Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

MTTV_Phân Tích BCTC Công Ty Cổ phần Vĩnh Hoàn Giai đoạn 2017 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 78 trang )

Liên hệ Email: hoặc để lại Tin nhắn/Zalo: 0913 500 410 để viết
luận văn, khóa luận, đề án tốt nghiệp.
MỤC LỤC

Chƣơng 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..............................................4
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................4
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................5
1.4 Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................5
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................5
1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ............................................................................6
1.7 Kết cấu của đề tài ...............................................................................................6
Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ................7
2.1 Khái niệm, mục đích ý nghĩa của Phân tích báo cáo tài chính ............................7
2.1.1

Khái niệm báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính ........................7

2.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của báo cáo tài chính ..................................................7
2.1.1.2 Khái niệm phân tích báo cáo tài chính ..........................................................8
2.1.2 Mục đích phân tích báo cáo tài chính ..............................................................8
2.1.2.1 Phân tích tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp ...................................9
2.1.2.2 Phân tích tài chính đối với nhà đầu tƣ...........................................................9
2.1.2.3 Phân tích tài chính đối với các tổ chức tín dụng.......................................... 10
2.1.2.4 Phân tích tài chính đối với những ngƣời hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp .10
2.1.2.5 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc ....................................................... 11
2.1.2.6 Đối với các bên có liên quan khác .............................................................. 11
2.2 Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính ......................................................... 12
2.2.1 Phƣơng pháp so sánh .................................................................................... 12



2.2.2 Phƣơng pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích.......................................................... 13
2.2.3 Phƣơng pháp phân tích nhân tố ..................................................................... 14
2.2.3.1 Xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố.............................................. 14
2.2.3.2 Phân tích thực chất của các nhân tố ............................................................ 17
2.2.4 Phƣơng pháp Dupont .................................................................................... 17
2.3 Nội dung phân tích báo cáo tài chính ............................................................... 20
2.3.1 Phân tích Bảng cân đối kế tốn ..................................................................... 20
2.3.1.1 Phân tích cấu trúc tài chính ........................................................................ 20
2.3.1.2 Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh ....................... 25
2.3.1.3 Phân tích khả năng thanh tốn .................................................................... 30
2.3.1.4 Phân tích tình hình cơng nợ ........................................................................ 33
2.3.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh....................................................................... 36
2.3.2.1 Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh ..................................................... 37
2.3.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản .............................................................. 39
2.3.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ..................................................................40
2.3.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ............................................................. 41
2.3.3 Phân tích năng lực dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh ..................... 43
2.4 Những nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích Báo cáo tài chính .............................. 44
CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH NỘI DUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH .......................... 45
3.1 Tổng quan Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn .......................................................... 45
3.2 Phân tích nội dung Báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn ............ 48
3.2.1 Phân tích Bảng cân đối kế tốn ..................................................................... 48
3.2.1.1 Phân tích cấu trúc tài chính ........................................................................ 49
3.2.1.2 Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh ....................... 55
3.2.1.3 Phân tích khả năng thanh tốn .................................................................... 56


3.2.1.4 Phân tích tình hình cơng nợ và tính thanh khoản của hàng tồn kho ............. 57
3.2.2 Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh ........................................................... 66
3.2.2.1 Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh ..................................................... 66

3.2.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản .............................................................. 71
3.2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ..................................................................72
3.2.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ............................................................. 73
3.2.3 Phân tích năng lực dịng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh ..................... 75
CHƢƠNG 4 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN VĨNH HOÀN ......... 78


Chƣơng 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trƣờng mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là một
đơn vị độc lập tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm thực hiện các mục
tiêu về lợi nhuận. Vì vậy tối đa hóa lợi nhuận là kim chỉ nam cho mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh hiệu quả sử dụng vốn quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất
c ng nhƣ nhân lực của mình để có những quyết sách, chiến lƣợc phù hợp.
Phân tích hoạt động tài chính là c ng việc thƣờng xuyên và vô cùng cần thiết
không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả các
đối tƣợng bên ngồi doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với doanh
nghiệp. Đánh giá đƣợc đúng thực trạng tài chính, doanh nghiệp sẽ đƣa ra các quyết
định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn
lực; nhà đầu tƣ có quyết định đúng đắn với sự lựa chọn đầu tƣ của mình; các chủ nợ
đƣợc đảm bảo về khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với khoản cho vay; nhà
cung cấp và khách hàng đảm bảo đƣợc việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết
đặt ra; các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có đƣợc các chính sách để tạo điều kiện thuận
lợi c ng nhƣ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm
soát đƣợc hoạt động của doanh nghiệp bằng pháp luật.
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của cơng tác kế tốn đƣợc xem nhƣ

tấm gƣơng phản ánh tồn diện về tình hình tài chính, khả năng và sức mạnh của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó việc trình bày các báo cáo tài
chính một cách trung thực và khách quan sẽ là điều kiện tiên quyết để phân tích
chính xác hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng
của việc phân tích hoạt động tài chính và đánh giá thực trạng tài chính của một
doanh nghiệp nên t i đã chọn đề tài “Phân tích Báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ
phần Vĩnh Hồn giai đoạn 2017 – 2019” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


Xuất phát từ phân tích Báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn đề
tài nghiên cứu hƣớng tới các mục tiêu sau:
- Nghiên cứu và hệ thống những vấn đề lý luận chung và thực tiễn về hệ
thống Báo cáo tài chính và Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp sản xuất nói riêng theo các quy định và chế độ hiện hành của Việt
Nam.
- Vận dụng những lý luận chung vào việc phân tích Báo cáo tài chính tại
Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn từ đó tác giải đƣa ra những đánh giá về thực trạng tài
chính của Cơng ty .
Qua đó tác giả đƣa ra những đề xuất nhằm nâng cao năng lực tài chính của
Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hoàn.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu tổng
quát nhất: Giải pháp nào nâng cao năng lực tài chính của Cơng ty Cổ phần Vĩnh
Hồn. Để trả lời cho câu hỏi đó đề tài nghiên cứu tập trung làm rõ các câu hỏi
nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
- Lý luận chung về phân tích Báo cáo tài chính đƣợc áp dụng thế nào trong
các doanh nghiệp Việt Nam?
- Thực trạng vận dụng lý luận phân tích Báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ
phần Vĩnh Hồn?

- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua sử dụng các
chỉ tiêu phân tích Báo cáo tài chính?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu tập trung phân tích hệ thống Báo cáo tài chính của Cơng ty
Cổ phần Vĩnh Hoàn trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
1.5 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả luận văn đã kết hợp nhiều
phƣơng pháp với nhau, bao gồm:


- Về phƣơng pháp thu thập số liệu, tác giả luận văn sử dụng các số liệu thứ
cấp là các Báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn.
- Về phƣơng pháp phân tích số liệu đƣợc sử dụng là các phƣơng pháp phân
tích Báo cáo tài chính.
1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu “Phân tích Báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Vĩnh
Hồn giai đoạn 2017 – 2019” có những đóng góp quan trọng về cả lý luận và thực
tiện.
Trên khía cạnh lý luận, với việc đi sâu nghiên cứu về đề tài đặt ra, tác giả hệ
thống hóa đầy đủ cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.
Về ý nghĩa thực tiễn, trên cơ sở những vấn đề lý luận đƣợc nghiên cứu và hệ
thống hóa, tác giả đã đi sâu phân tích tình hình tái chính của Cơng ty Cổ phần Vĩnh
Hồn trên tất cả các khía cạnh, từ đó đƣa ra những đánh giá về thực trạng tài chính
của Cơng ty về cả ƣu điểm và nhƣợc điểm đồng thời đề xuất các kiến nghị có tình
hình thực tế và khả thi.
1.7 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn gồm bốn chƣơng với các nội dung chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về phân tích Báo cáo tài chính
Chƣơng 3: Phân tích nội dung Báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Vĩnh

Hồn
Chƣơng 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp nâng cao năng lực tài
chính của Cơng ty Cổ phần Vĩnh Hồn


Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1 KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
2.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính
2.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của báo cáo tài chính
a. Khái niệm Báo cáo tài chính
Hệ thống các bảng biểu, thơng tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đƣợc gọi là Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả c ng nhƣ tình hình tài chính kết quả kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo kế tốn tài chính là phƣơng tiện trình bày
khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những ngƣời quan
tâm (chủ doanh nghiệp nhà đầu tƣ nhà cho vay cơ quan thuế và các cơ quan chức
năng …)
b. Ý nghĩa của Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý của doanh
nghiệp c ng nhƣ các cơ quan chủ quản và các đối tƣợng quan tâm tới doanh nghiệp.
Điều đó đƣợc thể hiện chi tiết rõ ràng nhất ở những vấn đề sau đây:
- Báo cáo tài chính là những báo cáo đƣợc trình bày hết sức tổng quát, phản
ánh tổng quan nhất về tình hình tài sản, tài chính, các khoản nợ, nguồn hình thành
tài sản và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính cung cấp những thơng tin tài chính chủ yếu để nhằm đánh
giá tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ đã qua báo cáo tài chính nhằm hỗ trợ cho việc kiểm tra, giám sát

tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.


- Báo cáo tài chính có tầm quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát
hiện những khả năng tiềm tàng, bên cạnh đó nhằm đề ra các quyết định về quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tƣ của chủ sở hữu các nhà đầu
tƣ các chủ nợ hiện tại và tƣơng lai của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính cịn là những căn cứ vô cùng quan trọng để đánh giá đúng
c ng nhƣ xây dựng các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp giúp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp.
2.1.1.2 Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp là q trình vận dụng tổng thể các phƣơng
pháp phân tích khoa học để đánh giá tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các chủ
thể quản lý có lợi ích gắn với doanh nghiệp nắm đƣợc thực trạng tài chính và an
ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đốn đƣợc chính xác tài chính của doanh
nghiệp trong tƣơng lai c ng nhƣ những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp
phải; qua đó đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
Các chủ thể có lợi ích gắn với doanh nghiệp và các đối tƣợng có liên quan
đều quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng thơng
tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tƣợng quan tâm theo giác độ và với
mục tiêu khác nhau. Các đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp bao gồm:
- Các nhà quản lý doanh nghiệp
- Nhà đầu tƣ (kể cả Các cổ đ ng hiện tại và tƣơng lai)
- Những cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhƣ: Ngân hàng tổ chức tài
chính ngƣời mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác...
- Những ngƣời hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp
- Cơ quan quản lý Nhà nƣớc;

- Nhà phân tích tài chính;
2.1.2 Mục đích phân tích báo cáo tài chính


Các đối tƣợng sử dụng thơng tin tài chính khác nhau sẽ đƣa ra các quyết định
với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích tài chính đối với mỗi đối tƣợng khác
nhau sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau. Cụ thể:
2.1.2.1 Phân tích tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Là ngƣời trực tiếp quản lý điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất
tài chính doanh nghiệp do đó họ có nhiều thơng tin phục vụ cho việc phân tích.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu
sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý doanh
nghiệp trong giai đoạn đã qua việc thực hiện các nguyên tắc quản lý tài chính, khả
năng sinh lời, khả năng thanh tốn và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh
nghiệp...;
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc về đầu tƣ tài trợ, phân phối
lợi nhuận... phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp;
- Cung cấp thơng tin cần thiết cho những dự đốn tài chính;
- Cung cấp các căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh
nghiệp.
Phân tích tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đốn tài chính mà dự đoán
là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, khơng chỉ chính sách tài chính mà
cịn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
2.1.2.2 Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư
Các nhà đầu tƣ là những ngƣời giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý
sử dụng đƣợc hƣởng lợi và c ng chịu rủi ro. Đó là những cổ đ ng các cá nhân các
đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tƣợng này quan tâm trực tiếp đến những tính
tốn về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tƣ là cổ tức đƣợc chia
và thặng dƣ giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hƣởng của lợi nhuận

thu đƣợc của doanh nghiệp. Trong thực tế các nhà đầu tƣ thƣờng quan tâm đến khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là: Sức sinh lời bình
quân vốn kinh doanh, sức sinh lời vốn cổ phần.... của doanh nghiệp là bao nhiêu?


Giá của cổ phiếu trên thị trƣờng so với mệnh giá, so với giá trị ghi sổ nhƣ thế nào?
Các dự án đầu tƣ dài hạn của doanh nghiệp dựa trên cơ sở nào? Tính trung thực,
khách quan của các báo cáo tài chính đã cơng khai Nếu họ khơng có kiến thức
chuyên sâu để đánh giá hoạt động tài chính của doanh nghiệp thì nhà đầu tƣ phải
dựa vào những nhà phân tích tài chính chuyên nghiệp cung cấp thông tin cần thiết
cho các quyết định của họ.
Nhƣ vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà đầu tƣ là để đánh giá
doanh nghiệp và ƣớc đoán giá trị cổ phiếu, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong
kinh doanh...dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, nghiên cứu các thơng
tin kinh tế, tài chính, những cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp,
đặt hàng các nhà phân tích tài chính doanh nghiệp...để làm rõ triển vọng phát triển
của doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trƣờng tài chính....nhằm ra quyết
định đầu tƣ có hiệu quả nhất.
2.1.2.3 Phân tích tài chính đối với các tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng là những nguời cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng
nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc
đƣợc khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó
phân tích hoạt động tài chính đối với ngƣời cho vay là xác định khả năng hoàn trả
nợ của khách hàng. Tuy nhiên phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và
những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, các tổ chức tín dụng ngắn hạn đặc
biệt quan tâm đến khả năng thanh tốn ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả
năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay
dài hạn, các tổ chức tín dụng dài hạn phải thẩm định tài chính các dự án đầu tƣ
quản lý đƣợc quá trình giải ngân sử dụng vốn cho từng dự án đầu tƣ để đảm bảo khả

năng hoàn trả nợ thông qua thu nhập và khả năng sinh lời của doanh nghiệp c ng
nhƣ kiểm sốt dịng tiền của các dự án đầu tƣ của doanh nghiệp.
2.1.2.4 Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh
nghiệp


Ngƣời hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp là ngƣời lao động của doanh nghiệp,
có nguồn thu nhập chính từ tiền lƣơng đƣợc trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền lƣơng
một số lao động cịn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Vì vậy,
ngồi phần thu nhập từ tiền lƣơng đƣợc trả họ cịn có tiền lời đƣợc chia. Cả hai
khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp c ng nhƣ chính sách đãi ngộ cơ hội thăng tiến trong sử dụng lao
động của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ định
hƣớng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp theo công việc đƣợc phân công.
2.1.2.5 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Đây là các cơ quan đại diện cho quyền lực và lợi ích của Nhân dân nhƣ: Bộ
Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp cơ quan Thuế cơ quan tài chính các cấp cơ
quan Hải quan), Quản lý thị trƣờng..... thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát nền
kinh tế, doanh nghiệp là đối tƣợng quản lý, mọi diễn biến, hoạt động của doanh
nghiệp đều đƣợc phản ánh qua các dịng di chuyển của các nguồn lực tài chính từ
bên ngoài vào doanh nghiệp và từ doanh nghiệp ra thị trƣờng nên phân tích tài
chính doanh nghiệp cần cung cấp thơng tin về tình hình quản lý, sử dụng và bảo
toàn vốn của nhà nƣớc tại các doanh nghiệp, giám sát việc thực hiện các nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với nhà nƣớc, kiểm tra việc chấp hành luật pháp của doanh
nghiệp.. nhằm giúp các nhà quản lý của các cơ quan này thực hiện nhiệm vụ do Nhà
nƣớc giao một cách hiệu quả hơn.
2.1.2.6 Đối với các bên có liên quan khác
Thuộc nhóm này có các nhà cung cấp khách hàng các đối thủ cạnh tranh,
các cơ quan truyền th ng đại chúng … c ng rất quan tâm đến tài chính của doanh

nghiệp với những mục tiêu cụ thể.
Tóm lại, Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơng cụ hữu ích được dùng để
xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra
nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng chủ thể quản lý có cơ sở cần
thiết để lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ
quan tâm.


2.2 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích
thƣờng kết hợp sử dụng các phƣơng pháp mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác nhau
nhƣ phƣơng pháp so sánh phƣơng pháp loại trừ phƣơng pháp dự báo phƣơng pháp
Dupont... Mỗi một phƣơng pháp có những tác dụng khác nhau và đƣợc sử dụng
trong từng nội dung phân tích khác nhau. Cụ thể:
2.2.1 Phƣơng pháp so sánh
So sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự
khác biệt hay những đặc trƣng riêng có và tìm ra xu hƣớng, quy luật biến động của
đối tƣợng nghiên cứu; từ đó giúp cho các chủ thể quan tâm có căn cứ để đề ra quyết
định lựa chọn. Khi sử dụng phƣơng pháp so sánh các nhà phân tích cần chú ý một
số vấn đề sau đây:
Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh
đƣợc phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phƣơng pháp tính
tốn, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lƣờng.
Gốc so sánh:
Gốc so sánh đƣợc lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ
thuộc vào mục đích phân tích. Về khơng gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị
khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh
về kh ng gian thƣờng đƣợc sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực...

Cần lƣu ý rằng, khi so sánh về mặt kh ng gian điểm gốc và điểm phân tích có thể
đổi chỗ cho nhau mà khơng ảnh hƣởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so
sánh đƣợc lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trƣớc năm trƣớc) hay kế hoạch, dự toán
Cụ thể:
- Khi xác định xu hƣớng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so
sánh đƣợc xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trƣớc hoặc hàng loạt kỳ


trƣớc (năm trƣớc). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ
tiêu ở các kỳ gốc khác nhau;
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là
trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó tiến hành so sánh giữa trị số thực tế
với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
- Khi đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành đánh giá năng lực cạnh
tranh thƣờng so sánh chỉ tiêu thực hiện của doanh nghiệp với bình quân chung của
ngành hoặc so với chỉ tiêu thực hiện của đối thủ cạnh tranh.
Các dạng so sánh:
Các dạng so sánh thƣờng đƣợc sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số
tuyệt đối, so sánh bằng số tƣơng đối.
- So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi
so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ đƣợc sự biến động về qui mô
của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
- So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số
tƣơng đối, các nhà quản lý sẽ nắm đƣợc kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, xu
hƣớng biến động, quy luật biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
2.2.2 Phƣơng pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân chia quá trình và kết quả chung
thành những bộ phận cụ thể theo các tiêu chí nhất định để thấy rõ hơn q trình hình
thành và cấu thành của kết quả đó theo những khía cạnh khác nhau phù hợp với
mục tiêu quan tâm của từng chủ thể quản lý trong từng thời kỳ. Trong phân tích,

ngƣời ta thƣờng chi tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt đƣợc của hoạt động tài
chính doanh nghiệp thơng qua những chỉ tiêu kinh tế theo những tiêu thức sau:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chi tiết chỉ tiêu
nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó;
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: chia nhỏ qúa
trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển;


- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tƣợng và kết quả kinh tế: chia
nhỏ qúa trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên
cứu.
2.2.3 Phƣơng pháp phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để nghiên cứu, xem xét các
chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hƣởng thông qua
việc xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố và phân tích thực chất ảnh hƣởng
của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
2.2.3.1 Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xác định xu hƣớng và mức độ ảnh hƣởng
cụ thể của từng nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu nghiên cứu. Có nhiều
phƣơng pháp xác định ảnh hƣởng của các nhân tố, sử dụng phƣơng pháp nào tuỳ
thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hƣởng. Các
phƣơng pháp xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến sự biến động của
từng chỉ tiêu còn gọi là phƣơng pháp loại trừ bởi vì để nghiên cứu ảnh hƣởng của
một nhân tố phải loại trừ ảnh hƣởng của nhân tố khác. Đặc điểm của phƣơng pháp
này là lu n đặt đối tƣợng phân tích vào các giả định khác nhau. Tuỳ thuộc vào mối
quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hƣởng mà sử dụng phƣơng pháp
thay thế liên hoàn phƣơng pháp số chênh lệch hay phƣơng pháp cân đối
a. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phƣơng pháp xác định ảnh hƣởng của từng nhân tố bằng cách thay thế lần
lƣợt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của

chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính đƣợc với
trị số của chỉ tiêu chƣa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính đƣợc mức độ
ảnh hƣởng của nhân tố đó. Đặc điểm và điều kiện áp dụng phƣơng pháp thay thế
liên hoàn nhƣ sau:
- Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu;
- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên
cứu;


- Mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu với các nhân tố
ảnh hƣởng thể hiện dƣới dạng tích số hoặc thƣơng số;
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hƣởng và xác định ảnh hƣởng của chúng đến chỉ
tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu theo thứ tự nhân tố số lƣợng đƣợc xác định
trƣớc rồi mới đến nhân tố chất lƣợng; trƣờng hợp có nhiều nhân tố số lƣợng hoặc
nhiều nhân tố chất lƣợng thì xác định nhân tố nguyên nhân trƣớc, nhân tố kết quả
sau;
- Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phản ánh đối
tƣợng nghiên cứu một cách lần lƣợt. Cần lƣu ý là có bao nhiêu nhân tố thì thay thế
bấy nhiêu lần và nhân tố nào đã thay thế thì đƣợc giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ
phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng, nhân tố nào chƣa thay thế vẫn giữ nguyên
giá trị ở kỳ gốc;
- Tổng hợp ảnh hƣởng của các nhân tố và so với số biến động của chỉ tiêu
phản ánh đối tƣợng nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc để kiểm tra q
trình tính tốn.
Phƣơng pháp thay thế liên hồn có thể đƣợc khái quát nhƣ sau:
Chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu là Q và Q chịu ảnh hƣởng của các
nhân tố a, b, c, d. Các nhân tố này có quan hệ với Q và đƣợc sắp xếp theo thứ tự từ
nhân tố số lƣợng sang nhân tố chất lƣợng, chẳng hạn Q = abcd. Nếu dùng chỉ số 0
để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ gốc và chỉ số 1 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ
phân tích thì Q1 = a1b1c1d1 và Q0 = a0b0c0d0. Gọi ảnh hƣởng của các nhân tố a, b, c,

d đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q (ký hiệu là ∆Q)
lần lƣợt là ∆a ∆b ∆c ∆d, với giả định các nhân tố biến đổi lần lƣợt từ a đến d, ta
có:
∆Q = Q1 – Q0 = ∆a + ∆b + ∆c + ∆d.
Trong đó:
∆a = a1b0c0d0 – a0b0c0d0
∆b = a1b1c0d0 – a1b0c0d0


∆c = a1b1c1d0 – a1b1c0d0
∆d = a1b1c1d1 – a1b1c1d0
b. Phương pháp số chênh lệch
Là phƣơng pháp c ng đƣợc dùng để xác định ảnh hƣởng của các nhân tố đến
sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu. Điều kiện, nội dung và
trình tự vận dụng của phƣơng pháp số chênh lệch c ng giống nhƣ phƣơng pháp thay
thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hƣởng của nhân tố nào
thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó
(thực chất là thay thế liên hoàn rút gọn áp dụng trong trƣờng hợp chỉ tiêu phản ánh
đối tƣợng nghiên cứu có quan hệ tích số với các nhân tố ảnh hƣởng). Dạng tổng
quát của số chênh lệch nhƣ sau:
∆Q = Q1 – Q0 = ∆a + ∆b + ∆c + ∆d.
Trong đó:
∆a = (a1 - a0)b0c0d0
∆b = (b1–b0)a1c0d0
∆c = (c1 –c0)a1b1d0
∆d = (d1 –d0)a1b1c1
c. Phương pháp liên hệ cân đối
Phƣơng pháp cân đối là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xác định mức độ ảnh
hƣởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu nếu chỉ tiêu phản
ánh đối tƣợng nghiên cứu có quan hệ với nhân tố ảnh hƣởng dƣới dạng tổng hoặc

hiệu. Xác định mức độ ảnh hƣởng nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích, bằng
phƣơng pháp cân đối ngƣời ta xác định chênh lệch giữa thực tế với kỳ gốc của nhân
tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh hƣởng với chỉ
tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu (thực chất là hình thức rút gọn của phƣơng pháp
thay thế liên hoàn khi các nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phân tích có quan hệ dạng
tổng, hiệu).
Phương pháp cân đối có thể khái quát như sau:


Chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu là M chịu ảnh hƣởng của nhân tố
a,b,c thể hiện qua công thức: M = a + b – c
Nếu dùng chỉ số 0 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ gốc và chỉ số 1 để chỉ
giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích thì M1 = a1+b1-c1 và M0 = a0+b0-c0. Gọi ảnh
hƣởng của các nhân tố a b c đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của
chỉ tiêu M (ký hiệu là ∆M) lần lƣợt là ∆a ∆b ∆ c ta có:
∆ M = M1 – M0 = ∆a + ∆b + ∆c
Trong đó:
Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố a: ∆a = a1 – a0
Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố b: ∆b = b1 – b0
Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố c: ∆c = - (c1 – c0)
2.2.3.2 Phân tích thực chất của các nhân tố
Sau khi xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố để có đánh giá và
dự đốn hợp lý trên cơ sở đó đƣa ra các quyết định và cách thức thực hiện các
quyết định cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hƣởng của các nhân tố. Việc phân
tích đƣợc thực hiện thơng qua chỉ rõ và giải quyết các vấn đề nhƣ: chỉ rõ mức độ
ảnh hƣởng xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hƣởng,
quan điểm cơ sở đƣa ra ý kiến đánh giá và dự đoán cụ thể của nhà phân tích về vấn
đề phân tích đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang
nghiên cứu, xem xét nhằm cung cấp cơ sở cho các quyết định điều chỉnh hoạt động
tài chính doanh nghiệp của chủ thể quản lý.

2.2.4 Phƣơng pháp Dupont
Phƣơng pháp phân tích tài chính Dupont đƣợc phát minh bởi F.Donaldson
Brown, một kỹ sƣ điện ngƣời Mỹ là nhà quản lý tài chính của cơng ty hóa học
khổng lồ Dupont. Khi Dupont mua lại 23% cổ phiếu của tập đoàn General Motors
(GM) vào những năm đầu của thập kỷ 70 của thế kỷ trƣớc, giao cho Brown tái cấu
trúc lại tình hình tài chính của nhà sản xuất xe hơi này

ng đƣa ra hệ thống hoạch

định và kiểm sốt tài chính trong đó phƣơng pháp dupont đƣợc áp dung để nghiên


cứu các chỉ số tài chính cơ bản của GM.Theo Alfred Sloan, nguyên chủ tịch của
GM, phần lớn thành công của GM về sau này có sự đóng góp kh ng nhỏ từ hệ
thống hoạch định và kiểm soát tài chính của Brown, kể từ đó đã đƣa phƣơng pháp
Dupont trở nên phổ biến trong các tập đoàn lớn tại Mỹ đến nay phƣơng pháp
dupont đƣợc sử dụng cực kỳ rộng rãi trong việc phân tích hoạt động tài chính doanh
nghiệp.
Nội dung của phương pháp phân tích Dupont:
Phƣơng pháp dupont dựa trên cơ sở kiểm soát các chỉ tiêu phân tích tài chính
phức tạp. Mỗi chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tài chính dƣới dạng các tỷ số, khi tỷ số
tài chính tăng hay giảm tùy thuộc vào mẫu số và tử số của tỷ số đó. Mặt khác, mỗi
tỷ số tài chính cịn ảnh hƣởng bởi các quan hệ tài chính của doanh nghiệp với các
bên có liên quan và quan hệ nội tại của các hoạt động tài chính mà nó phản ánh.
Chính vì vậy, việc thiết lập quan hệ của mỗi tỷ số tài chính với những nhân tố ảnh
hƣởng đến nó theo một trình tự logic, chặt chẽ và nhìn rõ ràng hơn các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp để có cách thức tác động vào từng nhân tố một cách hợp lý
và hiệu quả nhất.
Các bước thực hiện:
1. Thu thập số liệu từ Báo cáo tài chính

2. Tính tốn (sử dụng bảng tính)
3. Giải thích sự thay đổi của ROA ROE …
4. Nếu kết luận xem xét không chân thực, kiểm tra số liệu và tính tốn lại.
Ưu điểm của phương pháp Dupont:
Tính đơn giản. Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho chủ thể quản lý
kiến thức căn bản về giải pháp tác động tích cực đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp;
Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách tài chính của doanh nghiệp;
Có thể đƣợc sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thấy rõ hơn thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, cân nhắc việc tìm cách th n tính c ng ty khác hay đầu tƣ


mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp…. nhằm tăng thêm doanh thu và
hƣởng lợi thế nhờ quy m

bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém hay nên thực hiện

những bƣớc cải tổ cơ bản trong hệ thống quản lý, quy trình hoạt động của doanh
nghiệp nhằm chuyên nghiệp cơng tác lập và thực thi các chính sách tài chính, chiến
lƣợc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm….
Hạn chế của phương pháp Dupont:
Phụ thuộc vào mức độ tin cậy của số liệu đầu vào trên các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp nên ảnh hƣởng bởi các phƣơng pháp và giả định cuả kế toán
doanh nghiệp.
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE

Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản
nên tách tỷ số trên thành 2 nhân tố ảnh hƣởng:

ROE = ROA


Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu

Ta thấy ROE phụ thuộc vào hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA) và hệ số
tài sản trên vốn chủ sở hữu

Mà hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh lại phụ thuộc vào 2 nhân tố:


ROE = ROS

HS đầu tƣ NH

Số vòng luân chuyển TSNH

(1+ Địn bẩy tài

chính)
Trên cơ sở nhận biết 4 nhân tố ảnh hƣởng đến ROE, doanh nghiệp có thể áp
dụng một số biện pháp làm tăng ROE nhƣ sau:
- Tác động tới địn bẩy tài chính của doanh nghiệp th ng qua điều chỉnh cơ
cấu nguồn vốn giữa tỷ lệ nợ vay và vốn chủ sở hữu trong phù hợp với điều kiện cụ
thể về tài chính doanh nghiệp c ng nhƣ bối cảnh của thị trƣờng vốn;
- Tác động tới cơ cấu phân bổ vốn th ng qua điều chỉnh tỷ lệ vốn đầu tƣ
ngắn hạn và vốn đầu tƣ dài hạn phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chu
kỳ phát triển của doanh nghiệp;
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, thông qua việc phát triển thị
trƣờng để doanh thu thuần và quản trị vốn lƣu động hợp lý, hiệu quả;
- Nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, giảm tỷ suất chi phí trong doanh
thu để tăng khả năng sinh lời hoạt động của doanh nghiệp.

Tóm lại, Phân tích tình hình tài chính dựa vào mơ hình Dupont có ý nghĩa
rất lớn đối với quản trị tài chính doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả kinh doanh
một cách sâu sắc và toàn diện, đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống các
biện pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý và điều hành
hoạt động tài chính doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp ở các kỳ tiếp theo.
2.3 NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.3.1 Phân tích Bảng cân đối kế tốn
2.3.1.1 Phân tích cấu trúc tài chính
a. Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản cần xem xét sự biến động của tổng tài sản c ng nhƣ
từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt


đối lẫn số tƣơng đối của tổng số tài sản c ng nhƣ chi tiết đối với từng loại tài sản,
giúp ngƣời phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng tfai sản qua các thời kỳ,
sự thay đổi này bắt đầu từ những dấu hiệu ticshc ực hay tiêu cực trong quá trình sản
xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho
chiến lƣợc, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay khơng. Bên cạnh
đó việc phân tích này cịn cung cấp cho nhà phân tích thấy đƣợc sự biến động về
quy m kinh doanh năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu tài sản doanh nghiệp đƣợc thực hiện bằng cách tính ra và
so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản và đƣợc xác định theo cơng thức sau:

Để nắm đƣợc chính xác tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, nắm đƣợc
các nhân tố có ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng đến sự biến động về cơ cấu tài sản
của doanh nghiệp thì nhà phân tích cịn phải kết hợp với việc phân tích ngang tức là
so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc trên cả phƣơng diện về số tuyệt

đối và số tƣơng đối.
Tuỳ theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh để xem xét tỷ trọng
từng loại tài sản là cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì cần phải có lƣợng
dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm. Nếu là
doanh nghiệp thƣơng mại thì cần phải có lƣợng hàng hố dự trữ đầy đủ để cung cấp
cho nhu cầu bán ra...
Đối với các khoản nợ phải thu, tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn càng nhiều. Do đó hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngoài ra khi
nghiên cứu đánh giá phải xem xét tỷ suất đầu tƣ trang bị TSCĐ đầu tƣ ngắn hạn và
dài hạn.
Nếu tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng lên thể hiện quy mô vốn của
doanh nghiệp tăng lên và ngƣợc lại. Cụ thể:


Về TSCĐ của doanh nghiệp: nếu tăng lên thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp đƣợc tăng cƣờng, quy mô vốn về năng lực sản xuất đƣợc mở rộng
và xu hƣớng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hƣớng tốt.
Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị
số của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng ngành kinh tế cụ thể.
Chi phí xây dựng cơ bản: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp đầu tƣ thêm
cơng trình XDCB dở dang, nếu giảm thể hiện một số c ng trình XDCB đã hồn
thành bàn giao đƣa vào sử dụng làm tăng giá trị TSCĐ.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp: nếu tăng lên sẽ làm cho khả năng thanh
toán của doanh nghiệp thuận lợi và ngƣợc lại. Tuy nhiên, vốn bằng tiền ở một mức
độ hợp lý là tốt, vì nếu quá cao sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn kh ng cao nhƣng
quá thấp lại ảnh hƣởng đến nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp
ngoài đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn đầu tƣ cho lĩnh vực tài chính
khác và ngƣợc lại.
Các khoản phải thu: nếu tăng thì doanh nghiệp cần tăng cƣờng cơng tác thu

hồi vốn, tránh tình trạng bị ứ đọng và sử dụng vốn khơng có hiệu quả. Nếu các
khoản phải thu giảm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã tích cực thu hồi các khoản nợ
phải thu, giảm bớt đƣợc hiện tƣợng bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán làm cho
việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Hàng tồn kho: nếu giảm chứng tỏ sản phẩm, hàng hố của doanh nghiệp có
chất lƣợng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Nếu tăng doanh nghiệp phải xem
xét lại sản phẩm hàng hoá của mình có phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng không.
Mặt khác để đánh số dƣ hàng tồn kho tốt hay chƣa tốt, cần phải so sánh với số dự
trữ theo kế hoạch. Số dƣ hàng tồn kho tăng hay giảm so với dự trữ cần thiết là đều
không tốt, bởi vì nếu tăng sẽ gây ứ đọng vốn, nếu giảm sẽ dẫn đến thiếu nguyên vật
liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gây ảnh hƣởng đến tính liên tục của hoạt
động sản xuất kinh doanh.


Bên cạnh việc phân tích đƣợc cơ cấu tài sản, chúng ta cần phân tích cơ cấu
nguồn vốn nhằm biết đƣợc khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp
c ng nhƣ mức độ độc lập, tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh
nghiệp phải đƣơng đầu.
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Cấu trúc vốn thể hiện chính sách tài trợ doanh nghiệp liên quan đến nhiều
khía cạnh khác trong cơng tác quản trị tài chính.Phân tích cơ cấu nguồn đƣợc thực
hiện nhằm đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp. Do vậy, khi phân
tích nguồn vốn cần xác định mức độ độc lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính của
doanh nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả về
số tuyệt đối lẫn tƣơng đối xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng
từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự bảo đảm về mặt
tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao và ngƣợc
lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm
bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.

Khi phân tích cơ cấu vốn, các nhà phân tích sẽ tính ra và so sánh tình hình
biến động nguồn vốn giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn đƣợc
xác định nhƣ sau:

Để xác định đƣợc chính xác tình hình huy động vốn, nắm bắt đƣợc các nhân
tố ảnh hƣởng, các nhà phân tích sẽ kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh
sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về cả số tuyệt đối và số tƣơng đối trên
tổng số nguồn vốn.
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn sẽ cho các nhà phân tích nắm đƣợc trị
số và sự biến động của các chỉ tiêu nhƣ: Hệ số tài trợ, hệ số nợ so với vốn chủ sở


hữu, Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn và các chỉ tiêu này đều cho thấy đƣợc mức độ
độc lập về tài chính của doanh nghiệp
c. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp không chỉ phản ánh nhu cầu vốn
cho hoạt động kinh doanh của doah nghiệp mà còn phải ánh hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Vì vậy, cần thiết phải phân tích mối quan hệ giữa tài sản và
nguồn hình thành tài sản để thấy đƣợc chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ trên tổng tài sản: hệ số nợ là một hệ số quan trọng để quyết định
đầu tƣ vào doanh nghiệp đó hay kh ng; hệ số này cho biết mức độ an tồn tài chính
cao hay thấp, có trang trải đƣợc nợ khi doanh nghiệp phá sản hay không?

Hệ số nợ cho biết phần trăm tổng tài sản của c ng ty đƣợc tài trợ bằng các
khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ khơng hiệu
quả, cịn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, có thể dẫn đến tình trạng mất
khả năng thanh tốn.

Để đánh giá tỷ số nợ của doanh nghiệp, phải căn cứ nhiều yếu tố nhƣ ngành
nghề, quy mơ doanh nghiệp, mục đích vay vốn …. th ng thƣờng, hệ số nợ ở mức
60% (60/40) là chấp nhận đƣợc, khá an toàn.
Khi ta biến đổi ta có cơng thức:

Nhƣ vậy có nghĩa là nếu doanh nghiệp muốn giảm hệ số nợ thì phải tăng hệ
số tài trợ.
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu:


Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tƣ tài sản của doanh nghiệp bằng vốn
chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn (lớn hơn 1) chứng tỏ tài sản của doanh
nghiệp đƣợc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu càng ít làm cho khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp càng kém và ngƣợc lại.
2.3.1.2 Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem
xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Mối quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Vì thế, phân tích
tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là phân tích
cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
Cân bằng tài chính của doanh nghiệp thƣờng đƣợc xem xét dƣới góc độ luân
chuyển vốn và góc đội ổn định nguồn tài trợ.
a. Phân tích cân bằng tài chính dưới gốc độ luân chuyển vốn
Xét theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản ban đầu (gồm tài sản ngắn hạn
ban đầu và tài sản dài hạn ban đầu) của doanh nghiệp đƣợc hình thành trƣớc hết
bằng nguồn vốn chủ sở hữu; nghĩa là doanh nghiệp sử dụng số vốn chủ sở hữu của
mình để tài trợ tài sản ban đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Số tài sản ban
đầu đƣợc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu này không bao gồm số tài sản trong thanh
toán (khoản bị chiếm dụng). Mối quan hệ này thể hiện qua đẳng thức:
Vốn chủ sở hữu = TSNH ban đầu + TSDH ban đầu

Cân đối này chỉ mang tính lý thuyết nghĩa là với nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản ban đầu phục vụ cho các hoạt động chủ
yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế thƣờng xảy ra các trƣờng
hợp sau:
- Vế trái > Vế phải: Với số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp lớn hơn số tài
sản ban đầu. Do vậy, số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dƣ thừa, không sử dụng
hết nên sẽ bị chiếm dụng.


×