Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.03 KB, 28 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1. Đặc điểm hoạt động xây lắp, vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây lắp là một ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Với chức năng tạo cơ sở vật chất, ngành xây lắp luôn luôn phải đi trước tạo tiền đề phát
triển cho các ngành kinh tế khác. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây lắp có
những đặc điểm riêng về quá trình sản xuất cũng như sản phẩm hoàn thành. Những đặc
điểm riêng này đã chi phối công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong các doanh nghiệp xây lắp. Đó là:
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài…Vì vậy hoạt động
này đòi hỏi công tác tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm bắt buộc phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự
toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe,
máy, thiết bị thi công, người lao động,…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Công tác quản lý, công tác kế toán vật tư, tài sản vì thế mà phức tạp do ảnh hưởng của
điều kiện tự nhiên, dễ mất mát, hư hỏng…
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của
từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại
chia thành nhiều công việc khác nhau. Các công việc thường diễn ra ngoài trời nên chịu
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, bão lũ… Do đó, các nhà
thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định
trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây
lắp…)
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu


tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì
đã quy định giá cả, người mua, người bán có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng
giao nhận thầu…). Như vậy, về bản chất đây là hình thức sản xuất theo đơn đặt hàng.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm của công tác kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp. Đó là:
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình… từ đó các doanh
nghiệp xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn
công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành… Từ đó
xác định phương pháp tính giá thành thích hợp.
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong XDCB, dự toán được
lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp
thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo chi phí NVL
trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX và tính GT sản phẩm xây lắp của doanh
nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thực hiện công tác hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán phải phù hợp
với quy định của các ngành liên quan, các chuẩn mực, chế độ kế toán.
- Xác định được đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ CPSX phát sinh. Kiểm tra tình hình thực
hiện các định mức chi phí, phát hiện kịp thời chênh lệch ngoài kế hoạch, tìm hiểu
nguyên nhân và có hướng khắc phục. Tính toán kịp thời, chính xác giá thành thực tế của
đối tượng tính giá thành. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành, tìm hiểu và đề
xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
- Định kỳ phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lập các
báo cáo cần thiết về CPSX và giá thành để cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo, giúp

các nhà quản trị đưa ra những quyết định kịp thời, hợp lý.
2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
2.1. Chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp
2.1.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất cũng đồng thời là quá trình tiêu hao của
chính bản thân 3 yếu tố trên. Điều đó có nghĩa là: để tiến hành sản xuất, người sản xuất
phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Như
vậy, CPSX chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp phải
tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất.
Cũng như các ngành sản xuất khác, quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất
của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh
trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Trong đó,
chi phí NC chính là biểu hiện bằng tiền của lao động sống, chi phí NVL, chi phí sử
dụng MTC,…là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
2.1.2. Phân loại
Chi phí sản xuất trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói
chung và các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng có rất loại, nhiều khoản khác
nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng,…Để thuận lợi cho công tác quản lý và công
tác kế toán, các doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Mặt
khác, mục đích và yêu cầu quản lý ở mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó mà chi
phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau để phù hợp với những
mục đích và yêu cầu khác nhau đó. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu:
• Phân theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí,
chi phí sản xuất được phân loại theo các yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí NVL: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, phụ, phụ

tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp (loại trừ giá trị
vật liệu được dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp
trong kỳ (trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân trực tiếp, gián
tiếp thi công xây lắp.
- Yếu tố chi phí BHXB, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công
nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao xe, máy thi công và các TSCĐ khác: Phản ánh tổng
số khấu hao xe, máy thi công và tất cả các TSCĐ phải trích trong kỳ sử dụng cho hoạt
động kinh doanh xây lắp trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho hoạt động xây lắp.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất xây lắp trong kỳ.
Cách phân loại chi phí theo yếu tố chi phí này có tác dụng lớn trong công tác kế
toán và công tác quản lý chi phi của doanh nghiệp. Đối với công tác kế toán, đây là cơ
sở để tập hợp CPSX theo nội dung kinh tế của chi phí và giám sát tình hình thực hiện
dự toán CPSX, đánh giá công tác tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả lao động, hạ giá
thành sản phẩm,…Đối với công tác quản lý chi phí, cách phân loại này chỉ ra đâu là yếu
tố chi phí cần tiết kiệm, đâu là yếu tố chi phí cần tăng cường quản lý để nhà quản lý có
thể đưa ra quyết định quản trị hợp lý.
• Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất được phân chia thành những khoản
mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết
cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để tham gia cấu thành nên sản

phẩm xây lắp.
- Chi phí NC trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Khoản mục này không bao
gồm các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây
lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng MTC bao gồm chi phí
thường xuyên và chi phí tạm thời:
+ Chi phí thường xuyên sử dụng MTC: Bao gồm lương chính, lương phụ của
công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu; chi phí CCDC; chi phí
khấu hao MTC; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời sử dụng MTC: Bao gồm chi phí sửa chữa lớn MTC (đại tu,
trung tu…); chi phí công trình tạm thời cho MTC (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…).
Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch toán vào TK 142) sau đó được phân
bổ dần vào bên Nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải trích trước vào chi phí xây,
lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế MTC trong kỳ), trường hợp này phải
tiến hành trích trước chi phí sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335).
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng
gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ
lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trong biên chế trực tiếp tham
gia thi công xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí
vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động
của đội …
Cách phân loại này vừa là cơ sở để xác định giá thành công trình, vừa được sử
dụng để phân tích tình hình tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Do vậy,
đây còn là căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
Cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp có cơ sở lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, xác định các chỉ tiêu hoà vốn, phân tích và lập kế hoạch tiết kiệm chi phí, có kế
hoạch giá thành, giá cả, …
Trên đây là 2 cách phân loại chủ yếu của kế toán tài chính. Ngoài ra, theo kế

toán quản trị, chúng ta còn có thể phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi
phí và khối lượng sản phẩm sản xuất, phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí với
đối tượng chịu chi phí, …
2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí và mặt kết
quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang)và
các chi phí trích trước có liên quan tới khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp chính là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lượng xây lắp theo quy định.
2.2.2. Phân loại
Cũng như CPSX, để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau
• Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, có các loại
giá thành:
- Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định
áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Thu nhập chịu thuế tính trước
Trong đó:
+ Giá trị dự toán: Được xác định dựa vào định mức, khung giá quy định áp dụng
cho từng vùng lãnh thổ của Nhà nước và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
+ Thu nhập chịu thuế tính trước: Được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
- Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ
tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành kế hoạch cho phép tính toán các chi phí phát sinh sao cho chi phí sản

xuất thực tế không vượt quá tổng CPSX dự kiến trong kế hoạch. Giá thành kế hoạch
phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối
lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu. Đây là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình thi công và tính trên cơ sở số liệu kế toán về CPSX của khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ.
Giữa 3 loại giá thành trên có mối quan hệ với nhau về lượng như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
• Phân theo phạm vi phát sinh của chi phí
- Giá thành sản xuất: Phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến công tác sản
xuất sản phẩm xây lắp trong phạm vi đơn vị thi công (công trường): chi phí NVL trực
tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công tác
thi công, nghiệm thu, bàn giao công trình xây lắp,…
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng
sản phẩm. Tuy vậy nhưng do cách thức chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi
phí QLDN còn những hạn chế nhất định nên không tránh khỏi việc tính giá trị công
trình không chính xác.
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Đứng trên góc độ lý luận, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Đó là 2 mặt thống nhất của quá trình sản xuất: một mặt là
hao phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, một mặt là kết quả thu được từ hoạt động sản
xuất đó. Cả hai đều là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được
biểu hiện bằng tiền. Nhưng về mặt giá trị lại có sự khác nhau, do:
CPSX là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hoá phát
sinh trong quá trình sản xuất của một thời kỳ nhất định, không tính đến việc sản phẩm
đã hoàn thành chưa. Trong khi đó, giá thành sản phẩm lại là tổng hợp các hao phí đó
gắn liền với một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Do đó, tổng CPSX = tổng giá
thành sản phẩm hoàn thành khi CPSX dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.

Mối quan hệ của CPSX và giá thành sản phẩm còn biểu hiện ở:
- Tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa vào công tác hạch toán CPSX
- Sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX sẽ ảnh hướng đến việc tính giá thành và giá
thành sản phẩm.
- Quản lý tốt CPSX là điều kiện bắt buộc để quản lý tốt giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm được tính dựa trên các chỉ tiêu của CPSX:
Tổng giá thành sản
phẩm xây lắp hoàn
thành
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Việc xác định sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa bên thi công và bên chủ đầu tư.
3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
3.1. Kế toán chi phí sản xuất.
3.1.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Trong sản xuất xây lắp, xác định đối tượng hạch toán CPSX có vai trò đặc biệt
trong công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đối tượng hạch
toán giúp tập hợp chính xác các khoản CP phát sinh trong kỳ. Theo đó, công tác quản lý
hoạt động hiệu quả đảm bảo cho công tác tính giá thành chính xác, kịp thời.
Theo chuẩn mực kế toán VAS 15, CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp được
tập hợp theo hợp đồng xây dựng. Chuẩn mực kế toán quy định, chi phí hợp đồng xây

dựng bao gồm:
• Chi phí trực tiếp liên quan đến Hợp đồng xây dựng:
- Chi phí NVL bao gồm cả thiết bị thi công.
- Chi phí NC ở các công trường bao gồm cả chi phí giám sát công trường.
- Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, TSCĐ khác sử dụng để thi công.
- Chi phí vận chuyển, tháo dỡ, lắp đặt máy móc thiết bị.
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng.
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan đến Hợp đồng.
- Chi phí dự tính để sửa chữa công trình.
- Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
• Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các Hợp đồng xây dựng:
- Chi phí bảo hiểm
- Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật liên quan đến nhiều hợp đồng.
- Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
- Chi phí đi vay nếu thoả mãn điều kiện đi vay
Ngành kinh doanh xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp, sản xuất sản phẩm
mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài,…đòi hỏi mỗi công trình phải có dự
toán và thiết kế thi công riêng. Do đó, đối tượng hạch toán CPSX trong các doanh
nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay thường được xác định là từng công trình, hạng mục
công trình, giai đoạn công việc hoàn thành. Đối tượng hạch toán CPSX linh hoạt tuỳ
thuộc sản phẩm, loại hình doanh nghiệp cụ thể,…
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
- Phương pháp hạch toán CPSX theo từng công trình, hạng mục công trình:
Chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp riêng
cho công trình, hạng mục công trình đó. Giá thành thực tế là tổng CPSX tập hợp theo
từng đối tượng từ khi ký kết hợp đồng đến khi nghiệm thu bàn giao.
- Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng: CPSX phát sinh sẽ được
tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi
phí phát sinh theo từng đơn đặt hàng kể từ khi ký kết hợp đồng đến khi hoàn thành bàn
giao là giá thành thực tế của đơn hàng đó.

- Phương pháp hạch toán CPSX theo khối lượng công việc hoàn thành: Toàn
bộ CP phát sinh trong một thời kỳ nhất định được tập hợp cho từng đối tượng chịu CP.
Giá thành thực tế của khối lượng công việc hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong
giai đoạn thi công khối lượng xây lắp đó.
- Phương pháp hạch toán CPSX theo các đơn vị hoặc khu vực thi công:
CPSX phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công. Tại mỗi đơn vị đó, CPSX được
tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí: công trình, hạng mục công trình, giai đoan thi
công,…Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kế toán tính giá thành theo các
phương pháp thích hợp.
3.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên
liệu, vật kết cấu,…được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm xây lắp. Trong thi
công xây lắp, chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm và được
hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Do vậy tiết kiệm chi phí
NVLTT có ý nghĩa rất quan trọng trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
- Chứng từ sử dụng: Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NVLTT là Phiếu nhập
kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Vận đơn, Bảng tổng hợp nhập xuất,…
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 -
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu của TK này như sau:
Nợ TK 621 Có
- Tập hợp chi phí NVL dùng trực tiếp cho thi
công công trình.
- Giá trị NVL dùng không hết nhập lại kho.
- Giá trị phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT.
TK 621 không có số dư cuối kỳ
- Trình tự hạch toán:
Khi xuất hoặc mua NVL sử dụng ngay vào công trình, ta có:
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp CP NVLTT
TK 152 TK 621 TK 152, 111, 112,…

Xuất kho NVL Vật tư dùng không hết
Cho sản xuất Nhập kho, đem bán
TK 111, 112 TK 154
Mua vật tư
Sử dụng ngay
Kết chuyển chi phí
NVLTT
TK 133
Thuế GTGT
3.1.3. Kế toán chi phí NC trực tiếp.
Chi phí NCTT là khoản chi phí về tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính
chất lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp công trình. Chi phí này
bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc biên chế của doanh nghiệp và cho
lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng lao động, Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công, Bảng
thanh toán tiền lương,…
- Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai
đoạn công việc,…Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, tại doanh nghiệp xây lắp,
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản tiền ăn ca của công nhân trực tiếp
không hạch toán vào TK 622 mà được hạch toán vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu TK 622 như sau:
Nợ TK 622 Có
- Tập hợp chi phí NCTT tham gia xây lắp - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NCTT cho từng
đối tượng chịu CP
TK này cũng không có số dư cuối kỳ
- Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí NCTT
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương, phụ cấp Kết chuyển

Lương phải trả Chi phí NCTT
TK 335
trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
3.1.4. Kế toán chi phí sử dụng MTC
Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc sử dụng các loại
xe, máy thi công để trực tiếp thi công xây lắp cho các công trình. Chi phí sử dụng MTC
bao gồm: chi phí vật liệu, nhiên liệu, chi phí nhân viên điều khiển MTC, chi phí khấu
hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho MTC và các chi phí bằng tiền khác.
Trong quá trình thi công, MTC thường không chỉ thực hiện cho một công trình
mà có thể tham gia thực hiện nhiều công trình, hạng mục công trình của doanh nghiệp,
do đó khi hạch toán phải phân bổ chi phí này cho các công trình theo tỷ lệ thích hợp:
CPSDMTC phân bổ cho
từng công trình
=
Tổng CPSDMTC cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng CT
Tổng tiêu thức pbổ của tất cả các CT
- Chứng từ sử dụng: Thẻ TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Nhật trình máy, Bảng theo
dõi ca xe,…
- Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
+ TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng MTC trong trường hợp DN
xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp (vừa thi công
thủ công vừa kết hợp bằng máy).
+ Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
tiền lương và tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy.
Kết cấu của TK 623:
Nợ TK 623 Có

- Các chi phí phát sinh liên quan đến MTC (chi phí NVL,
chi phí tiền lương của CN điều khiển máy, CP khấu hao ,
…)
- Các khoản giảm CP SDMTC
- Kết chuyển hoặc phân bổ CP SD MTC cho các
công trình, hạng mục CT
TK 623 cuối kỳ không có số dư.
TK 623 được chi tiết thành:

×