 341 tỷ tăng 10 tỷ so với năm 2006 tương ứng với tỉ lệ tăng là
3,02%.Về lợi nhuận sau thuế, năm 2006 đạt 3,7 tỷ tăng 0,9 tỷ so với năm
2005 tương ứng với tỉ lệ tăng là 32,14%. Lợi nhuận sau thuế năm 2007 đạt
5 tỷ tăng 1,3 tỷ so với năm 2006 tương ứng với tỉ lệ tăng là 35,13%.
Số cán bộ công nhân viên gia tăng về số lượng và có thu nhập ngày
càng cao.Năm 2007 thu nhập bình quân là 2 triệu tăng 0,7 triệu so với năm
2005 tương ứng với tỉ lệ tăng là 53,85%.



Nh×n chung,cơng ty kinh doanh ngày càng có lãi, doanh thu của công
ty ngày càng tăng thêm theo từng năm, lợi nhuận đạt ở mức đáng kể. i
sng cua can bộ công nhân viên của công ty ngày càng được cải thiện.
2.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1. Tình hình tiêu thụ theo chủng loại xe
Nhìn chung tất cả các chủng loại xe đều tăng về số lượng qua các
năm.Tiêu thụ mạnh nhất là ba loại xe Everest, Transit và Ranger luôn
chiếm tỉ trọng cao trong các năm. Đây hiện là ba dòng xe chủ lực của Ford
đang được khách hàng rất ưa chuộng. Tình hình tiêu thụ cụ thể như sau:
Biểu 2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại xe
Đơn vị: chiếcn vị: chiếc: chiết quả hoạt động kinh doanhc
2005
2006
2007
Chủng loại xe Sè lỵng tỷ trọng Sè lỵng tỷ trọng Sè lỵng tỷ trọng
xe
xe
xe
(%)
(%)
(%)
186
17,8
280
21,62
360
21,25
Everest
Transit


230

22,0

270

20,85

324

19,13

Ranger

287

27,5

310

23,94

420

24,79

Mondeo

131


12,53

150

11,58

210

12,4

Escape

145

13,87

175

13,51

230

13,58

Focus

66

6,3


110

8,5

150

8,85

Tổng

1045

100

1295

100

1694

100


2.1.2.2. Tình hình tiêu thụ theo các kênh
Hoạt đợng tiêu thụ xe của FTĐ được thực hiện thông qua hai kênh là
kênh trực tiếp và kênh bán hàng cá nhân.
Biểu 3:Tỡnh hỡnh tiờu thu xe theo cỏc kờnh ca FT
Đơn vị: chiếc
Kênh
Trực tiếp

(Showroom)
Cá nhân
(quen biết,
quan hệ)
Tổng

2005
Số lợng
xe
903

2006
2007
t trng Số lợng tỷ trọng Sè lỵng tỷ trọng
xe
xe
(%)
(%)
(%)
86,41
1070
82,62
1398
82,52

142

16,59

225


17,38

296

17,48

1045

100

1295

100

1694

100

Qua số liệu ở biểu trên cho thấy, nhìn chung sản lượng tiêu thụ của cả hai
kênh trực tiếp và cá nhân có xu hướng tăng lên qua từng năm từ 2005-2007.
Kênh trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với kênh cá nhân, luôn
chiếm tỷ trọng trên 80% trong tổng lượng xe tiêu thụ qua các năm. Tuy
lượng tiêu thụ theo kênh cá nhân là nhỏ và chiếm tỉ trọng không lớn nhưng
lượng tiêu thụ theo kênh này cũng đã tăng lên đáng kể theo các năm, đạt 296
xe năm 2007 và 225 xe năm 2006 so với 140 xe năm 2005.


2.1.2.3. Tình hình tiêu thụ theo nhóm khách hàng
Biểu 4: Tỡnh hỡnh tiờu thu sn phõm theo nhúm khỏch hng

Đơn vÞ: chiÕc
Loại khách
hàng
Doanh nghiệp
Nhà nước
Cơ quan Chính
phủ
Cơng ty nước
ngoài
Liên doanh
Tư nhân
Cơng ty tư nhân
Tỉng

2005
Sè lỵng Tû träng
xe
(%)

2006
Sè lỵng Tû träng
xe
(%)

2007
Sè lợng Tỷ trọng
xe
(%)

517


49,47

615

47,5

744

43,92

178

17,03

191

14,75

218

12,87

71

6,8

89

6,87


101

5,96

279

26,7

400

30,88

631

37,25

1045

100

1295

100

1694

100

Qua 3 năm khảo sát ta thấy:

+ Các doanh nghiệp Nhà nớc võn la khách hàng chủ yếu tiêu thụ sản
phẩm của Ford chiếm tỷ trọng tiêu thụ theo nhóm khách hàng lớn nhất trong
từng năm.
+ T nhân và cụng ty t nhõn trong ba năm trở lai õy chiếm tỷ trọng
tiêu thụ theo nhóm khách hang lớn dÇn, là nhóm khách hàng lớn thứ hai sau
doanh nghiệp Nha nc. Đặc biệt là trong hai năm 2006-2007, nhóm khách
hàng này chiếm trờn 30% trong tổng số tỷ trọng tiêu thụ theo nhóm khách của
mỗi năm. Điều này cho ta thấy nhu cầu ngày càng tăng của nhóm đối tợng
này khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển.
+ Các cơ quan Chính phủ là nhóm khách hàng lín thø ba sau doanh
nghiƯp Nhµ níc và khối tư nhõn. Tuy nhiên lng tiêu thụ của nhóm khách
hàng này cũn tng i nho.
+ Các Liên doanh, công ty nớc ngoài chiếm tỷ trọng tiêu thụ theo
nhóm khách hàng còn thÊp.


2.2.Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh
2.2.1. Tình hỡnh th trng
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Ford hiện nay rất là rộng rÃi,
sản phẩm của Ford đà có mặt khắp nơi trên toàn cầu, sản phẩm của Công ty
mà đà tung ra thị trờng đà đợc khách hàng chấp nhận nhanh chóng, bởi vì sản
phẩm của Ford có thể đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng và hơn nữa về giá cả
cũng không cao hơn lắm hợp với túi tiền ngời tiêu dùng Vit Nam.
Theo khảo sát của các chuyên gia về thị trường ô tô Việt Nam năm
2007,có thể nói năm 2007 là một năm tăng trưởng ngoạn mục của cả thị
trường ô tô nội địa lẫn ô tô nhập khẩu. Trong 11 tháng đầu năm nay, các
doanh nghiệp lắp ráp ô tô trong nước đã bán ra thị trường hơn 68.000 xe các
loại. Nếu cộng thêm 22.000 xe nhập khẩu nguyên chiếc, tổng số ô tô tiêu thụ
ở thị trường Việt Nam đã vượt 90.000 chiếc.Hiện nay, các doanh nghiệp vẫn
còn nợ khách hàng hơn 10.000 xe, do vậy gần như chắc chắn số lượng ô tô

bán ra ở thị trường Việt Nam trong năm nay sẽ vượt ngưỡng 100.000 chiếc,
gấp đôi so với năm 2006. Đây là mức tiêu thụ kỷ lục ở Việt Nam và nằm
ngoài dự báo của tất cả các nhà sản xuất cũng như cơ quan quản lý chuyên
ngành, khiến cho nhiều công ty ô tô trở tay không kịp.
Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì tốc đợ tăng trưởng cao, cợng với
bầu khơng khí lạc quan của doanh nghiệp và người dân, sau khi Việt Nam trở
thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới, đã ít nhiều giúp cho thị
trường ơ tơ khởi sắc.Tuy nhiên, theo một số chuyên viên thị trường, yếu tố kể
trên cũng không thể làm cho mức tiêu thụ ơ tơ tăng đợt biến, mà cịn có
ngun nhân khác. Ơng Huỳnh Dư An, Tởng giám đốc Cơng ty Euro Auto,
cho rằng một bộ phận dân cư đang giàu lên nhanh chóng. Đó là những người
“trúng” chứng khoán, hưởng lợi từ cơn sốt giá địa ốc và bội thu trong một số
ngành kinh doanh, chẳng hạn như nuôi trồng thủy sản… đã góp phần đẩy sức


mua của thị trường ô tô tăng nhanh, nhất là đối với dịng xe du lịch.Bên cạnh
đó, việc Bợ Tài chính cắt giảm thuế nhập khẩu ơ tơ ngun chiếc, từ 70%
xuống 60%, tuy không làm cho giá ô tô trên thị trường giảm nhiều, nhưng
cũng có tác dụng tâm lý đối với nhu cầu thị trường.
Nhu cầu mua ô tơ tăng cịn nhờ Chính phủ mạnh tay giải quyết những
chiếc ô tô hết niên hạn sử dụng. Chỉ riêng năm nay, gần 6.000 xe chở khách
quá đát đã bị dẹp bỏ và những người muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh vận
tải hành khách khơng cịn cách nào khác là phải mua xe mới.Ngoài ra, số
lượng doanh nghiệp mới thành lập và đi vào hoạt động tăng mạnh. Trong 11
tháng đầu năm 2007, cả nước có thêm 43.600 doanh nghiệp mới ra đời. Đây
cũng là yếu tố ảnh hưởng tích cực đến mức tiêu thụ của ngành ơ tơ.
Mức tiêu thụ ơ tơ vượt ngưỡng 100.000 chiếc/năm là tín hiệu đáng
mừng cho tương lai của ngành công nghiệp ô tô. Từ lâu, Việt Nam vẫn mong
muốn xây dựng ngành công nghiệp ô tô trở thành đầu tàu cho các ngành công
nghiệp chế tạo khác phát triển, nhưng tất cả những gì làm được cho đến nay

chỉ là các cơ sở lắp ráp, với linh kiện gần như nhập khẩu 100%.Theo các nhà
doanh nghiệp trong ngành, chừng nào mức tiêu thụ chưa vượt qua 200.000
xe/năm, thì Việt Nam vẫn chưa có đủ điều kiện cần thiết để phát triển được
ngành công nghiệp chế tạo ô tô đúng nghĩa.
Trong năm 2008, những điều kiện thuận lợi cơ bản vẫn còn. Kinh tế
Việt Nam được dự báo sẽ tăng trưởng cao hơn năm nay. Thị trường bất đợng
sản sẽ cịn sơi đợng. Số lượng xe khách, xe tải hết niên hạn sử dụng, buộc
phải thay thế không dưới 6.000 chiếc. Ngoài ra, từ đầu năm tới, Chính phủ sẽ
khai tử toàn bợ hơn 10.000 xe tải tự chế (còn gọi là xe công nông), do đó nhu
cầu xe tải nhẹ có thể tng manh.
ở đây có thể khẳng định rằng về thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Ford
rất là rộng rÃi và về thị phần cũng khá lớn.


Thị trờng mục tiêu của Công ty là nhằm nhng ngi khoảng 18 - 45
tuổi bởi vì những khách hàng ở độ tuổi này đà có thu nhập ổn định, đây là
khách hàng chủ yếu của Công ty. Nếu Công ty có chiến lợc kinh doanh phù
hợp sẽ làm tăng doanh số bán hàng và lợi nhuận cao.
Sản phẩm của Công ty có chất lợng cao, kiểu dáng đẹp, trang thiết bị
sang trọng, động cơ khoẻ, tiết kiệm nhiên liệu đà phát huy khả năng thích ứng
với các địa hình gå ghỊ vµ khÝ hËu nãng Èm ë ViƯt nam, đặc biệt là rất an
toàn. Các sản phẩm của Ford có mặt bằng giá cạnh tranh so với giá xe cùng
loại của các hÃng ô tô khác trên thị trờng. Công ty nhõp rất nhiều loại xe để
đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng đó là những xe tải Ranger 16 ch, xe
Transit mini Bust 9 chỗ, 12 chỗ, và 16 chỗ, xe du lịch Laser với những kiểu
dáng rất đẹp và hiện nay trong số các mẫu xe mới của Ford đáng chú ý nhất là
chic Everest 7 chỗ với những thay đổi về ngoại thất và giá cả đã và đang
mang lại những thành công đáng kể cho cơng ty.
2.2.2.Đới thủ cạnh tranh
Cã thĨ nãi víi c¬ chế thị trờng hiện nay, trong các ngành kinh tế nói

chung, ngành sản xuất kinh doanh ô tô nói riêng sự cạnh tranh xảy ra hết
sức quyết liệt. Từ ngày đầu thành lập, FT không những chịu sự cạnh tranh
gay gắt t các ại lý khac cua Ford Vit Nam ( tại Miền Bắc ngoài FTĐ thì
FVN còn có ba đại lý lớn khác như Ford Hà Nội, …) mà còn chịu sự cạnh
tranh rất lớn của các đại lý hÃng xe khác nh
Toyota, Honda, Daewoo,
Mercedes-Ben, Hino, Daihatsu,
Để duy trì lợi thế cạnh tranh và giành thắng lợi trong kinh doanh đòi hỏi
công ty phải tiến hành nghiên cứu đối thủ cạnh tranh một cách kỹ lỡng. Ta có
thể tổng hợp các đối thủ cạnh tranh chủ yếu cđa c«ng ty Ford Motor Việt Nam
cịng nh c«ng ty cụ phõn Ford Thu ụ trên thị trờng ụ tụ Việt Nam hiện nay
qua bảng sau:
BiÓu 5: Tổng hợp đối th cnh tranh ca Ford Việt Nam
Tên công ty

NhÃn hiệu Thời gian Công suất

Loại xe du Loại xe thơng mại


hoạt động
SsangYoung 1991
-Iveco
- Fiat

Công ty
Mekong

lịch
Hà Nội :

20.000
( Dừng )
TP. HCM
15.000

Công ty liên
doanh ôtô Hoà
Bình
( VMC )

- Kia
- Mazda
- BMW
- Subaru

1992

20.000

Công ty «t«
ViƯt Nam
Deawoo

Deawoo

1993

10.000

VINASTAR

C«ng tyViƯt
Nam Indonesia
Daihatsu
(VIDAMCO )
Viet Nam
Suzuki
( VISUCO )

Mitsubishi
Proton

1994

5000

Daihatsu

1996

5000

Ford

1996

2400

Hino ViƯt Nam
C«ng ty «t«
TOYOTA ViƯt

Nam

Hino

1997

400 - 1000

TOYOTA

1995

20.000

Fiat tempza
BMW
Subaru
Legacy
Famillia
Mazda
Deluxe
Kiaprice
Deawoo
Cielo, espero
Nubiza
Matiz
Super
Salloon
Leganza
Proton Wiza

XLiDX/LX
MBE230M/
T
MBE230 AT
MB C200

Iveco Daly
Iveco (buýt)
Iveco P/U (21)
Musso
Mazda F2000
Mazda B2200
(1 tÊn )
Kia Cerea
( 1 tấn )
Kia Ceres
(1 tấn, 2 cầu )
BS105 (45 chỗ)
BS09D
(33 chỗ)

Misubishi 1300
Misubishi pajero
MB140(16 Chỗ)
MB Avantganrd
MB700 (3-5 tấn
MNO 800- buýt
Suzuki BlindVan
Suzuki Window
Van

Suzuki Camry Truck
Hino FF ( trªn 6 tÊn )
Hino FC (3-5 tÊn)
Camry GL/ Hiace Com, Iliace van
XL
Super Wagon
Conolla GL/ Hiace
Zace
&
Land Cruiser
XL

Nguồn: phòng Marketing của FVN
Các đối thủ cạnh tranh này đều có chiến lợc riêng của mình và đang
từng bớc thâm nhập vào thị trờng. Các hÃng này đều là hÃng có tiềm lực mạnh
về tài chính và sẵn sàng bỏ ra khoản tiền lớn cho quảng cáo nói riêng và chiến
lợc Marketing nói chung.
i thu manh nht la Toyota Việt Nam,chiếm khoảng 32-36% thị phần
ô tô Việt Nam, trong khi thị phần của Ford là 13-15%. Về mặt sản phẩm,
chiếc Everest 7 chỗ của Ford đang cạnh tranh với chiếc Toyota Innova 8 chỗ
của Toyota. Cụ thể theo thông tin thị trường tháng 9/2007 chiếc Innova của
Toyota bán được 1209 xe,cao nhất từ đầu năm và cao hơn 32% so với cùng kì
năm 2006.Chiếc đa dụng chủ lực Everest của Ford bán được 383 xe,cao nhất


kể từ khi trình làng. Mặt bằng giá cả của hai cơng ty là tương đương nhau, tuy
nhiên ở dịng xe năm chỗ Ford vẫn yếu thế hơn Toyota.
Các hãng xe nội địa như Vinamortor,Vinaxuki,...tăng trưởng mạnh mẽ
trong 3 tháng cuối năm 2007. Theo thống kê của VAMA( hiệp hội các nhà
sản xuất Việt Nam), tháng 12/2007 Toyota vẫn đứng đầu với 2382 chiếc bán

ra. Đứng thứ hai là Vinamotor với 1968 chiếc.Trường Hải đứng ở vị trí thứ ba
đạt 1611 chiếc .Vinaxuki đứng thứ tư ở mức 1361 chiếc. Ford Việt Nam
Đứng thứ 5 với tổng số 1038 xe.
Các hãng này mưu tính chiếm lĩnh thị trường bằng cách phát triển sản
phẩm, giảm gía bán và tăng quảng cáo. Ngoài ra cịn gần 20 cơng ty lớn khác
trong ngành ô tô cũng là đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần đại lý Ford
Thủ Đô.
Bên cạnh đó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công
ty là những chiếc xe được nhập khẩu nguyên chiếc chủ yếu là xe tải, xe bus,
và những xe sang trọng đắt tiền khác của Hàn Quốc. Ngoài ra còn có những
chiếc xe giá rẻ được nhập lậu, đặc biệt là từ Trung Quốc.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY Cễ PHN FORD
THU ễ
3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trờng
Hiện nay, công ty cha có phòng Maketing, công việc nghiên cứu thị trờng do phòng kinh doanh đảm nhiệm mà trực tiếp làm việc là các nhân viên
bán hàng, phu trach marketing, và cố vấn dịch vụ. Công ty giao nhiệm vụ cho
mỗi nhân viên quản lý một khu vực thị trờng và chịu trách nhiệm về khu vực
mà mình phụ trách. Các nhân viên này có nhiệm vụ theo dõi khu vực thị trờng, trên cơ sở đó xem xét, quan sát và nghiên cứu xu hớng biến động của thị
trờng về nhu cầu sử dụng xe ô tô nói chung, đặc biệt chú trọng đến nhu cầu sử
dụng xe hÃng Ford các đối thủ cạnh tranh của FT
Các nhân viên quản lý từng khu vực xác định nhu cầu, thị hiếu của ngời
tiêu dùng về các chủng loại xe TOYOTA, FORD, HUYNDAI, DAIHATSU,



×