Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG HSG SINH 9 PHẦN BÀI TẬP DI TRUYỀN CỦA MEN ĐEN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.05 KB, 28 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC</b>
<b>PHÒNG GD & ĐT PHÚC YÊN</b>


<b>TRƯỜNG THCS & THPT HAI BÀ TRƯNG</b>


<b>CHUYÊN ĐỀ</b>



<b>TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG</b>


<b>HSG SINH 9</b>



<b> PHẦN BÀI TẬP DI TRUYỀN CỦA MEN ĐEN.</b>



<b> Người thực hiện: Ngô Thị Hương Thảo</b>
<b> Chức vụ: Giáo viên</b>


<b> Đơn vị công tác: Trường THCS & THPT Hai Bà Trưng</b>
- Thị Xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC</b>


<b>Phần</b> <b>Nội dung</b> <b>Trang</b>


<b>Phần I</b> <b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b> <b>3</b>


I LÍ DO CHỌN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1.Cơ sở lí luận.


2.Cơ sở thực tiễn.
3.Muc đích nghiên cứu


II PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



III PHẠM VI, ĐỚI TƯỢNG, VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
1.Phạm vi nghiên cứu


2.Đối tượng nghiên cứu:


3.Thời gian thực hiện và triển khai SKKN


<b>Phần II</b> <b>NỘI DUNG</b> <b>5</b>


A KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ


I. LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG
II. LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG


B CÁC DẠNG BÀI TẬP:


I. NHẬN DẠNG BÀI TOÁN DI TRUYỀN MENĐEN
II. CÁCH GIẢI BÀI TOÁN DI TRUYỀN CỦA MENĐEN
C KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


<b>Phần III</b> <b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:</b> <b>27</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Phần I : ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


<b>I. LÍ DO CHỌN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>
<b>1. Cơ sở lí luận</b>


Xuất phát từ nhiệm vu năm học do Sở, Phòng Giáo duc – Đào tạo và nhà trường
đề ra là tập trung nâng cao chất lượng, số lượng giải thi học sinh giỏi cấp Thị xã và cấp
Tỉnh. Đặc biệt là số lượng học sinh đạt giải cấp Tỉnh. Nhiệm vu của môn Sinh học


THCS bên cạnh việc dạy kiến thức cơ bản còn dạy bồi dưỡng học sinh giỏi để tham dự
các kì thi HSG do Phòng Giáo duc, Sở Giáo duc tổ chức.


So với lớp 8, kiến thức Sinh học ở lớp 9 khó hơn nhiều do vậy phải chú ý rèn kĩ
năng giải các loại bài tập để nâng cao dần năng lực tư duy tích cực của HS trong q
trình tiếp thu kiến thức nói chung.


Chương trình Sinh học 9 là tổng hợp của chương trình sinh học THPT. Tuy nhiên
kiến thức để các em đi thi học sinh giỏi không chỉ đơn thuần là kiến thức trong SGK.
Nên với mức độ tư duy của học sinh lớp 9 chương trình này là khá nặng, lượng kiến
thức đối với HSG là rất rộng. Trong chương trình bồi dưỡng HSG nói riêng và chương
trình Sinh học đại trà nói chung phần bài tập di truyền của Menđen là một phần khá trừu
tượng đối với HS kể cả đới với người dạy.


Ngồi ra với một lí do khiến tơi quan tâm, nghiên cứu đến chuyên đề này vì: nếu HS
nắm vững được phương pháp giải bài tập di truyền của Menđen sẽ là kiến thức cơ sở để
giải các loại bài tập về di truyền liên kết, di truyền giới tính hoặc di truyền người ở phần
sau và đối việc tiếp thu kiến thức ở cấp THPT.


Những lý do đó đã thơi thúc tơi quan tâm trăn trở, đi sâu nghiên cứu chuyên đề này để
tìm biện pháp rèn kỹ năng giải bài tập về các quy luật di truyền của Menđen nhằm nâng
cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi và cũng với mong muốn trong các buổi sinh hoạt
theo chuyên đề của tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn Sinh học sẽ hiểu sâu, hiểu đúng về
bản chất của các quy luật để nâng cao chất lượng giải.


Chính vì vậy, tơi chọn đề tài: “Trao đổi kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh
<i>lớp 9 phần bài tập di truyền của Men Đen ” để nghiên cứu nhằm chia sẻ và cùng trao</i>
đổi kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Sinh học ở bậc Trung học
Cơ sở để công tác này ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.



<b>2. Cơ sở thực tiễn</b>


Thực trạng dạy và học bộ môn Sinh học hiện nay: do nhu cầu HS thường thi vào
các mơn Tốn, Lí, Hóa, Anh…Do vậy việc chọn học sinh HS dự thi môn Sinh học là rất
khó khăn. Nên thực tế chất lượng đội tuyển chưa cao do một số học sinh chưa thật sự
chăm chỉ cộng với năng lực tư duy chưa cao. Mặt khác, các em cịn phải chịu áp lực của
một sớ môn thi vào THPT nên thời gian dành cho môn Sinh chưa nhiều. Vì vậy, để đạt
được chỉ tiêu đặt ra địi hỏi phải có một phương pháp dạy và học hiệu quả hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

liên kết và di truyền phân li độc lập…do vậy khi giải bài tập học sinh hay nhầm lẫn và
không xác định được bài toán tuân theo quy luật di truyền nào nên khơng giải chính xác
bài tập.


<b>3. Mục đích nghiên cứu</b>


Chun đề “Trao đổi kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh lớp 9 phần
<i>bài tập di truyền của Men Đen ” giúp học sinh có được các dạng bài tập cơ bản và nâng</i>
cao về bài tập về lai một cặp tính trạng, bài tập về lai hai cặp tính trạng và có kiến thức
để giải quyết các dạng bài tập thuộc phần này.


<b>II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nêu và giải quyết vấn đề.</b>
<b>III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU</b>
<b>1. Phạm vi nghiên cứu</b>


<b>a. Phạm vi: Chuyên đề chỉ đề cập tới một số dạng bài tập cơ bản và nâng cao về</b>
di truyền của Men Đen trong chương trình Sinh học lớp 9 THCS.


<b>b. Kế hoạch thực hiện: Tổng số tiết thực hiện : 12 tiết</b>
- Ơn tập củng cớ lí thuyết: 3 tiết



- Bài tập về lai một cặp tính trạng: 3 tiết
- Bài tập về lai hai cặp tính trạng: 3 tiết
- Bài tập tổng hợp: 3 tiết


<b>2. Đối tượng nghiên cứu:</b>


Học sinh giỏi khới 9 dự thi vịng tỉnh thị xã Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc năm học
2013- 2014.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Phần II : NỘI DUNG</b>


<b>A. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ.</b>


<i><b>I, LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG</b></i>
<i><b>1, Thí nghiệm lai một cặp tính trạng</b></i><b>: </b>


<i><b>a, Tiến hành</b></i>


- P thuần chủng: Hoa đỏ x Hoa trắng
- P thuần chủng: thân cao x thân thấp
- P thuần chủng: quả luc x quả vàng


<i><b>b, </b></i> K t qu :ế ả


P F1 F2 Tỉ lệ kiểu hình


F2


Hoa đỏ x hoa trắng Tồn hoa đỏ 705 hoa đỏ : 224 hoa
trắng



≈ 3 đỏ : 1 trắng
Thân cao x thân


thấp


Toàn thân cao 787 th. Cao : 277 th. Thấp ≈ 3 cao : 1 thấp
Quả luc x quả vàng Toàn quả luc 428 quả luc : 152 quả


vàng


≈ 3 luc : 1 vàng
Menđen gọi tính trạng biểu hiện ngay ở F1 (khi P thuần chủng) là tính trạng trội


(ví du: hoa đỏ, thân cao, quả luc), cịn tính trạng F2 mới được biểu hiện gọi là tính trạng


lặn


(ví du: hoa trắng, thân thấp, quả vàng)<sub></sub> ông nhận thấy: “Khi lai hai bố mẹ khác nhau về
<i>1 cặp tính trạng thuần chủng, tương phản thì F1 đờng tính về tính trạng của bố hoặc</i>
<i>mẹ , cịn F2 có sự phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội: 1 lặn.”</i>


<i><b>c, Men đen giải thích kết quả thí nghiệm:</b></i>


- F1 đều mang tính trạng trội, tính trạng lặn lại xuất hiện ở F2, như vậy các tính


trạng khơng hịa trộn lẫn vào nhau.


- Theo Menđen : mỗi tính trạng do 1 cặp nhân tố di truyền (sau này gọi là gen)
<i>quy định. </i>



Ông giả định : trong tế bào sinh dưỡng các nhân tố di truyền tồn tại thành từng
<i>cặp. Sự DT của cặp tính trạng dựa trên hai cơ chế phân ly của cặp gen trong quá trình</i>
<i>phát sinh giao tử và tổ hợp trong thụ tinh tạo hợp tử.</i>


- Menđen dùng các chữ cái để kí hiệu các nhân tớ di truyền :
+ Chữ cái in hoa là nhân tố di truyền quy định tính trạng trội.
+ Chữ cái in thường là nhân tớ di truyền quy định tính trạng lặn.
Từ đó có sơ đồ lai sau:


P : AA (đỏ) x aa (trắng)
GP : A , A a , a


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

GF1: A , a A , a


F2


A a


A AA (đỏ) Aa (đỏ)
a Aa (đỏ) aa (trắng)
Tỷ lệ kiểu gen F2 : 1 AA : 2 Aa : 1aa


Tỷ lệ kiểu hình F2 : 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng .


- Để có kết quả trên thì:
<b>Ở P: </b>


- Trong quá trình phát sinh giao tử: Do sự phân li của cặp gen nên P có hoa đỏ
thuần chủng (AA) tạo một loại giao tử mang A. Cây P hoa trắng thuần chủng (aa) cho
một loại giao tử mang a



- Trong thụ tinh: Giao tử mang gen A kết hợp với giao tử mang gen a tạo hợp tử
Aa biểu hiện kiểu hình của gen trội (hoa đỏ - do A át hoàn toàn a)


<b>Ở F1:</b>


- Trong quá trình phát sinh giao tử: Do sự phân li của cặp gen nên F1 là Aa tạo
ra hai loại giao tử phải có tỉ lệ ngang nhau là: 1A : 1a(theo quy luật phân li trong quá
trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố DT phân li về một giao tử
và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P)


- Trong thụ tinh: Các giao tử A & a của F1 tổ hợp ngẫu nhiên với nhau tạo F2 có
4 tổ hợp với tỉ lệ kiểu gen 1AA : 2Aa : aa


Các hợp tử AA & Aa biểu hiện kiểu hình của gen trội (hoa đỏ). Chính vì vậy F2 có tỉ lệ
kiểu hình 3 đỏ : 1 trắng (3 trội : 1 lặn)


+ Do nhân tố di truyền A trội hoàn toàn so với a nên ở F2 có tỉ lệ kiểu hình 3 hoa


đỏ : 1 hoa trắng.


<b>* Nội dung quy luật phân li: “ trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di</b>
<i>truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về 1 giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ</i>
<i>thể thuần chủng của P “.</i>


<i><b>2, Lai phân tích:</b></i>


<i>* Mục đích: Nhằm kiểm tra và xác định kiểu gen của 1 cơ thể nào đó mang tính</i>
trội là



thuần chủng (đồng hợpAA) hay không thuần chủng (dị hợpAa).
<i>* Cách tiến hành:</i>


<i>- Ở lai 1 cặp tính trạng:Cho cơ thể mang tính trội cần kiểm tra lai với cơ thể</i>
mang tính trạng lặn (có kiểu gen đồng hợp lặn;chỉ tạo ra 1 loại giao tử mang gen lặn).
Sau đó căn cứ vào kiểu hình ở đời con lai để xác định kiểu gen cơ thể trội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Gp: A a


FB: Aa (đồng tính) 100% Hạt vàng


<i>+ Nếu con lai phân tính: tức cơ thể mang tính trội được kiểm tra là không thuần</i>
chủng.


P: Aa (không thuần chủng) Hạt vàng x aa (cơ thể lặn) Hạt xanh
Gp: A , a a


FB <b>: 1Aa : 1aa ( phân tính)</b>


1 hạt vàng : 1 hạt xanh


<i><b>Vậy lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội cần kiểm tra kiểu</b></i>
<i><b>gen với cơ thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cơ thể</b></i>
<i><b>mang tính trạng trội là đồng hợp (thuần chủng), nếu kết quả của phép lai là phân</b></i>
<i><b>tính thì cơ thể mang tính trạng trội là dị hợp (khơng thuần chủng).</b></i>


Các t l phân tính thỷ ệ ường g p trong lai phân tích:ặ


Sớ cặp gen dị hợp Tỷ lệ con lai phân tích
1 : A a



2 : A a B b
3 : A a B b D d
...
n


1 : 1 = (1 : 1)1


1 : 1 : 1 : 1 = (1 : 1)2


1 : 1 : <sub>1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 = (1 : 1)</sub>3


...
= (1 : 1)n


<b>CHÚ Ý: Ngoài sử dung phép lai phân tích để kiểm tra và xác định kiểu gen của</b>
cơ thể mang tính trạng trội, người ta còn <i><b>sử dụng phép lai tự thụ phấn</b></i> (ở thực vật) để
kiểm tra và xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội.


Ví du: Màu hoa đỏ là trội hoàn toàn so với màu hoa trắng. Để kiểm tra cây hoa đỏ có
kiểu gen đồng hợp (A A) hay dị hợp (Aa), người ta cho chúng tự thu phấn:


C th :ụ ể


P: hoa đỏ x hoa đỏ
F1: toàn hoa đỏ


Suy ra P hoa đỏ là thuần chủng A A
Sơ đồ lai:



P: A A (đỏ) x A A (đỏ)
F1: 100% A A


Toàn hoa đỏ


P: hoa đỏ x hoa đỏ


F1: có sự phân tính cả hoa đỏ và hoa


trắng theo tỷ lệ 3 đỏ : 1 trắng


Suy ra P hoa đỏ dị hợp A a. Sơ đồ lai:
P: A a (đỏ) x A a (đỏ)


F1: T lệ k.gen: 1 A A : 2 A a : 1 a a


T lệ k.hình: 3 đỏ : 1 trắng


<i><b>3, Ý nghĩa của tương quan trội lặn (</b></i><b>Ý nghĩa của quy luật phân li)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>II. LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG</b></i>
<i><b>1, Thí nghiệm lai hai cặp tính trạng</b></i><b>: </b>


<i><b>a, Tiến hành</b></i>


Pt/c : Hạt vàng, vỏ trơn x hạt xanh, vỏ nhăn
F1 : toàn hạt vàng, vỏ trơn


Cho 15 cây F1 tự thu phấn thu được :



F2 gồm 556 hạt gồm: - 315 hạt vàng, vỏ trơn. 101 hạt vàng, vỏ nhăn.108 hạt


xanh, vỏ trơn. 32 hạt xanh, vỏ nhăn.


<i><b>b, Kết quả:</b></i>


Menđen phân tích kết quả thí nghiệm bằng cách tách riêng từng cặp tính trạng, cu thể:
Kiểu hình F2 Sớ


hạt


Tỉ lệ kiểu
hình F2


Tỉ lệ từng cặp tính trạng ở F2


Hạt vàng, vỏ trơn
Hạt vàng, vỏ nhăn
Hạt xanh, vỏ trơn
Hạt xanh, vỏ nhăn


315
101
108
32


≈ 9
≈ 3
≈ 3
≈ 1



Vàng 315 + 101 416 3 vàng
--- = = --- ≈
Xanh 108 + 32 140 1 xanh
Trơn 315 + 108 423 3 trơn
--- = --- = --- ≈
Nhăn 101 + 32 133 1 nhăn


Suy ra:- Hạt vàng, vỏ trơn là tính trạng trội và chiếm tỉ lệ 3/4 của từng loại tính trạng.
- Hạt xanh, vỏ nhăn là tính trạng lặn và chiếm tỉ lệ 1/4 của từng loại tính trạng.
Tỉ lệ của các tính trạng nói trên có mới tương quan với tỉ lệ các kiểu hình ở F2.


Vậy tỉ lệ mỗi loại kiểu hình của F2 là:


- Hạt vàng, vỏ trơn = 3/4 vàng x 3/4 trơn = 9/16
- Hạt vàng, vỏ nhăn = 3/4 vàng x 1/4 nhăn = 3/16
- Hạt xanh, vỏ trơn = 1/4 xanh x 3/4 trơn = 3/16
- Hạt xanh, vỏ nhăn = 1/4 vàng x 1/4 nhăn = 1/16


- Kết luận: Như vậy, dù tỉ lệ chung của hai cặp tính trạng ở F2 là 9 : 3 : 3 : 1
nhưng mỗi cặp tính trạng về màu hạt và hình dạng hạt đều di truyền theo quy luật phân
li (3 trội : 1 lăn) Menđen thấy rằng các tính trạng về màu sắc và hình dạng hạt di truyền
độc lập với nhau (không phu thuộc vào nhau).


<i><b>* Kết quả của thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của MenĐen</b>.“ Khi lai cặp bố</i>
<i>mẹ khác nhau về 2 cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập với nhau,</i>
<i>thì F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích các tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó”.</i>


<i><b>c, Menđen giải thích kết quả thí nghiệm:</b></i>



Từ kết quả đã phân tích tỉ lệ từng cặp tính trạng đều là 3:1 (3 vàng :1 xanh );
(3 trơn : 1 nhăn), từ đó ơng cho rằng mỗi cặp ttrạng do 1 cặp nhân tớ di truyền quy định,
kí hiệu như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Sơ đồ lai: P : AABB (vàng, trơn) x aabb (xanh, nhăn)
Gp : AB ab


F1 : AaBb (100% vàng, trơn)


F1 X F1


F1 : AaBb x AaBb


GF1: AB , Ab , aB , ab AB , Ab , aB , ab


F2


AB Ab aB ab
AB AABB AABb AaBB AaBb
Ab AABb AAbb AaBb Aabb
aB AaBB AaBb aaBB aaBb
ab AaBb Aabb aaBb aabb
KQ:


<i>Tỷ lệ kiểu gen </i> <i>Tỷ lệ kiểu hình</i>
1AABB:2AaBB : 2AABb: 4AaBb 9 A – B -


9 hạt vàng, vỏ trơn


1AAbb : 2Aabb 3 A - bb



3hạt vàng, vỏ nhăn


1aaBB :2aaBb 3 aaB -


3 hạt xanh, vỏ trơn
1 aabb 1 aabb


1 hạt xanh, vỏ nhăn
- Để có kết quả trên ta thấy:


<b> </b><i><b>+ Ở P</b></i><b>: Cơ thể mang kiểu gen AABB cho 1 loại giao tử AB , cơ thể mang kiểu gen</b>
aabb cho 1 loại giao tử ab . Sự kết hợp của 2 loại giao tử này tạo ra cơ thể lai F1 có kiểu


gen AaBb.


+ <i><b>Ở F1: </b></i>Khi cơ thể F1 mang kiểu gen AaBb hình thành giao tử, do sự phân li độc
lập và tổ hợp tự do của các cặp gen tương ứng đã tạo ra 4 loại giao tử AB , Ab , aB và ab
của F1 có tỉ lệ ngang nhau (tức 25% AB , 25% Ab , 25% aB và 25% ab)hoặc 1AB : 1Ab


: 1aB : 1ab


+ Từ tỉ lệ 4 loại giao tử của F1 có tỉ lệ ngang nhau và do sự tổ hợp tự do và ngẫu


nhiên của


các giao tử đực và cái đã tạo nên ở F2 có 16 tổ hợp .Các tổ hợp A - và B - đều biểu hiện


kiểu hình trội.



+ Do nhân tớ di truyền A trội hoàn toàn so với a , B trội hồn tồn so với b nên ở
F2 có tỉ lệ kiểu hình 9 hạt vàng, vỏ trơn : 3 hạt vàng, vỏ nhăn : 3 hạt xanh, vỏ trơn : 1 hạt


xanh, vỏ nhăn


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>* Nội dung quy luật phân li độc lập : </b>


<i>“ Các cặp nhân tố di truyền (cặp gen) đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh</i>
<i>giao tử „</i>


<b>* Nguyên nhân của sự di truyền độc lập của các cặp tính trạng </b>


- Là do các cặp gen quy định các căp tính trạng nằm trên các cặp NST khác nhau,
dẫn đến chúng phân li độc lập trong giảm phân và tổ hợp tự do thu tinh.


- Do gen phân li độc lập và tổ hợp tự do, nên các tính trạng do chúng quy định
cũng phân li độc lập với nhau.


<b>* Điều kiện nghiệm đúng của quy luật:</b>


- Các cặp gen được xét phải nằm trên cặp NST tương đồng khác nhau.


<i><b>d , Ý nghĩa của quy luật phân li độc lập:</b></i>


- Trong thí nghiệm của Menđen, ở F2 ngồi các kiểu hình giớng P và F1 (vàng,


trơn và xanh nhăn) cịn xuất hiên các kiểu hình khác P và F1 đó là vàng, nhăn và xanh,


trơn được gọi là biến dị tổ hợp. Đây là kết quả của sự tổ hợp lại các cặp nhân tố di
truyền (các cặp gen tương ứng) của P qua quá trình phát sinh giao tử và thu tinh đã hình


thành các kiểu gen khác của P như Aabb, Aabb, aaBB, aaBb.


- Trên thực tế, ở các sinh vật bậc cao, kiểu gen có rất nhiều gen và các gen thường
tồn tại ở trang thái dị hợp, do đó sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen sẽ
tạo ra vô số loại tổ hợp về kiểu gen và kiểu hình.


- Quy luật phân li độc lập là 1 trong những nguyên nhân làm xuất hiện những biến
dị tổ hợp làm cho sinh vật đa dang và phong phú. Đồng thời là một trong những nguồn
nguyên liệu quan trọng với tiến hóa và chọn giớng.


<i>*Chú ý: <b>Lai phân tích (lai 2 cặp tính trạng)</b></i>


Cho cơ thể mang tính trội cần kiểm tra lai với cơ thể mang tính lặn (có kiểu gen
đồng hợp lặn; chỉ tạo ra 1 loại giao tử mang gen lặn). Sau đó căn cứ vào kiểu hình ở đời
con lai để xác định:


<i> -Nếu con lai đờng tính: tức cơ thể mang tính trội được kiểm tra là thuần chủng.</i>
P: AABB (thuần chủng) x aabb (cơ thể lặn)


Hạt vàng, vỏ trơn hạt xanh, vỏ nhăn
Gp: AB ab


F1: AaBb (đồng tính) : Hạt vàng, vỏ trơn


- Nếu con lai phân tính: tức cơ thể mang tính trội được kiểm tra là khơng thuần
chủng.


P: AaBb (không thuần chủng) x aabb (cơ thể lặn)
Hạt vàng, vỏ trơn hạt xanh, vỏ nhăn
Gp: AB , Ab , aB , ab ab



<b> </b><sub>F</sub>


B: <b>1</b>AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb ( phân tính)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Trên cơ sở HS đã nắm được nội dung cơ bản của định luật, hướng dẫn cho các em xây
dựng công thức ứng dung cho các định luật Menđen như sau:


Sớ cặp
tính trạng


Sớ loại G
F1


Số tổ hợp
F2


Số kiểu
gen F2


Số kiểu
hình F2


Tỉ lệ kiểu
gen F2


Tỉ lệ kiểu
hình F2


1


2
3
…..
n
2
22
23
…..
2n
4
42
43
…….
4n
3
32
33
……
3n
2
22
23
…….
2n


1: 2: 1
(1: 2: 1)2


(1: 2: 1)3



(1: 2: 1)n


3 : 1
(3 : 1)2


(3 : 1)3


…...
(3 : 1)n


(Với thế hệ P thuần chủng và các tính trội đều trội hồn tồn)


<i><b>2, Biến dị tổ hợp:</b></i>


a, Khái niện biến dị tổ hợp: sự phân li độc lập dẫn đến sự tổ hợp lại các tính
trạng vớn có ở bớ mẹ làm xuất hiện các kiểu hình mới khác bớ mẹ.


Ví du: thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của Men Đen: xuất hiện tính trạng khác P: Hạt
vàng, vỏ nhăn và Hạt xanh, vỏ trơn.


b, Nguyên nhân làm xuất hiện biến dị tổ hợp: - Xuất hiện nhờ q trình giao
phới.


c, Đặc điểm :


- Dựa trên cơ sở tổ hợp lại các gen vớn có của bớ mẹ, tổ tiên vì thế có thể làm xuất
hiện các tính trạng đã có hoặc chưa có ở các thế hệ trước.


- Là những biến dị làm thay đổi vật chất di truyền nên di truyền được cho thế hệ
sau.



- Xuất hiện ngẫu nhiên, riêng lẻ, không định hướng, thường xuyên.
- Xuất hiện có tính quy luật nên có thể dự đốn được quy mơ xuất hiện.


d, Cơ chế phát sinh:


- Phát sinh do cơ chế phân li độc lập, tổ hợp tự do trong quá trình tạo giao tử và sự
kết hợp ngẫu nhiên giữa giao tử đực và giao tử cái trong thu tinh.


e, Ý nghĩa của biến dị tổ hợp:
- Có thể có hại, trung tính hoặc có lợi


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>B. CÁC DẠNG BÀI TẬP</b>


<b>I. NHẬN DẠNG BÀI TOÁN DI TRUYỀN MENĐEN:</b>


<i>Hướng dẫn cho HS nếu đề bài thuộc một trong các trường hợp sau thì bài tốn thuộc</i>
<i>qui luật di truyền của Menđen</i>


<i><b>1)</b></i> <i><b>Trường hợp1:</b></i>


Nếu đề bài đã nêu điều kiện nghiệm đúng của định luật Menđen: mỗi tính trạng do một
gen qui định; mỗi gen nằm trên một nhiễm sắc thể hay các cặp gen nằm trên các cặp
NST tương đồng khác nhau (đối với lai 2 hay nhiều tính trạng).


<i><b>2)</b></i> <i><b>Trường hợp2:</b></i>


Nếu đề bài đã xác định tỉ lệ phân ly kiểu hình ở đời con.


a) Khi lai một cặp tính trạng (do một cặp gen qui định) cho kiểu hình là một trong


các tỉ lệ sau: 100% (đồng tính); (3 : 1); (1 : 2 : 1); ( 1 : 1)


b) Khi lai hai hay nhiều cặp tính trạng cho kiểu hình là một trong các tỉ lệ sau: (1 :
1)n<sub> ; (3 : 1)</sub>n<sub> ; (1: 2: 1)</sub>n<sub> ; …..</sub>


<i><b>3)</b></i> <i><b>Trường hợp3:</b></i>


Nếu đề bài không xác định tỉ lệ phân ly kiểu hình mà chỉ cho biết một kiều hình nào đó
ở con lai:


Khi lai hai cặp tính trạng mà kiểu hình là tỉ lệ một kiểu hình được biết bằng hoặc là bội
số của 6,25% (hoặc = <sub>16</sub>1 ) ; hay khi lai n cặp tính trạng mà từ tỉ lệ của kiểu hình đã
biết cho phép xác định được số loại giao tử của bố (hoặc mẹ) có tỉ lệ bằng nhau và bằng
hoặc là ước sớ của 25%.


<b>II. CÁCH GIẢI BÀI TOÁN DI TRUYỀN CỦA MENĐEN:</b>
<b>* HƯỚNG DẪN CHUNG :</b>


Cũng như các bài toán thuộc các quy luật di truyền khác, giải bài toán quy luật Menđen
thường qua 3 bước cơ bản sau: - Quy ước gen.


- Xác định kiểu gen của bố mẹ.
- Lập sơ đồ lai.


<i>1, Bước 1 - Quy ước gen:</i>


Nếu đề bài chưa quy ước gen, cần phải xác định tính trội, tính lặn rồi quy ước gen.
Thơng thường để thực hiện bước này, có thể tiến hành 1 trong 2 cách sau:


a, Nếu từ giả thuyết, ta biết được 2 cơ thể P mang các tính trạng tương phảnvà F1



đồng tính (khơng có tính trạng trung gian); thì tính trang xuất hiện ở F1 là tính trạng trội.


Từ đó quy ước gen.


b, phân tích ở con lai để xác định tỷ lệ của từng cặp tính trạng tương phản. Nếu
xác định được tỷ lệ 3 : 1 thì tỷ lệ 3 thuộc về tính trội và 1 thuộc về tính lặn. Từ đó quy
ước gen.


Ở 1 sớ bài tốn, việc quy ước gen có thể xuất phát từ 1 tỷ lệ kiểu hình nào đó.
<i>2, Bước 2: Biện luận để xác đinh kiểu gen, kiểu hình của cặp bớ mẹ.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>A. GIẢI BÀI TẬP LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG</b>
<b>* PHƯƠNG PHÁP GIẢI</b>


<b>1. BÀI TOÁN THUẬN</b>


Là dạng bài đã biết tính trội lặn, kiểu hình của P. từ đó tìm kiểu gen, kiểu hình của F và
lập sơ đồ lai.


1, Cách giải: có 3 bước giải


- Bước 1: Dựa vào đề bài , quy ước gen trội, lặn (nếu đề đã cho có thể bỏ qua).
- Bước 2: từ kiểu hình của bô, mẹ, biện luận xác định kiểu gen của bố, mẹ.
- Bước 3: Lập sơ đồ lai, nhận xét tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở con lai.
2, Ví du:


<b>Bài tập minh hoạ : ở cà chua, quả đỏ là tính trạng trội hồn tồn so với quả vàng.</b>
Hãy xác định kết quả về kiểu gen, kiểu hình của con lai F1 trong các trường hợp sau đây:



a. P: quả đỏ x quả đỏ
b. P: quả đỏ x quả vàng


c. P: quả vàng x quả vàng. Giải:


Theo giả thiết đề bài, ta có qui ước gen: A: quả đỏ; a: quả vàng.


<i>(hoặc: gọi A là gen qui định tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với gen a qui định tính</i>
<i>trạng quả vàng)</i>


=> Quả đỏ có kiểu gen: AA hoặc Aa (viết gọn: A-)
Quả vàng có kiểu gen: aa


a. P: quả đỏ x quả đỏ


<i>- Trường hợp 1: P: (quả đỏ) AA</i> x AA (quả đỏ)


G: A A


F1: AA


+ KG: 100% AA
+ KH: 100% quả đỏ.


<i>- Trường hợp 2: P: (quả đỏ) AA</i> x Aa (quả đỏ)


G: A A, a


F1: AA : Aa



+ KG: 1AA : 1Aa
+ KH: 100% quả đỏ.


<i>- Trường hợp 3: P: (quả đỏ) Aa</i> x Aa (quả đỏ)


G: A,a A, a


F1: AA : Aa : Aa : aa


+ KG: 1AA : 2Aa : 1aa
+ KH: 3 quả đỏ : 1 quả vàng.
b. P: quả đỏ x quả vàng


<i>- Trường hợp 1: P: (quả đỏ) AA</i> x aa (quả vàng)


G: A a


F1: Aa


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>- Trường hợp 2: P: (quả đỏ) Aa</i> x aa (quả vàng)


G: A,a a


F1: Aa : aa


+ KG: 1Aa : 1aa


+ KH: 1quả đỏ : 1 quả vàng.
c. P: quả vàng x quả vàng.



- Sơ đồ lai: P: (quả vàng) aa x aa (quả vàng)


G: a a


F1: aa


+ KG: 100% aa


+ KH: 100% quả vàng.
<b>2. BÀI TOÁN NGHỊCH</b>


Là dạng bài tập dựa vào kết quả con lai (F) để suy ra kiểu gen, kiểu hình của bố, mẹ và
lập sơ đồ lai. Thường gặp 2 trường hợp sau đây:


1, Trường hợp 1: Nếu đề bài cho tỉ lệ phân ính ở con lai; có 2 bước giải:


+ Bước 1: căn cứ vào tỉ lệ phân tính ở con lai để suy ra kiểu gen, kiểu hình của bớ,
mẹ (rút gọn tỉ lệ đã cho ở con lai thành tỉ lệ quen thuộc để dễ nhận xét)


+ Bước 2 lập sơ đồ lai và nhận xét kết quả. (lưu y nếu đề chưa xác định gen trội,
lặn thì có thể căn cứ vào tỷ lệ phân tính ở đời con để quy ước gen).


<i><b>- Ví dụ</b></i>: trong phép lai giữa 2 cây lúa thân cao với nhau người ta thu được kết quả
ở con lai như sau: 3018 hạt cây thân cao, 1004 cây thân thấp. hãy biện luận và lập sơ đồ
lai cho phép lai trên.


2, Trường hợp 2: nếu đề khơng cho tỷ lệ phân tính ở con lai:


Để giải dạng này, dựa vào cơ chế phân li và tổ hợp NST trong quá trình giảm phân và
thu tinh. Cu thể căn cứ vào kiểu gen F để suy ra giao tử mà F có thể nhận từ bớ và mẹ, từ


đó suy ra kiểu gen của bớ mẹ. sau đó lập sơ đồ lai kiểm nghiệm.


- <i><b>Ví dụ</b></i>: Ở người, màu mắt nâu là trội so với mắt đen. Trong 1 gia đình, bớ mẹ đều
mắt nâu. Trong sớ các con sinh ra thấy có đứa con gái mắt đen. Hãy biện luận và lập sơ
đồ lai, giải thích.


<b>* Bài tập minh hoạ: ở chuột, gen qui định hình dạng lơng nằm trên NST thường.</b>
Cho giao phới giữa 2 chuột với nhau thu được F1 là 45 chuột lơng xù và 16 chuột lơng


thẳng.


a. Giải thích kết quả và lập sơ đồ cho phép lai nói trên?


b. Nếu tiếp tuc cho chuột có lơng xù giao phới với nhau thì kết quả sẽ như thế
nào?


<b>Giải:</b>
a.


- Xét kết quả F1 : chuột lông xù : chuột lông thẳng = 46 : 16 ≈ 3:1


Đây là tỉ lệ của định luật phân tính, tính trội hồn tồn => Lơng xù là tính trạng trội hồn
tồn so với tính trạng lơng thẳng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- F1 có tỉ lệ kiểu hình 3:1 => cả 2 cơ thể P đều có KG dị hợp: Aa(lơng xù) x


Aa(lông xù)


- Sơ đồ lai minh họa:



P: (lông xù) Aa x Aa (lông xù)


G: A, a A, a


F1: AA:Aa:Aa:aa


+ KG: 1AA : 2Aa : 1aa


+ KH: 3 chuột lông xù : 1 chuột lông thẳng.
b.


<i>- Trường hợp 1: P: (lông xù) AA</i> x AA (lông xù)


G: A A


F1: AA


+ KG: 100% AA
+ KH: 100% lông xù.


<i>- Trường hợp 2: P: (lông xù) AA</i> x Aa (lông xù)


G: A A, a


F1: AA : Aa


+ KG: 1AA : 1Aa
+ KH: 100% lông xù.


<i>- Trường hợp 3: P: (lông xù) Aa</i> x Aa (lông xù)



G: A,a A, a


F1: AA : Aa : Aa : aa


+ KG: 1AA : 2Aa : 1aa


+ KH: 3 lông xù: 1 lông thẳng.


<b>BÀI TẬP VẬN DỤNG</b>


<b>Bài 1: Ở cà chua, màu quả đỏ là trội hoàn toàn so với quả vàng. Hãy lập sơ đồ lai</b>
để xác định kết quả về kiểu gen, kiểu hình ở con lai F1 trong các trường hợp sau:


<b>-</b> P : quả đỏ x quả đỏ
<b>-</b> P : quả đỏ x quả vàng
<b>-</b> P : quả vàng x quả vàng.


<b>Bài 2: ở ruồi giấm, gen quy định độ dài cánh nằm trên NST thường và cánh dài là</b>
trội so với cánh ngắn. Khi cho giao phối giữa 2 ruồi giấm P đều có cánh dài với nhau,
thu được các con lai F1.


a, Hãy lập sơ đồ lai trên.


b, Nếu tiếp tuc cho ruồi F1 cánh dài lai phân tích thì kết quả sẽ như thế nào?


<b>Bài 3: ở uồi giấm, gen quy định chiều dài đốt thân nằm trên NST thường, đớt thân</b>
dài trội hồn tồn so với đớt thân ngắn. dưới đây là kết quả của 1 số phép lai


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>B PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG :</b>



<i><b> </b></i> <b>1. BÀI TOÁN THUẬN</b>


a) Cách giải giớng như bài tốn thuận của lai một tính trạng. Gồm 3 bước :
+ Qui ước gen .


+ Xác định kiểu gen của P.
+ Lập sơ đồ lai.


b) Ví du: Ở ruồi giấm: hai tính trạng thân xám, lơng ngắn trội hồn tồn so với tính


trạng thân đen, lông dài. Mỗi gen nằm trên một NST riêng rẽ.


Cho giao phới giữa ruồi giấm thuần chủng có thân xám, lông ngắn với ruồi giấm thân
đen, lông dài; thu được F1. Tiếp tuc cho F1 giao phối với nhau được F2.


Hãy lập sơ đồ lai để xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình của F2.


<i><b>Giải:</b></i>


<i>(Bước 1):Theo đề bài, qui ước:</i>


Gen A: thân xám; gen a: thân đen Gen B: lông ngắn; gen b: lông dài
<i>(Bước 2): Xác định kiểu gen của P</i>


- Ruồi giấm P thuần chủng có thân xám, lơng ngắn mang kiểu gen AABB.
- Ruồi giấm P có thân đen, lông dài mang kiểu gen aabb.


<i>(Bước 3): Lập sơ đồ lai</i>



P: AABB (thân xám, lông ngắn) x aabb (thân đen, lông dài)
Gp: AB ab


F1 : Kiểu gen: AaBb


Kiểu hình: 100% thân xám, lơng ngắn
F1 giao phối với nhau:


F1: AaBb x AaBb


GF1 : AB, Ab, aB, ab


F2:


AB Ab aB ab


AB AABB
Xám, ngắn
AABb
Xám, ngắn
AaBB
Xám, ngắn
AaBb
Xám, ngắn
Ab AABb
Xám, ngắn
AAbb
Xám, dài.
AaBb
Xám, ngắn


Aabb
Xám, dài.
aB AaBB
Xám, ngắn
AaBb
Xám, ngắn
aaBB
đen, ngắn
aaBb
đen, ngắn
ab AaBb
Xám, ngắn
Aabb
Xám, dài.
aaBb
đen, ngắn
aabb
Đen, dài
<i>Tỉ lệ kiểu gen F2 Tỉ lệ kiểu hình F2</i>


1AABB
2AABb


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

1AAbb


2Aabb 3 A – bb 3 thân xám, lông dài
1aaBB


2aaBb 3 aa B- 3 thân đen, lông dài
1aabb 1 aabb 1 thân đen, lông dài



<i><b> </b></i><b>2. BÀI TOÁN NGHỊCH</b>


Biết kết quả con lai, tìm kiểu gen của P và lập sơ đồ lai.
<b>a)</b> <b>Cách giải: Gồm các bước :</b>


Bước 1: Qui ước gen


Bước 2: Phân tích từng cặp tính trạng ở con lai. Căn cứ kết quả kiểu hình ở con lai để
suy ra kiểu gen của P cho mỗi cặp tính trạng .


Bước 3: Tổ hợp 2 cặp tính trạng và suy ra kiểu gen của P về 2 cặp tính trạng
Bước 4: Lập sơ đồ lai (nếu có yêu cầu)


<i>Lưu ý :</i>


<b>1* Trường hợp 1 :</b>


Ở phép lai 2 cặp tính trạng, nếu tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ = (9 : 3 : 3 : 1) hay (56,25% :
18,75% : 18,75% : 6,25%). Đây là tỉ lệ của phép lai 2 tính phân li độc lập được tạo ra từ
bố mẹ đều dị hợp về 2 cặp gen (AaBb x AaBb).


<b>2* Trường hợp 2:</b>


Nếu tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ : (1 ; 1 ; 1 ; 1) hoặc (25% ; 25% ; 25% ; 25%). Đây là tỉ lệ của
phép lai phân tích trong trường hợp cơ thể mang kiểu hình trội có 2 cặp gen dị hợp
(AaBb x aabb).


<b>3* Các phép lai khơng thuộc 2 trường hợp trên :</b>



Nếu có tỉ lệ : ( 3 8 ; 3 8 ; 1 8 ; 1 8 ) hoặc : ( 3 ; 3 ; 1 ; 1 ) .
=> Phép lai có kiểu gen : (AaBb x Aabb) hoặc (AaBb x aaBb)


<b>b) Ví dụ :</b>


Ở lúa: 2 tính trạng thân cao và hạt gạo đuc trội hồn tồn so với tính trạng thân thấp và
hạt gạo trong.


Trong một phép lai giữa 2 cây, người ta thu được F1 có kết quả như sau :


- 120 cây có thân cao, hạt gạo đuc.
- 119 cây có thân cao, hạt gạo trong.
- 40 cây có thân thấp, hạt gạo đuc.
- 41 cây có thân thấp, hạt gạo trong.


Hãy biện luận để xác định kiểu gen, kiểu hình của P và lập sơ đồ lai. Biết 2 cặp tính
trạng di truyền độc lập.


<i><b>Hướng dẫn giải:</b></i>


Ở F1 có tỉ lệ kiểu hình : (120 ; 119 ; 40 ; 41) xấp xỉ ( 3 ; 3 ; 1 ; 1 )


<i>(Bước 1): Theo đề bài , qui ước gen :</i>
A : thân cao ; a : thân thấp


B : hạt gạo đuc ; b : hạt gạo trong.


<i>(Bước 2): Phân tích từng cặp tính trạng ở con lai F</i>1 :


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Thâncao


Thânthâp =


120+119


40+41 =


239


81 => xấp xỉ =


3 thâncao
1 thânthâp


F1 có tỉ lệ 3 trội : 1 lặn của định luật phân li . Suy ra 2 cây P đều mang kiểu gen dị hợp :


Aa => P : Aa (thân cao) x Aa (thân cao)
* Về hạt:


hatgaoduc


hatgaotrong =


120+40


119+41 =


160
160 =


1 đuc


1 trong


F1 có tỉ lệ (1 ; 1) của phép lai phân tích. Suy ra:


P : Bb (hạt gạo đuc) x bb (hạt gạo trong).


(Bước 3): Tổ hợp 2 cặp tính trạng, suy ra kiểu gen và kiểu hình của 2 cây P là:
- Một cây P mang kiểu gen AaBb có kiểu hình: thân cao, hạt gạo đuc.
- Một cây P mang kiểu gen Aabb có kiểu hình: thân cao, hạt gạo trong.
<i>(Bước 4): Viết sơ đồ lai – Xác định kết quả.</i>


<b>BÀI TẬP VẬN DỤNG:</b>


<i><b>Dạng 1:</b></i> CÁC BÀI TOÁN THUẬN


<i><b>Bài 1:</b></i> Ở cà chua, biết quả đỏ là tính trạng trội hồn tồn so với quả vàng và lá chẻ là
tính trạng trội hồn tồn so với lá nguyên. Hai cặp tính trạng này di truyền độc lập với
nhau.


Cho P có quả đỏ, lá chẻ thuần chủng giao phấn với cây có quả vàng, lá nguyên thu
được F1.


a. Lập sơ đồ lai.


b. Cho F1 nói trên giao phấn lần lượt với 2 cây đều không thuần chủng là quả đỏ, lá


nguyên và quả vàng, lá chẻ. Lập sơ đồ lai để xác định kết quả tỉ lệ KG, KH ở con lai.
Giải:


Theo đề bài, ta có qui ước gen:



A: quả đỏ; a: quả vàng; B: lá chẻ; b: lá nguyên.
a. Sơ đồ lai:


PT/C: (quả đỏ, lá chẻ) AABB x aabb (quả vàng, lá nguyên)


GP: AB ab


F1: AaBb -> 100% quả đỏ, lá chẻ.


b.


- Trường hợp 1:


P: (quả đỏ, lá chẻ) AaBb x Aabb (quả đỏ, lá nguyên)


GP: AB: Ab:aB:ab Ab : ab


F1:


AB Ab aB ab


Ab AABb AAbb AaBb Aabb
ab AaBb Aabb aaBb aabb


<i><b>*** Kết quả:</b></i>


+ KG: 3A-B- : 3A-bb : 1aaBb : 1aabb


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Trường hợp 2:



P: (quả đỏ, lá chẻ) AaBb x aaBb (quả vàng, lá chẻ)


GP: AB: Ab:aB:ab aB : ab


F1:


AB Ab aB ab


aB AaBB AaBb aaBB aaBb
ab AaBb Aabb aaBb aabb


<i><b>*** Kết quả:</b></i>


+ KG: 3A-B- : 3aaB- : 1Aabb : 1aabb


+ KH: 3 quả đỏ, lá chẻ : 3 quả vàng, lá chẻ : 1 quả đỏ, lá nguyên : 1 quả vàng, lá nguyên.


<i><b>Dạng 2:</b></i> CÁC BÀI TOÁN NGHỊCH (<i><b> Các bài toán cho biết tỉ lệ)</b></i>


<b>Bài 1 :</b>


Cho giao phấn giữa 2 cây thuần chủng thu được F1 đồng loạt có kiểu hình giớng nhau.


Tiếp tuc cho F1 giao phấn với nhau, F2 thu được kết quả như sau :


+ 360 cây có quả đỏ, chín sớm.
+ 120 cây có quả đỏ, chín muộn.
+ 123 cây có quả vàng , chín sớm.
+ 44 cây có quả vàng, chín muộn.



Cho biết mỗi tính trạng do 1 gen qui định và các gen nằm trên các NST khác nhau .
a) Hãy xác định tính trạng trội, lặn và qui ước gen cho cặp tính trạng nói trên?
b) Lập sơ đồ lai từ P => F2


<i>Hướng dẫn giải :</i>


a) Xác định tính trạng trội, lặn và qui ước gen
 Phân tích từng cặp tính trạng ở F2 :


+ Về màu quả :


Qud doỏ


Quavàng =


360+120


123+41 =


480
164 =


3


1 => Xấp xỉ 3 quả đỏ : 1 quả vàng


 F2 có tỉ lệ của định luật phân li 3trội : 1 lặn .


 Tính trạng quả đỏ là trội hồn tồn và tính trạng quả vàng là lặn.


Qui ước : Gen A : quả đỏ ; gen a : quả vàng


+ Về thời gian chín của quả :


Quachins mơ


Quachínmuon =


360+120


123+41 =


480
164 =


3


1 => Xấp xỉ 3 chín sớm : 1 chín muộn


 F2 có tỉ lệ của định luật phân li 3trội : 1 lặn .


 Tính trạng quả chín sớm là trội hồn tồn, tính trạng quả chín muộn là lặn.
Qui ước : Gen B : quả chín sớm ; gen b : quả chín muộn.


b) Sơ đồ lai từ P => F2 :


- F2 có tỉ lệ kiểu hình 360 : 120 : 123 : 41 xấp xỉ 9 : 3 : 3 : 1


- F2 có tỉ lệ của định luật phân li độc lập. Suy ra F1 có kiểu gen dị hợp 2 cặp gen AaBb



- F1 đều dị hợp 2 cặp gen . Vậy P mang lai phải thuần chủng về 2 cặp gen tương phản


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

P : AABB (quả đỏ, chín sớm) x aabb (quả vàng chín muộn)
P : AAbb (quả đỏ, chín muộn) x aaBB (quả vàng, chín sớm)
+ Sơ đồ lai từ P => F1 : (có 2 trường hợp lai)


+ Sơ đồ lai từ F1 => F2 :


( HS tự viết )
<b>Bài 2 :</b>


Cho biết ở một lồi cơn trùng, 2 cặp tính trạng về chiều cao chân và độ dài cánh do gen
nằm trên NST thường qui định và di truyền độc lập với nhau.


Gen A: chân cao ; gen a: chân thấp
Gen B: cánh dài ; gen b: cánh ngắn.


Người ta tiến hành 2 phép lai và thu được 2 kết quả khác nhau ở con lai F1 như sau:
a) Phép lai 1, F1 có:


+ 37,5% sớ cá thể có chân cao, cánh dài.
+ 37,5% sớ cá thể có chân thấp, cánh dài.
+ 12,5% sớ cá thể có chân cao, cánh ngắn.
+ 12,5% sớ cá thể có chân thấp, cánh ngắn.


b) Phép lai 2, F1 có:


+ 25% sớ cá thể có chân cao, cánh dài.
+ 25% sớ cá thể có chân cao, cánh ngắn.
+ 25% sớ cá thể có chân thấp, cánh dài.


+ 25% sớ cá thể có chân thấp, cánh ngắn.


Hãy biện luận và lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai trên.


<i><b>Hướng dẫn giải:</b></i>


<i>a)</i> <i>Phép lai 1:</i>


F1 có tỉ lệ : 37,5% : 37,5% : 12,5% : 12,5% = 3 : 3 : 1 : 1


 Phân tích từng cặp tính trạng ở con lai F1 :


+ Về chiều cao của chân :


Chancao
Chanthap =


37<i>,</i>5 %+12<i>,</i>5 %


37<i>,</i>5 %+12<i>,</i>5 % =


50 %


50 % = 1 chân cao : 1 chân thấp.


F1 có tỉ lệ của phép lai phân tích. Suy ra phép lai ở P sẽ là :


P : Aa ( chân cao ) x aa ( chân thấp )
+ Về độ dài cánh :



Cánhdài


Cánhngăn =


37<i>,</i>5 %+37<i>,</i>5 %


12<i>,</i>5 %+12<i>,</i>5 % =


75 %


25 % = 3 cánh dài : 1 cánh ngắn


F1 có tỉ lệ của định luật phân li 3 trội : 1 lặn. Suy ra P đều mang kiểu gen dị hợp


P : Bb ( cánh dài ) x Bb ( cánh dài )
* Tổ hợp 2 tính trạng suy ra :


- Một cơ thể P mang kiểu gen AaBb ( chân cao, cánh dài )
- Một cơ thể còn lại mang kiểu gen aaBb ( chân thấp, cánh dài)
* Sơ đồ lai : (HS tự viết)


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

3 chân cao, cánh dài : 1 chân thấp, cánh dài
1 chân cao, cánh ngắn : 1 chân thấp, cánh ngắn.
<i>b) Phép lai 2:</i>


 Phân tích từng cặp tính trạng ở con lai F1 :


+ Về chiều cao của chân :


Chancao



Chanthap =


25 %+25 %


25 %+25 % =


50 %


50 % = 1 chân cao : 1 chân thấp.


F1 có tỉ lệ của phép lai phân tích. Suy ra phép lai ở P sẽ là :


P : Aa (chân cao) x aa (chân thấp)
+ Về độ dài cánh :


Cánhdaif


Cánhngan =


25 %+25 %


25 %+25 % =


50 %


50 % = 1 cánh dài : 1 cánh ngắn.


F1 có tỉ lệ của phép lai phân tích. Suy ra phép lai ở P sẽ là :



P : Bb (cánh dài) x bb (cánh ngắn)


* Tổ hợp 2 tính trạng suy ra : Phép lai 2 cơ thể P là 1 trong 2 trường hợp sau :
P : AaBb x aabb ; P : Aabb x aaBb


Sơ đồ lai : (HS tự viết)


<i><b>Dạng 3: </b><b>Các bài toán ứng dụng</b></i>


<i><b>Bài 1: </b></i>Một HTX có 2 giớng cà chua thuần chủng ; quả bầu duc, màu đỏ và quả tròn,
màu vàng. Hãy giúp HTX đó vạch kế hoạch lai để tạo được giớng cà chua thuần chủng
quả tròn, màu đỏ.


Biết : Gen D : đỏ ; gen d : màu vàng ; gen T : quả tròn ; t : quả bầu duc
Hai cặp gen này nằm trên 2 cặp HST khác nhau.


<i><b>Hướng dẫn giải:</b></i>


<i>Bước 1 : Lai 2 giống cà chua hiện có</i>


Kiểu gen của P :- Quả bầu duc, đỏ thuần chủng : ttDD
- Quả tròn, vàng thuần chủng : TTdd
Sơ đồ lai :


P : ttDD x TTdd
Gp : tD Td


F1 : TtDd ( 100% quả tròn, đỏ ) dị hợp


<i>Bước 2 : Cho thế hệ F1 thu được tự thụ phấn để xuất hiện cây quả tròn đỏ thuần chủng.</i>


Sơ đồ lai : HS tự viết


<i>Bước 3 : Chọn ra cây quả tròn đỏ thuần chủng :</i>


- Cây tròn, đỏ thuần chủng phải có kiểu gen đồng hợp TTDD . Nhưng cây trịn đỏ xuất
hiện từ phép lai nói trên kiểu gen có thể là TTDD (thuần chủng) hoặc TtDD , TTDd,
TtDd ( khơng thuần chủng) . Vì vậy phải kiểm tra kiểu gen của chúng bằng cách cho tự
thu phấn ( do cây cà chua thuộc cây lưỡng tính ) khơng cần lai phân tích.


- Cho từng cây cà chua quả tròn, đỏ thu được ở F2 tự thu phấn . Hạt thu được từ mỗi cây


được để riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Sơ đồ lai :


P : TTDD x TTDD
Gp : TD TD


F1 : TTDD ( 100% cà chua tròn, đỏ TC)


<i><b>Bài 2:</b></i>


Một lồi thực vật, khi lai hai giớng thuần chủng thu được F1. Cho F1 tiếp tuc giao phấn


với nhau, F2 thu được 1520 cây, trong đó có 855 cây thân cao, hạt vàng . Biết rằng mỗi


gen nằm trên một nhiễm sắc thể và quy định một tính trạng, tương phản với các tính
trạng thân cao, hạt vàng là các tính trạng thân thấp, hạt trắng .


a) Biên luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2 .



b) Xác định sớ cá thể (trung bình) của từng kiểu hình có thể có ở F2 .


<i><b>Hướng dẫn giải</b></i>
855


1520
9


16 a) Sơ đồ lai từ P đến F2:


Theo giả thiết ta có : Cây cao, hạt vàng ở F2 chiếm tỉ lệ : =


<b>→ Phép lai ở F</b>2 có 16 tổ hợp = 4 giao tử × 4 giao tử


→ F1: Dị hợp tử 2 cặp gen


9
16


3
16


3
16


1
16


<b>→ F</b>2 : A – B - , aaB - , A – bb , aabb



→ Thân cao, hạt vàng là tính trạng trội
Thân thấp, hạt trắng là tính trạng lặn
Quy ước : A : Thân cao , a : Thân thấp
B : Hạt vàng , b : Hạt trắng


→ F1: Dị hợp tử 2 cặp gen có kiểu gen : AaBb


Vậy phép lai hai giống thuần chủng P có hai trường hợp sau :
+ P : AABB (thân cao, hạt vàng) × aabb (thân thấp, hạt trắng)
+ P: AAbb (thân cao, hạt trắng) × aaBB ( thân thấp, hạt vàng)
Sơ đồ lai:


* Trường hợp 1:


P : AABB (cao, vàng) × aabb (thấp, trắng)
G : AB ab


F1: AaBb


100% thân cao, hạt vàng
<i>*Trường hợp 2:</i>


P : AAbb (cao, trắng) × aaBB (thấp, vàng)
G : Ab aB


F1: AaBb


100% thân cao, hạt vàng



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

G : AB, Ab,aB, ab AB, Ab, aB, ab
F2:


Kiểu gen : 1AABB : 2AABb : 1AAbb
2AaBB : 4AaBb : 2Aabb


1aaBB : 2 aaBb : 1aabb


9
16


3
16
3


16
1


16 Kiểu hình: : thân cao, hạt vàng, thân cao, hạt trắng


Thân thấp, hạt vàng thân thấp, hạt trắng
b) Sớ lượng cá thể (trung bình) của từng kiểu hình có thể có ở F2:


Thân cao, hạt vàng: 855 cây


3
16


Thân cao, hạt trắng : 1520 Í = 285 cây



3
16


Thân thấp, hạt vàng : 1520 Í = 285 cây


1


16 Thân thấp, hạt trắng : 1520 Í = 95 cây
<i><b>Bài 3:</b></i>


Cho cà chua thân cao, quả vàng lai với cà chua thân thấp, quả đỏ. F1 thu được toàn cà


chua thân cao, quả đỏ. Cho F1 giao phấn thu được F2: 718 cao, đỏ ; 241 cao, vàng ; 236


thấp đỏ ; 80 thấp vàng. Biết rằng mỗi gen xác định một tính trạng.


1) Biện luận, viết sơ đồ lai từ P đến F2.


2) Tìm kiểu gen, kiểu hình của P để ngay F1 có sự phân tính về 2 tính trạng:


a. 3 : 3 : 1 : 1
b. 3 : 1


c. 1 : 1 : 1 : 1


<i><b>Hướng dẫn giải:</b></i>


<i>1)</i> <i>Biện luận, viết sơ đồ lai từ P đến F2.</i>


 Xét tỉ lệ phân li kiểu hình của từng tính trạng:



Cao


Thâp =


718+241


236+80 =


3


1
Đo


Vàng =


718+236


241+80 =


3
1


- Chứng tỏ cao, đỏ là trội so với thấp, vàng; F1 là dị hợp tử về 2 cặp gen không alen . P


thuần chủng.


- Qui ước: Cao : A ; thấp : a
Đỏ : B ; vàng : b



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

 Sơ đồ lai : ( HS tự viết )


Kết quả : Có 9 kiểu gen : 1AABB : 2 AaBB :2 AABb :4AaBb : 1aaBB :
2aaBb :1AAbb : 2 Aabb : 1aabb .


- Có 4 kiểu hình :+ 9 A – B – (cao, đỏ) + 3 A – bb (cao, vàng)
+ 3 aaB – ( thấp, đỏ) + 1aabb (thấp, vàng)
<i>2)</i> <i>Tìm kiểu gen, kiểu hình của P:</i>


a.Tỉ lệ phân li kiểu hình 3 : 3 : 1 : 1 có thể phân tích thành (3 : 1)(1 : 1) có 2 trường
hợp:


<i>Trường hợp 1: - Tính trạng chiều cao phân li : 3 : 1</i>
- Tính trạng màu sắc phân li: 1 : 1


Ta có sơ đồ: AaBb (cao, đỏ) x Aabb (cao, vàng)
Sơ đồ lai : ( HS tự viết )


<i>Trường hợp 2: - Tính trạng chiều cao phân li : 1 : 1</i>
- Tính trạng màu sắc phân li: 3 : 1


Ta có sơ đồ: AaBb (cao, đỏ) x aaBb (thấp, đỏ)
Sơ đồ lai : ( HS tự viết )


b. Tỉ lệ phân li kiểu hình là 3 : 1 phân tích thành (3 : 1)(1 : 0) có 2 trường hợp:
<i>Trường hợp 1: - Tính trạng chiều cao phân li : 3 : 1</i>


- Tính trạng màu sắc phân li: 1 : 0
Ta có 4 sơ đồ đều phù hợp:



AaBB x AaBB AaBB x Aabb
AaBb x AaBB Aabb x Aabb
Sơ đồ lai : ( HS tự viết )


<i>Trường hợp2: - Tính trạng chiều cao phân li : 1 : 0</i>
-Tính trạng màu sắc phân li: 3 : 1


Ta cũng có 4 sơ đồ:


Sơ đồ lai : ( HS tự lập sơ đồ)


c, Tỉ lệ phân li kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1 có thể phân tích thành (1 : 1)(1 : 1). Cả 2 tính trạng
đều lai phân tích. P có 2 sơ đồ lai :+ AaBb x aabb


+ Aabb x aaBb
<b>* Ra thêm bài tập luyện ở các sách :</b>


+ Phương pháp hướng dẫn và giải bài tập Sinh học 9
+ Lí thuyết và bài tập Sinh học 9


+ Phương pháp giải bài tập Sinh học 9
+ Bài tập nâng cao Sinh học 9.


+ Các đề thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh – của các tỉnh, thành phố, các huyện.
<b>C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>


Khi chưa áp dung: Học sinh gặp nhiều khó khăn khi giải các bài tập di truyền thường
nhầm lẫn nhất là đối với lai hai cặp tính trạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

khám phá của học sinh. Với các trường hợp, các tỷ lệ có thể xảy ra trong di truyền phân


ly độc lập của Menđen nên học sinh chủ động giải quyết được các bài tập khi gặp. Học
sinh dễ dàng nhận dạng được các dạng bài tập về bài tập di truyền . Vận dung để giải các
bài tập về phần này một cách chính xác khoa học.


Trên đây là một sớ biện pháp nhỏ trong quá trình dạy phần “Bài tập di truyền của
Menđen” tơi đã tìm tịi nghiên cứu và thu lượm được với một mong muốn là nâng cao
chất lượng bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi. Vì vậy trong mấy năm qua chất lượng đội
tuyển ngày một khả quan. Các năm gần đây có nhiều học sinh đỗ điểm cao các kỳ thi
chọn học sinh giỏi tỉnh, thi vào các trường chuyên, chọn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>BÀI HỌC KINH NGHIỆM:</b>


Sau các năm dạy phần “Bài tập di truyềncủa Menđen” trong chương trình bồi dưỡng học
sinh giỏi, tơi đã rút ra được những bài học kinh nghiệm nhỏ sau đây:


1. Trong dạy HSG nên coi HS là trung tâm, GV chỉ là người hướng dẫn phương
pháp giúp đỡ HS tìm tòi tri thức khoa học. Nên tin tưởng vào khả năng nhận thức của
HS, tạo cho các em một tâm thế thoải mái, tự nhiên như vậy các em sẽ cảm thấy mình đã
tự tìm tịi để hiểu biết do đó các em sẽ nhớ sâu hơn, lâu dài hơn và bền vững hơn.


2. Khi ôn kiến thức cơ bản, học sinh đã có tiếp thu nội dung này ở một tiết học đại
trà khi giới thiệu kiến thức tôi đã tạo ra những tình h́ng có vấn đề hoặc tính h́ng giả
định nào đó để tạo kích thích sự tìm tịi hiểu biết ở học sinh.


3. Các kiến thức đưa ra phải có tính hệ thớng logic để học sinh tiếp thu một cách liên
tuc tạo sự hấp dân, lôi cuốn học sinh học tập.


4. Khi luyện HSG: Ra đầy đủ các dạng bài tập; bài tập lai thuận, lai nghịch, có bài
dễ, bài khó…để học đủ các đới tượng có thể thực hiện được; khơng gây tâm lý chán nản,
thiếu tự tin ở những em kỹ năng giải bài tập cịn yếu, nhưng cũng kích thích được tính


ham học ở những học sinh nhanh kỹ năng vận dung tốt, đồng thời tránh được hiện tượng
1 số học sinh coi thường những kiến thức đơn giản.


5. Trước đây tài liệu sách tham khảo ít, nay thì đã nhiều; nội dung các sách viết
giớng nhau và có sự trùng lặp. Vì vậy hướng dẫn HS đọc như thế nào để tránh được sự
nhàm chán mà mang lại hiệu quả cao, đó cũng là một yếu tớ mang lại thành cơng trong
việc luyện thi HSG.


<b>Năm học</b> <b>Giải Thị Xã</b> <b>Giải Tỉnh</b>


<b> 2009 - 2010</b> Đạt 6 giải:<b><sub> 2 giải nhì</sub></b>
<b> 4 giải ba</b>


Đạt 6 giải:


<b>1 giải nhì</b>
<b>2 giải ba </b>


<b>3 giải khuyến khích</b>
<b> </b>


<b> 2010 - 2011</b> Đạt 7 giải:<b><sub> 4 giải nhì</sub></b>
<b> 2 giải ba</b>
<b> 3 giải KK </b>


Đạt 6 giải:


<b>1 giải ba </b>


<b>5 giải khuyến khích</b>


<b> </b>


<b> 2011 - 2012</b> Đạt 10 giải:<b><sub> 2 giải nhất</sub></b>
<b> 3 giải nhì</b>
<b> 1 giải ba</b>
<b> 4 giải KK</b>


Đạt 7 giải:


<b> 1 giải nhì</b>
<b> 3 giải ba</b>
<b> 3 giải KK</b>


<b>2012 - 2013</b>


Đạt 9 giải:


<b> 2 giải nhất</b>
<b> 2 giải nhì</b>
<b> 3 giải ba</b>
<b> 2 giải KK</b>


Đạt 9 giải:


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27></div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>Phần III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:</b>



Trong thực tế giảng dạy đội tuyển HSG nói chung và đội tuyển HSG Sinh 9 nói riêng
cịn nhiều khó khăn. Xong chúng tơi vẫn cớ gắng đầu tư hết mức với mong ḿn có một
kết quả ngày càng cao hơn. Qua nhiều năm đảm nhiệm công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi, bản thân tôi tự nhận thấy rằng để bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao, tơi có


một sớ đề xuất sau :


<b>* ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ</b>
<b>1. Về phía giáo viên:</b>


- Có năng lực chuyên môn vững vàng, nắm chắc các loại kiến thức bộ mơn tồn khới,
khơng những rộng mà cần phải sâu, luôn nắm bắt các loại kiến thức mới.


- Tâm huyết, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng tác được giao.


- Cần phải chọn học sinh bồi dưỡng có năng lực thực sự và u thích bộ mơn.
- Biết cách tạo hứng thú đối với môn học và hướng dẫn cách tự học ở nhà.
<b>2. Về phía học sinh:</b>


- Là học sinh thực sự có kiến thức rộng và sâu và bộ mơn Sinh học;
- u thích bộ mơn, siêng năng, tìm tịi, tư duy,sáng tạo.


<b>3. Về phía nhà trường :</b>


- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên bồi dưỡng, đặc biệt là phịng và bớ trí thời gian
phù hợp.


- Hàng năm, bổ sung các loại tài liệu liên quan đến kiến thức bồi dưỡng mà giáo viên
yêu cầu.


- Có hình thức động viên khen thưởng kịp thời đến giáo viên và học sinh có thành tích
cao trong công tác học sinh giỏi.


<b>4. Về phía ngành:</b>



- Mở các chuyên đề về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi do những giáo viên có kinh
nghiệm truyền đạt.


- Có hình thức động viên khen thưởng kịp thời đến từng cá nhân và học sinh có thành
tích cao trong cơng tác học sinh giỏi.


Chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót mong được sự tham gia góp ý của các
bạn đồng nghiệp để chuyên đề đạt kết quả cao hơn.


Tôi xin chân thành cảm ơn !
<i>Phúc yên, ngày 8 tháng 3 năm 2013</i>
<b> Người viết chuyên đề</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i><b>PHẦN: PHỤ LỤC</b></i>


Các tài liệu tham khảo :


- Di truyền học – Đại học sư phạm – tác giả: Phan Cự Nhân.


- Di truyền học – Tác giả : Nguyễn Minh Công – Nguyên Thúc Lanh.
- Sinh học nâng cao – Tác giả : Nguyễn Minh Công.


- Để học tốt sinh 9 – Tác giả : Nguyễn Văn Sang – Nguyễn Thị Thảo Vân.


- Phương pháp giải bài tập sinh học – Tác giả : Nguyễn Văn Sang – Nguyễn Thị
Thảo Vân.


</div>

<!--links-->

×