Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

skkn một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.26 KB, 24 trang )

Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi
Đặt vấn đề
Sự bùng nổ cơng nghệ thơng tin nói riêng và khoa học cơng
nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển mọi
mặt của đời sống xã hội. Để đáp ứng được sự phát triển chung
và nhu cầu thực tế của xã hội thì việc vận dụng công nghệ
thông tin và các trang thiết bị hiện đại vào dạy học hết sức cần
thiết và còn giúp cho giáo viên luôn luôn được cập nhật thông
tin một cách chính xác, hiệu quả, truyền tải kiến thức nhanh
nhất tới trẻ. Công nghệ thông tin phát triển đã mở ra những
hướng đi mới cho ngành giáo dục trong việc đổi mới phương
pháp và hình thức dạy để nâng cao chất lượng dạy học. Nằm
trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục mầm non là
bậc học đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn
nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
giảng dạy.
Hiện nay các trường mầm non có điều kiện đầu tư, trang bị ti vi,
đầu video, máy tính và nối mạng internet tạo điều kiện cho giáo
viên ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy. Nhằm
đáp ứng được những yêu cầu trên, đòi hỏi mỗi giáo viên khơng
ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ đặc
biệt là kiến thức nghiên cứu các phần mềm ứng dụng, từ đó áp
dụng vào việc giảng dạy, nhằm tạo sự hứng thú và kích thích
được sự tị mị khám phá của trẻ vì được chủ động hoạt động
nhiều hơn để khám phá nội dung bài giảng. Đây có thể coi là
một phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
của trẻ, vừa thực hiện được nguyên lý giáo dục "Dạy học lấy trẻ
làm trung tâm" một cách dễ dàng. Có thể thấy ứng dụng của
công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non đã tạo ra một
biến đổi về “chất” trong hiệu quả giảng dạy của ngành giáo dục


mầm non, tạo ra một mơi trường giáo dục mang tính tương tác
cao giữa giáo viên và trẻ. Nhưng thực tế các trường mầm non
nói chung và trường mầm non chúng tơi nói riêng việc ứng
dụng CNTT trong giáo dục mầm non mới chỉ là những bước đi
đầu tiên còn nhiều hạn chế cho nên việc ứng dụng CNTT trong
giáo dục mầm non hiệu quả chưa cao . Chính vì vậy tơi chọn đề
tài “Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5
tuổi” .
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu


- Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
- Trẻ mầm non 5 tuổi.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục trẻ 5 tuổi.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Tiếp tục phát huy kết quả đạt được ở những năm trước để thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ có hiệu quả. Tạo điều
kiện cho bản thân luôn luôn học tập nâng cao trình độ chun
mơn, trình độ tin học.
Trong quá trình nghiên cứu sẽ hiểu rõ hơn về CNTT, từ đó vận
dụng vào giảng dạy hiệu quả hơn. Xác định ý nghĩa và tầm
quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Đề xuất một
số giải pháp ứng dụng CNTT trong việc chăm sóc và giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5 tuổi.
4. Giả thiết khoa học của đề tài nghiên cứu
Nếu việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học khoa học

thì những kiến thức truyền thụ cho trẻ sẽ đầy đủ, đa dạng
phong phú; Giáo viên có điều kiện sưu tầm đồ dùng dạy học
linh hoạt, hấp dẫn thì sẽ gây sự chú ý, trẻ hứng thú học hơn và
chắc chắn rằng đem lại kết quả cao trong quá trình giáo dục
trẻ; Ngoài ra phụ huynh hiểu rõ được tầm quan trọng của việc
giảng dạy trẻ bằng công nghệ thông tin hiện đại thì sự huy
đơng đóng góp và tun truyền cao hơn, dễ dàng hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 . Phương pháp nghiên cứu lý luận :
Đọc và sử dụng các tài liệu, sách báo, tạp chí giáo dục mầm
non, mạng Internet có liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp quan sát:
Quan sát các hoạt động của trẻ trong lớp khi được tiếp cận và
học tập qua công nghệ thông tin để nhận biết về khả năng tiếp
thu và nhận thức của trẻ.
5.3. Phương pháp đàm thoại:
Đàm thoại với đồng nghiệp, với trẻ để tìm hiểu về cơng nghệ
thơng tin và việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong việc
chăm sóc giáo dục .
5.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm:
Nghiên cứu các nội dung và phương pháp ứng dụng công nghệ
thông tin các năm học từ 2011 – 2013 để tìm ra các nội dung và
phương pháp ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong chăm sóc
giáo dục trẻ hồn hảo nhất bổ ích cho thực tiễn.


6. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Việc thực hiện dạy học bằng công nghệ thông tin trong giáo
dục mầm non tạo ra một môi trường dạy học tương tác cao,
sống động, hứng thú và đạt hiệu quả cao của quá trình dạy học

đa giác quan cho trẻ.
- Nội dung, tư liệu bài giảng giới thiệu cho trẻ mang tính chân
thực, phong phú. Trong bài giảng điện tử trẻ có thể làm quen
với những hiện tượng tự nhiên, xã hội mà trẻ khó có thể tự bắt
gặp trong thực tế.
- Giáo viên mầm non có thể chủ động khai thác tìm kiếm
nguồn tài nguyên giáo dục qua mạng thông tin truyền thông,
Internet,…nguồn tài nguyên vô cùng phong phú với hình ảnh,
âm thanh, văn bản, phim…sống động tự nhiên tác động tích
cực đến sự phát triển trí tuệ của trẻ mầm non cũng như ảnh
hưởng đến quá trình hình thành nhân cách toàn diện ở trẻ.
- Tiết kiệm được thời gian cho giáo viên và chi phí cho trường
mầm non.
- Qua những trải nghiệm của trẻ khi được tiếp cận với công
nghệ thông tin đã mở ra cho giáo viên nhiều nhiều kết quả tốt
trong quá trình giảng dạy.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở khoa học và thực trạng vấn đề
1. Cơ sở khoa học
1.1. Cơ sở lí luận
Ngày nay, CNTT được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội. Ứng dụng CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong
chiến lược phát triển KT- XH, là phương tiện chủ lực để đi tắt
đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi
trước, tạo khả năng thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH
đất nước, đã và đang tạo đà cho những thay đổi cơ bản trong
công tác quản lý và giảng dạy ở tất cả các cấp học.
Công văn số 4987/BGDĐT-CNTT ngày 2/8/2012 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học
2012 - 2013. Trong đó có nội dung:

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo
dục Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy theo
hướng người học có thể học qua nhiều nguồn học liệu; hướng
dẫn cho người học biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá
trình học tập của bản thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ
đạo giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trong tiết giảng.
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước đã chỉ
rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về


công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác giáo dục và đào tạo.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới
các phương pháp và hình thức dạy học. Các hình thức dạy học
như dạy học tập thể lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có
những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin và truyền
thông. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy
sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là
hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ
động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả
năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay
chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học
sinh. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm”
sang “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng
hơn. Công nghệ thông tin phát triển mạnh, trong đó các phần
mềm giáo dục mầm non cũng đạt được những thành tựu đáng
kể. Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông
mà mọi người đều có trong tay nhiều cơng cụ hỗ trợ cho q
trình dạy học. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học này mà
trẻ mầm non hứng thú tham gia bài học hơn trong mơi trường

học tập. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và
giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được
nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền
thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra
ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh
sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú của trẻ.
Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian
đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho trẻ hoạt động nhiều
hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của
công nghệ thông tin và truyền thơng đã nhanh chóng làm thay
đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và
quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người. Do đó,
mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập
cho học sinh, tạo ra một mơi trường giáo dục mang tính tương
tác cao trẻ được khuyến khích, tự rèn luyện bản thân mình. Ưu
điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông
tin so với phương pháp giảng dạy truyền thống là: Mơi trường
đa phương tiện kết hợp những hình ảnh vedeo, camera với âm
thanh, văn bản, … được trình bày qua máy tính theo kịch bản
vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa
giác quan. Cơng nghệ tri thức nối tiếp trí thơng minh của con


người, thực hiện những cơng việc mang tính trí tuệ cao của các
chuyên gia lành nghề trên những lĩnh vực khác nhau; Những
ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau
và với người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet
… có thể được khai thác để tạo nên những điều kiện cực kì
thuận lợi và nhiều khi khơng thể thiếu để học sinh học tập trong

hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo,
được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu. Những thí nghiệm,
tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ,
âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và
bằng suy luận có lý, học sinh có thể có những dự đốn về các
tính chất, những quy luật mới. Đây là một công dụng lớn của
công nghệ thông tin và truyền thơng trong q trình đổi mới
phương pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, mơi trường cơng
nghệ thơng tin và truyền thơng chắc chắn sẽ có tác động tích
cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm nảy
sinh những lý thuyết học tập mới. Theo nhận định của một số
chuyên gia, thì việc đưa công nghệ thông tin và truyền thông
ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo bước đầu đã đạt
được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt được
vẫn cịn hết sức khiêm tốn. Khó khăn, vướng mắc và những
thách thức vẫn cịn ở phía trước bởi những vấn đề nảy sinh từ
thực tiễn. Chẳng hạn: Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều
thuận lợi cho việc dạy học nhưng trong một mức độ nào đó, thì
cơng cụ hiện đại này cũng khơng thể hỗ trợ giáo viên hoàn toàn
trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với một
số bài giảng chứ khơng phải tồn bộ chương trình do nhiều
ngun nhân. Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về cơng nghệ
thơng tin ở một số giáo viên vẫn cịn hạn chế, chưa đủ vượt
ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí cịn né tránh. Mặc
khác, phương pháp dạy học cũ vẫn cịn như một lối mịn khó
thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một
thời gian tới. Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo
nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng
như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách chung sống và cách
tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên và đòi hỏi

giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng
thời phát huy ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn
chế những nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống.
Điều đó làm cho cơng nghệ thơng tin, dù đã được đưa vào q
trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và
tính hiệu quả của nó.


1.2. Cơ sở thực tiễn
Trên thực tế với những bài giảng nội dung kiến thức khó địi hỏi
phải có hình ảnh trực quan sinh động và chính xác, giáo viên lại
khơng có điều kiện cho trẻ đi tham quan thực tế thì việc khai
thác các tư liệu, phim ảnh trên Internet là một thành tựu có tính
đột phá của nhân loại, là một công cụ vô cùng hiệu quả cho
việc khai thác tư liệu hình ảnh, nội dung tư liệu bài giảng giới
thiệu cho trẻ mang tính chân thực, phong phú. Trong bài giảng
điện tử trẻ có thể làm quen với hiện tượng tự nhiên, xã hội mà
trẻ khó có thể tự bắt gặp trong thực tế. Thông qua những giờ
học có áp dụng cơng nghệ thơng tin và sử dụng các bài giảng
điện tử, những hình ảnh đẹp, sống động được chuyển tới trẻ
một cách nhẹ nhàng góp phần hình thành cho trẻ nhận thức về
cái đẹp trong cuộc sống và những kĩ năng sống cần thiết đối với
trẻ lứa tuổi mầm non.
Hiện nay các trường mầm non đang từng bước đầu tư trang bị
phòng máy, nối mạng Internet, thiết bị ghi âm, chụp hình, quay
phim và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin cho giáo viên sử dụng vào quá trình dạy học của
mình. Tuy nhiên việc sử dụng cơng nghệ thơng tin để đổi mới
phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc
ứng dụng nó khơng đúng chỗ, khơng đúng lúc, nhiều khi lạm

dụng nó.
Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng cơng nghệ thơng tin
cịn lúng túng, chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học chính xác, cơ chế quản lý cịn nhiều bất cập,
chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện,
thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng
phương tiện chiếu, chụp … còn thiếu, chưa đồng bộ và chưa
hướng dẫn sử dụng nên chưa thực hiện thường xuyên. Việc kết
nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện thường xuyên và
chưa có chiều sâu. Công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng ở những trường như chúng tôi chỉ mới dừng lại ở việc xoá
mù tin học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian
và công sức để sử dụng công nghệ thông tin trong lớp học một
cách có hiệu quả.
Hiện nay lớp tơi đã được nhà trường trang bị cho một ti vi, một
đầu video, một đàn ocgan, một máy vi tính và kết nối Intnet.
Trong công tác giảng dạy tôi cũng sử dụng thiết kế giáo án điện
tử, và sử dụng đầu đĩa, đàn Organ để ứng dụng vào các hoạt
động học và hoạt động khác giúp trẻ hứng thú tham gia vào
các hoạt động một cách tích cực và có hiệu quả nhưng thời gian


dành cho việc thiết kế, chuẩn bị còn khá nhiều.
Là một giáo viên được phân công phụ trách lớp 5 tuổi, trăn trở
với mục tiêu chung của chăm sóc giáo dục trẻ, tôi đã chọn đề
tài “Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5 tuổi "
2. Thực trạng việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong việc
chăm sóc giáo dục trẻ
2.1.Tình hình khảo sát điều tra thực trạng

Qua đúc rút kinh nghiệm từ những năm gần đây về việc ứng
dụng công nghệ thông tin, tôi đã tổng hợp như sau:
Số tiết
Trẻ hứng
Số thiết bị
Mức độ sử dụng
dạy sử
thú tiếp
Năm học công nghệ
của cô
dụng
thu nhanh
2011 2012
Ti vi, đầu đĩa, Biết sử dụng ti vi,
15%
25%
loa
đầu đĩa.
Biết soạn thảo
Năm học Ti vi, đầu đĩa,
văn bản, Power
2012 2 máy tính,
30%
40%
point, sử dụng
2013
đàn Organ
đàn
Điều đó chứng tỏ rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.

2.2. Mặt mạnh
Nhà trường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng
dạy, đặc biệt là một số đồ dùng công nghệ thông tin cho lớp 5
tuổi. Được trang bị mua sắm đầy đủ đồ dùng đồ chơi theo
thông tư 02 của Bộ giáo dục và đào tạo, môi trường trong lớp
tương đối phong phú giúp cho tơi có điều kiện thuận lợi để thực
hiện cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ. Bên cạnh đó, sự quan
tâm giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường về sự chỉ đạo công
tác chuyên môn, bảo ban, kèm cặp hướng dẫn ứng dụng công
nghệ trong giảng dạy. Hơn nữa được sự giúp đỡ, động viên
khích của đồng nghiệp để tơi có thêm nguồn động viên thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Bản thân là một giáo viên có trình độ về chuyên môn, đã được
học các lớp về tin học hơn nữa luôn nêu cao tinh thần học hỏi
và sáng tạo, nhiệt tình u nghề mến trẻ có khả năng sử dụng
giáo án điện tử, và sử dụng các công nghệ giảng dạy. Bên cạnh
đó sự tín nhiệm quan tâm của phụ huynh về việc học của con
để tơi có thêm niềm tin sáng tạo mới. Mặt khác, trẻ thông minh
lanh lợi trong học tập và tỉ lệ trẻ đến trường ln đạt 96% đó là
điểm tựa để tơi say mê sáng tạo nhằm đạt kết quả cao nhất
trong nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi.


2.3. Mặt hạn chế và nguyên nhân
Cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi tuy đã được đầu tư mua sắm
nhưng các đồ dùng dạy học hiện đại còn hạn chế chưa đáp ứng
được yêu cầu để thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy.
Giáo viên thực hiện tìm kiếm các phần mềm để dạy học chưa
thành thạo. Phụ huynh phần lớn là lao động nông thôn, thu

nhập cịn thấp nên chưa có kinh phí để mua sắm thiết bị đồ
dùng học tập. Một số phụ huynh đi làm ăn xa gửi con lại cho
ông bà nên việc quan tâm đến việc học tập của con có phần
hạn chế. Một số trẻ chưa mạnh dạn tự tin trong giao tiếp. Vì vậy
việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy đạt kết quả
chưa cao.
II. Các biện pháp thực hiện
1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao về trình độ tin học và kỷ
năng sử dụng.
Xác định vai trị của việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
giảng dạy, trong những năm qua tôi đã chủ động từng bước: Từ
học hỏi đồng nghiệp, tham gia học các lớp đào tạo, bồi dưỡng
về tin học. Bản thân không ngừng tìm tịi học hỏi, khai thác
thơng tin. Từ chỗ khơng biết, soạn giáo án cũng phải soạn đi
soạn lại; từng ngày, từng tháng và từng năm tôi đã vun đắp
kiến thức của mình. Đến nay tơi đã biết khai thác thông tin,
soạn thảo giáo án điện tử. Không những vậy bản thân tơi cịn có
vai trị nịng cốt chi viện, hỗ trợ nhiều đồng nghiệp khác trên
lĩnh vực ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Ví dụ:


2. Biện pháp 2: Đầu tư mua sắm máy tính và các trang thiết bị
cần thiết phục vụ nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy
Theo thống kê của bảng trên chúng ta cũng thấy tầm quan
trong của việc đầu tư trang thiết bị. Bên cạnh kiến thức của
giáo viên để khai thác thì thiết bị là điều kiện để giáo viên rèn
luyện, trau dồi và học hỏi thêm và cũng vô cùng quan trọng để
sử dụng bằng nhiều hình thức đa dạng trong các hoạt động tạo
sự hứng thú tham gia của trẻ , từ đó nâng cao chất lượng dạy

học;
Máy tính và thiết bị tin học là điều kiện cơ bản, không thể thiếu
khi ứng dụng cơng nghệ thơng tin, địi hỏi phải đầu tư kịp thời,
tương đối đầy đủ và hiện đại, tạo điều kiện tốt nhất để có thể
thực hiện nhiệm vụ của mình. Ứng dụng công nghệ thông tin
không chỉ cần riêng máy tính mà cần rất nhiều loại thiết bị khác
(Ti v, điện thoại chụp ảnh và quay camera,…) cũng như điều
kiện về kỹ thuật (Lioa, nguồn điện…). Nếu đầu tư không đồng
bộ sẽ khơng đạt hiệu quả.Trước địi hỏi đó tơi đã gom góp mua
sắm máy tính, máy in, điện thoại chụp hình ảnh…Tham mưu với
nhà trường đầu tư mua sắm ti vi, đầu đĩa,đàn máy tính… Ngồi
ra hàng năm tơi huy động phụ huynh lớp tôi phụ trách, sau
nhiều năm đầu tư theo hướng “từng bước, hiện đại” từ nhiều
nguồn nên đã có được một kết quả tương đối đảm bảo các điều
kiện thiết yếu cho giáo viên và trẻ tham gia học tập, ứng dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập, hiện nay


chúng tơi có được một số đồ dùng và thiết bị cơng nghệ như
sau:
Các loại máy móc, thiết bị
Máy tính bàn dùng
Máy tính xách tay
Máy in
Đầu đĩa
Ti vi
Số máy tính kết nối mạng LAN
Loa
Đàn Organ
Sử dụng 3G

Lioa kích điện

Số lượng

Ghi chú

01
02
02
01
01
1
2
1
2
1

Dùng trong lớp.
Dùng cá nhân
Dùng chung
Dùng chung
Dùng chung
Dùng chung
Dùng chung
Dùng chung
Dùng cá nhân
Dùng chung

3. Biện pháp 3: Xây dựng kho tư liệu điện tử, khai thác tư liệu
phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin.

Bên cạnh việc học tập bồi dưỡng về trình độ tin học, máy móc
thiết bị, thì kho “tư liệu điện tử” là nội dung khơng thể thiếu
trong q trình ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Thiết kế một bài
giảng điện tử hoặc ứng dụng công nghệ thơng tin trong các
hoạt động giáo dục địi hỏi tư liệu rất phong phú, phải có q
trình tìm kiếm hoặc tạo dựng rất cơng phu. Vì vậy tơi đã xây
dựng kho tư liệu dưới nhiều hình thức:
Bản thân tơi ln có “Kho tư liệu” riêng của lớp mình
Thư viện lớp học có “kho tư liệu chung” của giáo viên trong lớp
qua hai hình thức lưu trữ :
+ Kho tư liệu điện tử: Hiện nay “kho tư liệu” điện tử của lớp có
tới gần 10G (USB), chứa đựng những tư liệu cần thiết, giúp cho
giáo viên dùng để thiết kế bài giảng, tổ chức các hoạt động
giáo dục.
+ Tủ sách điện tử của lớp có trên 20 băng đĩa, có một USB dành
riêng cho âm nhạc của từng chủ đề, có các loại sách giáo khoa,
sách tham khảo, tài liệu,... là nơi cung cấp các tư liệu đáng tin
cậy cho giáo viên.
Ngồi ra, bản thân đã tích cực khai thác tư liệu trên các trang
thông tin của ngành, Trang Violet của các trường khác và của
cá nhân giáo viên trong toàn ngành để tạo thêm tư liệu phong
phú trong việc thiết kế bài giảng điện tử hoặc ứng dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục.
4. Biện pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ hoạt


động chung
Hoạt động chung là thời điểm quan trọng nhất trong một ngày
sinh hoạt của trẻ ở trường, cô cần tạo ra những hoạt động học
mà chơi, chơi mà học đồng thời “lấy trẻ làm trung tâm” trong

mọi hoạt động. Muốn trẻ thực hiện tốt các hoạt động tốt ta cần
ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động, điều kiện
đầu tiên phải có cơ giáo sử dụng máy tính thành thạo vẫn chưa
đủ mà cịn phải biết thiết kế giáo án điện tử cho các hoạt động
học, biết tìm các tư liệu giáo dục trên mạng để vận dụng những
hình ảnh sống động đưa vào giáo án, để trình chiếu có hiệu
quả, nhưng cũng khơng lạm dụng cơng nghệ đưa hình ảnh phụ
nhiều để trẻ khơng tập trung vào nội dung chính của bài. Thời
gian của hoạt động chung của lớp 5 tuổi 30 - 35 phút. Vì vậy
giờ hoạt động này tơi sử dụng rất nhiều hình thức khác nhau để
gây hứng thú cho trẻ, giúp trẻ nhanh chóng hiểu, nhận biết,
khám phá. Trong hoạt động này sử dụng đồ dụng đồ dùng trực
quan rất có hiệu quả. Đồ dùng trực quan có thể là tranh ảnh,
mơ hình, vật thật…..Đồ dùng trực quan là yếu tố khơng thể
thiếu được trong việc dạy trẻ, vì trẻ chỉ lĩnh hội kiến thức khi
được trực tiếp tri giác các đối tượng. Đồ dùng trực quan càng
đẹp, càng hấp dẫn thì càng thu hút được trẻ. Nắm bắt được
điều này khi cho trẻ hoạt động học tập nhưng cũng có một số
đề tài, ta không thể trực tiếp cho trẻ quan sát bằng vật thật
được (như quan sát một số con vật sống trong rừng, tìm hiểu về
các lồi chim, Biển và hải đảo, hay Bác Hồ kính yêu…) cũng
như muốn đảm bảo được tiết dạy sinh động, trẻ hứng thú, hoạt
động tích cực tơi đã lên mạng Internet tìm tư liệu phục vụ tiết
dạy. Ví dụ: Khi dạy trẻ tìm hiểu một số con vật sống trong rừng:
trẻ cần phải biết tên gọi, hình dáng, các bộ phận, thức ăn, nơi
sống, tiếng kêu, thói quen của các con thú. Nếu sử dụng tranh
sẽ rất hạn chế và không mang lại hiệu quả. Hiểu được điều này
tơi đã tìm tư liệu và xây dựng tiết dạy trên Powerpoint.
* Ứng dụng công nghệ thông tin qua hoạt động khám phá khoa
học:

Môi trường xung quanh đối với trẻ vơ cùng rộng lớn khó hiểu,
trẻ lại rất tị mị, hiếu động, trẻ ln đặt ra vơ vàn câu hỏi: Nó là
cái gì?, Nó như thế nào, Vì sao nó lại như vậy?... Do vậy, việc tổ
chức cho trẻ khám phá môi trường xung quanh cần được linh
hoạt, hệ thống, khoa học, với những màu sắc sặc sỡ, hình ảnh
rõ nét, âm thanh “thật” thì sẽ giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một
cách nhẹ nhàng, trẻ thõa mãn được mọi thắc mắc của mình.
Trên thực tế có nhiều hoạt động cho trẻ làm quen với môi


trường xung quanh, giáo viên khơng thể có đủ diều kiện để cho
trẻ được cầm, nắm hay quan sát trực tiếp.
VD: Quan sát một số con vật sống trong rừng, nếu chỉ quan sát
tranh thì hoạt động sẽ trẻ trở nên đơn điệu, trẻ sẽ nhàm chán,
hiệu quả giờ học sẽ có phần hạn chế. Nhưng nếu cơ ứng dụng
power point cho trẻ quan sát các con vật đang chuyển động với
những hình ảnh “thật”, đặc biệt trẻ tập trung chú ý khi được
xem con sư tử chạy đuổi bắt con nai, sư tử gầm ….thì trẻ sẽ rất
thích thú, tập trung chú ý, giờ học sẽ đạt được kết quả như
mong muốn.
Hoặc khi cho trẻ khám phá về chủ đề “Nước và hiện tượng tự
nhiên”, cô lồng ghép nội dung Biển - hải đảo Việt Nam để giáo
dục trẻ về lịng tự hào về đất nước, cơ cho trẻ quan sát về một
số Đảo của Việt Nam (đảo Trường sa, Hồng sa…) Giúp trẻ biết
tên gọi, đặc trưng, ích lợi của nước và Biển - Hải đảo Việt Nam.
Để cho trẻ khám phá được đề tài này cô cần lên mạng vào
trang “Đảo Trường Sa, Hồng Sa”, copy hình ảnh hai đảo vào
phần power point chọn slide show tạo trang trình chiếu cho
từng đảo xuất hiện có gắn tên tương ứng, lồng nhạc bài: “Đảo
xa” để trình chiếu và dạy cho trẻ xem. Từ đó giúp trẻ hiểu, dễ

nhớ và nhớ lâu hơn nội dung cơ muốn truyền tải.

Hình ảnh trẻ khám phá thiên nhiên qua power point
* Ứng dụng công nghệ thông tin qua hoạt động thể dục
Việc luyện tập cho trẻ tập thể dục hằng ngày là một hoạt động
hết sức bổ ích, việc tập các bài thể dục sao cho trẻ tham gia


tích cực hứng thú và đạt hiệu quả là vơ cùng thiết yếu. Vì thể
dục khơng những giúp trẻ phát triển thể chất mà cịn giúp trẻ
phát triển trí tuệ và thẩm mĩ.
Ở trường tôi việc phát triển vận động cho trẻ gồm hai hoạt
động: thể dục sáng và thể dục chính khóa. Năm 2010 với sự hỗ
trợ của Phịng giáo dục về băng đĩa nhạc, trường tôi đã lồng
ghép các bài nhạc theo tháng để thể dục sáng và thể dục chính
khóa nhằm giúp trẻ thích thú hơn khi tập thể dục. Việc lồng
ghép âm nhạc vào các bài tập thể dục đã kích thích được niềm
hăng say khi luyện tập.

Trẻ đang tập thể dục buổi sáng
* Ứng dụng công nghệ thông tin qua hoạt động âm nhạc cho
trẻ
Với mục đích giáo dục âm nhạc cho trẻ nhằm cung cấp cho trẻ
những kiến thức ban đầu về âm nhạc, sự uyển chuyển, nhịp
nhàng của âm nhạc, dạy trẻ kĩ năng lắng tai nghe, hát đúng
theo nhạc, vận động tốt hơn theo nhạc. Trong khi đó có nhiều
bài hát hát cho trẻ nghe cơ hát khơng chuẩn về nhạc lí. Mặt
khác trẻ lại rất thích nghe hát và hát theo. Trước thực tế đó, khi
dạy âm nhạc cho trẻ cơ cần sử dụng những bài hát trên băng
đĩa cho trẻ nghe, hoặc vào mạng tìm bài hát theo ý thích và

Dowloat tải nhạc vào USB mở cho trẻ nghe, trẻ rất thích thú,
hào hứng tham gia biểu diễn để thể hiện mình là ca sĩ. Hơn thế
nữa khi dạy hát cho trẻ cơ có thể mở đàn Organ đánh cho trẻ
nghe nhạc để trẻ cảm nhận giai điệu của bài hát, từ đó tập cho
trẻ hát từng câu, từng đoạn, cả bài theo nhạc để trẻ hát chính
xác hơn về trường độ và cao độ của bài hát. Từ đó trẻ thích học
âm nhạc và đạt kết quả cao hơn.


Hình ảnh trẻ biểu diễn văn nghệ
* Ứng dụng cơng nghệ thơng tin qua hoạt động Tạo hình
Chúng ta cũng đã biết là chúng ta thực hiện giáo dục theo chủ
đề. Khi thực hiện chủ đề “Giao thông” tôi rất ấn tượng với bài
dạy tạo hình “Vẽ thuyền trên biển” về chủ đề nhánh “Phương
tiện giao thông đường thủy” tôi sưu tầm những hình ảnh tàu
thủy, ơ tơ, xe máy, máy bay, ca nơ, thuyền buồm và hình ảnh
biển nước ... trên mạng thiết kế giáo án điện tử lên máy vi tính,
dưới những hình ảnh có từ kèm theo. Khi dạy tơi tổ chức trị
chơi “Nó chạy ở đâu” tìm phương tiện hoạt động dưới nước, mời
trẻ nhấp chuột vào phương tiện hoạt động dưới nước thì những
phương tiện đó sẽ chuyển đến ở biển nước. Khi dạy trẻ vẽ cô
vào Sart nhấn chuột vào Paint, dùng biểu tượng cái bút và thực
hiện vẽ để trẻ thấy cô vẽ trực tiếp trên máy tính, và dùng màu
theo ý thích khiến trẻ chăm chú nhìn và rất thích thú. Việc sử
dụng đồ dùng trực quan trên máy vi tính cịn mang lại cho trẻ
hứng thú và kích thích trẻ tham gia vào hoạt động hơn nữa bởi
trên máy vi tính các hình ảnh xuất hiện và mất đi hay kèm theo
các hiệu ứng mới lạ hấp dẫn theo ý muốn của giáo viện, trẻ sẽ
tập trung sự chú ý trước những điều mới lạ, tiết học sẽ càng đạt
hiệu quả hơn. Qua thực tiễn, tơi thấy hình thức cho trẻ tiếp cận

với máy vi tính và ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào trong giờ
hoạt động tạo hình, hình thức rất cơ bản giúp người giáo viên
đạt được mục đích của giờ hoạt động.


Hình ảnh trẻ say mê khi cơ vẽ trực tiếp trên máy qua sử
dụng Paint.
* Ứng dụng công nghệ thông tin qua hoạt động Văn học (Thơ,
Truyện kể)
Ngày nay việc giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy khơng cịn là điều mới mẻ với chúng ta, nhưng
ở cấp bậc mầm non thì vấn đề này chưa được phổ biến rộng rãi,
năm trước và năm nay được tiếp cận nhưng cũng chưa nhiều,
nhất là đối với những trường thuộc xã ven biển khó khăn như
trường tơi. Ngồi ra tùy theo từng nội dung và chủ đề mà giáo
viên có thể lựa chọn hình thức tổ chức giờ hoạt động phù hợp.
Với việc ứng dụng công nghệ thông tin cho trẻ làm quen với
văn học rất có ích cho cô và mang lại hiệu quả trên trẻ. Hiện
nay với việc thực hiện chương trình mầm non, khi thực hiện
chương trình có nhiều bài thơ, truyện kể khơng có tranh ảnh
trong chương trình cũ. Chúng ta có thể truy cập vào mạng để
tìm bài thơ, truyện kể phù hợp với kế hoạch từng chủ đề. Ví dụ:
Khi tơi thực hiện chủ đề “Gia đình và ngày hội của cơ giáo” kế
hoạch tuần 4 tôi cho trẻ làm quen với bài thơ về ngày hội,
nhưng trong chương trình sách cũ khơng có, tơi đã truy cập
Google.com.vn vào “thơ hay về cơ giáo” tơi đã tìm được bài thơ
“Thơ 20 – 11”, đồng thời tôi cũng vào trang “Giáo án điện tử”
để tìm bài giảng điện tử về bài thơ đó, khi bài thơ khơng có
tranh thơ minh họa vào vào Power point đánh lời thơ vào và
copy những hình ảnh có nội dung về từng câu thơ để giảng nội



dung cho trẻ hiểu. Đặc biệt khi dạy trẻ kể chuyện không đơn
thuần là cô kể truyện trực tiếp cho trẻ nghe ở lớp mà để đạt
hiệu quả kể chuyện cho trẻ nghe, cơ có thể ghi âm lời kể
chuyện của mình ở nhà thật diễn cảm có âm thanh diễn tả nội
dung truyện, lưu vào điện thoại, khi đến tiết kể chuyện cơ có
thể mở qua miccarơ lên loa cho trẻ nghe để trẻ tiếp thu truyện
hay hơn, trong giờ kể chuyện tơi cịn Dowloat các câu chuyện
để trẻ được nghe và xem trên ti vi góp phần giúp trẻ hiểu nội
dung và tham gia tích cực hơn trong tiết kể chuyện. từ đó tạo ra
cho trẻ một trạng thái thật thoải mái, tiếp xúc với những gì hay
nhất nhằm lĩnh hội kiến thức một cách chính xác.

Hình ảnh trẻ xem truyện trên ti vi
* Ứng dụng công nghệ thông tin qua hoạt động làm quen với
chữ cái
Việc giúp trẻ tiếp cận tin học và ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy đã giúp tôi tiết kiệm được thời gian và kinh phí
cho việc làm đồ dùng vì với giáo viên mầm non hiện nay lượng
công việc rất nhiều, vì vậy chúng ta phải tìm biện pháp, phương
pháp để giảm bớt thời gian và lượng công việc, nhưng hiệu quả
và chất lượng giáo dục luôn được đảm bảo thì việc ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy là rất cần thiết và hiệu
quả thì cũng rất cao. Khi cho trẻ làm quen với chữ cái tôi cho
trẻ chơi trị chơi “ơ số bí mật” mời trẻ lên nháy chuột vào ô số


mình chọn, khi ơ số được mở trẻ sẽ phải trả lời câu hỏi về chữ
cái vừa được mở, hay trị chơi “chữ cái nào biến mất” cơ cũng

cho trẻ thực hiện một số thao tác để trẻ đọc tên chữ cái biến
mất trong nhiều chữ cái khác. Từ những trị chơi đó nhằm củng
cố cho trẻ về cách phát âm và đặc điểm của những chữ cái đã
được làm quen. Việc ứng dụng công nghệ tin học vào tổ chức
hoạt động làm quen với chữ cái cho trẻ mầm non nhằm tạo một
môi trường, lớp học thân thiện mới lạ, phong phú, bắt mắt thu
hút trẻ, kích thích trẻ tích cực hoạt động, ham học hỏi, tìm tịi
khám phá để trẻ phát triển toàn diện tạo cơ sở bước đầu vững
chắc cho tương lai của trẻ.
* Ứng dụng công nghệ thơng tin qua hoạt động làm quen với
tốn
Khi thực hiện cho trẻ làm quen với tốn, điều tơi băn khoan
nhất là làm thế nào để trẻ hiểu và biết cách thêm bớt tạo nhóm
hay chia tách nhóm đối tượng theo yêu cầu của cô. Nếu đơn
giản chỉ là giải thích bằng lời nói thì trẻ sẽ khơng hiểu và không
nắm bắt được yêu cầu và kết quả cũng đạt được khơng cao.
Trước u cầu đó, tơi đã ứng dụng công nghệ thông tin và đưa
vào thực tiễn giảng dạy. Để trẻ nắm bắt được nội dung bài
“Chia 6 đồ dùng gia đình thành hai phần bằng nhiều cách khác
nhau” ở chủ đề “Gia đình” Tơi đã truy cập mạng tìm hình ảnh
đồ dùng gia đình copy vào Powert Point để trình chiếu lên máy
tính, cơ mời trẻ lên nhấn con chuột để chia 6 đồ dùng này
thành 2 phần, mời trẻ nói lên kết quả của 2 nhóm đó. Được trải
nghiệm trên máy tính trẻ biết được cách chia tách 6 đối tượng
thành hai phần theo những cách khác nhau. Với việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy trẻ làm quen với toán đã đưa lại
kết quả trẻ hứng thú tham gia giờ học đồng thời nắm vững các
cách chia đối tượng thành nhiều cách khác nhau. Như vậy, cho
trẻ tiếp cận với thông tin và ứng dụng thơng tin qua giờ hoạt
động chung cũng là hình thức rất cơ bản để giúp trẻ nắm được

những kĩ năng cần thiết khi thực hiện nhiệm vụ.
Từ việc ứng dụng trên tơi khơng chỉ sử dụng cho riêng mình mà
tơi còn sao chép những tư liệu cho các chị em đồng nghiệp, để
các chị em nào có máy vi tính có thể ứng dụng trong tiết dạy và
làm tư liệu về sau nhằm đạt kết quả trên trẻ theo như mong
đợi.
5. Biện pháp 5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt
động khác: Hoạt động đón trả trẻ, dạo chơi ngồi trời, vui chơi
các góc, giờ ngủ trưa và hoạt động chiều.
Việc cho trẻ tiếp cận với công nghệ thông tin không chỉ được


tiến hành qua các hoạt động có chủ đích mà cịn được dạy
thơng qua các giờ hoạt động khác như: Hoạt động đón trả trẻ,
dạo chơi ngồi trời, vui chơi các góc, giờ ngủ trưa và hoạt động
chiều.
Theo lịch sinh hoạt hằng ngày của trẻ, trẻ sẽ được ra hoạt động
ngồi trời, ngồi việc dạy trẻ theo chương trình phân phối, tơi
cịn hướng dẫn trẻ các thao tác cơ bản khi sử dụng máy vi tính
như: nhấp chuột, mở loa, nhấp đơi chuột, hoặc có thể để rèn kĩ
năng vệ sinh thân thể cho trẻ tôi Dowloat các tập phim hoạt
hình có nội dung giáo dục vệ sinh và một số hình ảnh ứng xử
của các bạn nhỏ như trong tập phim “Đôi bạn tốt” để trẻ noi
gương và học tập bạn. Từ cách dạy đó khiến trẻ say mê, nhớ
hình ảnh nhân vật và học được cái hay cái đẹp thơng qua ứng
dụng bài dạy trên máy vi tính.
Hay ở hoạt động vui chơi các góc, khi tơi thực hiện cho trẻ chơi
góc chính: Xây cơng viên mùa xn, với điều kiện thực tế của
trẻ lớp tôi thuộc khu vực xã ven biển nghèo, chưa một lần được
đi công viên thì sẽ khơng biết cơng viên ra sao để thực hiện vai

chơi của mình. Nhưng để trẻ hoạt động đạt được theo kết quả
mong đợi của cô đặt ra. Cơ cần tìm một giải pháp mới để trẻ
hiểu và biết cách chơi xây cơng viên. Từ u cầu đó, tôi đã tải
một đoạn Video cảnh công viên mùa xuân trên mạng cho trẻ
xem, sau đó mời trẻ lên kích chuột và tìm hiểu về cơng viên: Có
hàng rào xung quanh, có các đồ chơi (đu quay, ơ tơ, xe lửa, ghế
ngồi…), có các bồn trồng cây xanh… từ việc khám phá tìm hiểu
đó, trẻ hiểu thêm về cơng viên, cách xây cơng viên mùa xn:
cơng viên có những gì, xây gì trước, xây gì sau?...Chính từ
những trải nghiệm của trẻ qua máy tính, ti vi trẻ nắm vững
được kiến thức và hào hứng khi thực hiện vai chơi của mình. Từ
đó chúng ta mới thấy được việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc thực hiện nội dung chương trình ở các hoạt động
khác cũng đưa đến kết quả cao trong giáo dục trẻ.
Sau nửa ngày hoạt động học tập – vui chơi trẻ được cung cấp
thêm năng lượng vào giờ ăn trưa và được ngủ trưa. Giờ ngủ
trưa, bé được cơ chăm sóc tận tình chu đáo, được cô mở nghe
những bài hát ru êm ái, ngọt ngào lắng đọng và các cử chỉ âu
yếm, vổ về từ cô giáo, đưa bé vào giấc ngủ ngọt ngào. Từ việc
ứng dụng công nghệ thông tin ngay cả trong giấc ngủ của trẻ,
cũng tạo cho trẻ một tâm thế an tồn, được che chở. Từ đó trẻ
cảm giác an tâm và ngủ sâu hơn, chuẩn bị một hoạt động mới
hiệu quả đang chờ đón vào buổi chiều.
Khi thực hiện chương trình giáo dục trẻ, việc giảng dạy “lấy trẻ


làm trung tâm” là rất quan trọng. Khi cho trẻ hoạt động chiều
tơi tìm những hình thức mới lạ nhằm giúp trẻ học tập tốt hơn.
Vào chiều thứ 6, khi tổ chức hoạt động: Đóng chủ đề “Bản thân”
mở chủ đề “Gia đình”, tơi đã suy nghĩ phải ứng dụng công nghệ

thông tin như thế nào để trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động
cơ u cầu. Từ đó tơi nảy sinh ý nghĩ, thông qua các các hoạt
động “vui văn nghệ cuối tuần” nhằm củng cố lại những kiến
thức đã học và làm quen với những bài mới. Khi tổ chức vui văn
nghệ, cô đánh đàn một đoạn nhạc bài “Bạn có biết tên tơi”
trong chủ đề “Bản thân” cho trẻ đốn tên bài hát, sau đó mời
trẻ biểu diễn lại bài hát đó theo nhạc bằng nhạc cụ mà trẻ
thích. và mở đĩa các bài hát chủ đề mới để trẻ hát theo và cảm
nhận giai điệu âm nhạc mới. Với hình thức này trẻ rất thích thú
và hưởng ứng nhiệt tình, nhiều trẻ cịn sáng tạo ra nhiều cách
vận động múa khi được thể hiện mình trước các bạn. Từ những
hoạt động “lấy trẻ làm trung tâm” cũng giúp trẻ ngày càng tự
tin, mạnh dạn trước mọi người để tìm hiểu khám phá thế giới
xung quanh bé.
6. Biện pháp 6. Ứng dụng công nghệ thông tin qua các ngày
hội ngày lễ.
Tổ chức ngày hội ngày lễ ở trường mầm non là một hoạt động
giáo dục trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Nó có tác
dụng quan trọng góp phần phát triển trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và tình cảm kĩ năng xã hội cho trẻ. Qua việc tổ chức ngày hội
ngày lễ gần gũi với trẻ và trẻ thể hiện tình cảm của mình với
các ngày đó. Thơng qua hoạt động ngày hội ngày lễ trẻ được ôn
luyện, củng cố các nội dung đã học. Việc thể hiện các tiết mục
văn nghệ có nội dung theo chủ đề mang tính giáo dục của các
ngày hội, ngày lễ có tác dụng to lớn trong việc giáo dục tình
cảm đạo đức, tình u q hương đất nước, lịng biết ơn và yêu
mến những người đã quan tâm chăm sóc trẻ. Nhưng để tổ chức
ngày hội, ngày lễ đạt kết quả, điều kiện chúng ta cần để thành
công là ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức các hoạt
động. Ở trường tôi hằng năm thường xuyên tổ chức: Ngày hội

đến trường của bé, Vui tết trung thu, Vui múa tặng cô nhân
ngày 20 – 11... Trong các ngày hội ngày lễ này trường tổ chức
tập trung trẻ toàn trường để vui hội lễ. Để thực hiện ứng dụng
công nghệ trong ngày hội ngày lễ, tôi đã Dowloat các bài hát về
nội dung ngày hội để biểu diễn văn nghệ theo nhóm lớp và tồn
trường vận động theo nhạc, trẻ hứng khởi tham gia vào ngày
hội lễ. Hơn thế nữa, để đạt kết quả trong dịp trung thu vừa qua
để trẻ hiểu về ngày tết trung thu tôi đã tải phim hoạt hình “Chị


Hằng, chú Cuội” cho trẻ xem, đồng thời cho trẻ biểu diễn văn
nghệ theo nhạc đàn Organ hoặc đầu đĩa theo các hình thức
tồn trường, theo nhóm và cá nhân, trẻ tham gia rất nhiệt tình,
trẻ mạnh dạn tự tin thể hiện mình trước bạn bè. Việc thực hiện
ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các ngày hội ngày
lễ cho trẻ ở trường mầm non là rất quan trọng, nên trong 2 năm
qua để không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ và hồn thành tốt nhiệm vụ tổ chức các hoạt động phong
trào văn hóa văn nghệ ở trường trong các ngày lễ hội được nhà
trường giao phó. Tơi đã khơng ngừng sáng tạo các hình thức để
ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cho trẻ xem và tuyên truyền
với phụ huynh về công tác chăm sóc giáo dục tại trường, với
mục đích đó tơi đã chụp các hình ảnh hoạt động của trẻ ở
trường trong một ngày, sau đó làm các Silde để trình chiếu cho
trẻ và phụ huynh xem về công tác giáo dục trẻ tại trường qua ti
vi.

Trẻ vui múa hát trong ngày “Vui hội đến trường”
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ có những ưu việt lớn so với cách giảng dạy truyền

thống. Trẻ em hào hứng, chủ động và sáng tạo trong giờ học,
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em. Nếu trước đây
giáo viên mầm non phải rất vất vả để có thể tìm kiếm những
hình ảnh, biểu tượng, đồ dùng phục vụ bài giảng thì hiện nay
với ứng dụng cơng nghệ thơng tin giáo viên có thể sử dụng
Internet để chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú,
chủ động quay phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện
tử. Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ trường tơi ngày càng được nâng cao góp phần
quan trọng trong việc tạo ra giá trị thương hiệu của nhà trường
và thực sự là địa chỉ tin cậy của các bậc phụ huynh vì trẻ em ở
đây được chăm sóc giáo dục một cách khoa học, hiện đại, xuất
phát từ lòng đam mê nghề nghiệp của giáo viên với một mục
tiêu duy nhất “Tất cả vì học sinh thân yêu” và “Mỗi ngày đến


trường là một ngày vui”.

Cô và trẻ ca múa hát trong ngày hội
7. Biện pháp 7 . Phối hợp cùng phụ huynh.
Đa số cha mẹ trẻ làm nghề nông nên trẻ ít được tiếp xúc với
máy vi tính, cơng nghệ thơng tin. Mắt trẻ cịn yếu nên thời gian
tiếp xúc với máy tính rất ngắn khơng q 30 phút đồng thời
giáo viên cũng không quên nhắc trẻ khoảng cách cũng như tư
thế khi ngồi trước máy tính. Dựa vào những đặc điểm của trẻ,
hứng thú khi được học, chơi trên máy tính cần phải chọn lọc
những tài liệu cũng như trị chơi sao cho phù hợp lại vừa kích
thích trẻ hoạt động hơn.
Đa phần gia đình các cháu ở trường tơi khơng có máy vi tính
nhưng một vài gia đình trẻ có máy vi tính thì khơng cho trẻ

chơi, phụ huynh rất e ngại trong việc cho trẻ tiếp xúc với máy
sớm và sợ trẻ sẽ làm ảnh hưởng đến máy… Tơi đã tìm hiểu và
trao đổi với phụ huynh hãy mạnh dạn cho các bé làm quen với
máy vi tính và sử dụng một số lệnh căn bản và cho trẻ xem
chuyện kể, nghe nhạc... Từ đó phụ huynh đã mạnh dạn cho trẻ
làm quen với máy.
Buổi chiều trong giờ trả trẻ, trong khi chờ phụ huynh đến đón
tơi sử dụng máy vi tính để mở nhạc thiếu nhi cho trẻ nghe,
phim hoạt hình để trẻ xem. Cũng những giờ này tôi giới thiệu
cho trẻ biết về các bộ phận của máy tính gồm: màn hình, con
chuột, bàn phím... Sau đó tơi làm chậm một số thao tác cho trẻ
xem như: khởi động máy, cách rê chuột, nhấp chuột chọn biểu
tượng, thốt chương trình… Rồi tơi chọn một bé nhanh nhẹn lên
làm thử thao tác,. lần lượt và mọi lúc chúng tôi hướng dẫn cho
các cháu nắm được một số thao tác cơ bản về việc sử dụng


máy tính.
III. Kết quả đạt được
Gần như 2 năm qua trường tôi động viên giáo viên ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động, tơi đã tích cực ứng dụng
cơng nghệ thông tin vào giảng dạy kết quả thu được như sau:
Số tiết
Trẻ hứng
Số thiết bị Mức độ sử dụng của
dạy sử
thú tiếp
công nghệ cô
dụng
thu nhanh

Năm học
2013 2014

Khai thác thông tin,
Máy tính, ti
Soạn giáo án
vi, đàn, đầu
80%
Powerpoint.
đĩa, loa...

90%

Bằng những biên pháp giúp trẻ tiếp cận với thông tin và ứng
dụng thông tin qua giờ hoạt động chung, các hoạt động khác và
ngày hội lễ đã giúp trẻ nâng cao hơn nữa hiểu biết của mình về
máy tính và trí tuệ qua sự giúp đỡ của cơ giáo.
- Qua q trình vận dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động tơi thấy trẻ hứng thú, say mê và tích cực hoạt động
hơn. Đã nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần vào việc phát
triển toàn diện cho trẻ.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Việc cho trẻ tiếp cận và sử dụng máy vi tính là việc rất cần thiết
để giúp trẻ tiếp cận gần với sự phát triển của công nghệ thông
tin ngày nay và làm tiền đề cho việc học tập tin học của trẻ.
Việc ứng dụng phương tiện công nghệ trong giảng dạy là rất
cần thiết và bổ ích nó sẽ giúp giáo viên rất nhiều trong việc
giảng dạy đem lại hiệu quả cao trong việc tiếp thu kiến thức
của trẻ và giảm bớt thời gian của chúng ta trong việc làm đồ

dùng, ngoài ra những tư liệu ấy còn được sử dụng lâu dài và
nhân rộng.
- Muốn trẻ thực hiện tốt công nghệ thông tin vào trong hoạt
động, điều kiện đầu tiên phải cô giáo sử dụng máy tính thành
thạo vẫn chưa đủ mà cịn phải biết thiết kế giáo án điện tử cho
các hoạt động học, biết tìm các tư liệu giáo dục trên mạng để
vận dụng những hình ảnh sống động đưa vào giáo án, để trình
chiếu có hiệu quả, nhưng cũng khơng lạm dụng cơng nghệ
nhiều đưa hình ảnh phụ nhiều để trẻ khơng tập trung vào nội
dung chính của bài. Giáo viên phải biết lồng ghép nội dung ứng
dụng công nghệ thông tin phù hợp với thời gian, điều kiện thực


tế của lớp mình một cách linh hoạt.
II. Kiến nghị
1. Đối với nhà trường
- Nhà trường nên trang bị các thiết bị cơng nghệ đồng bộ giữa
máy tính, máy chiếu cho các khối lớp, mua các phần mềm trò
chơi học tập và hướng dẫn chi tiết cho giáo viên cách sử dụng.
- Nhà trường nên nối mạng internet, tạo điều kiện cho giáo viên
học hỏi và khai thác tài nguyên trên internet.
- Cần tổ chức nhiều tiết dạy mẫu có ứng dụng cơng nghệ thơng
tin và các phần mềm trị chơi học tập để giáo viên học hỏi.
2. Đối với phòng GD – ĐT
- Với Phòng giáo dục: Tham mưu để cấp thêm máy vi tính cho
các trường nhất là trường miền núi và miền ven biển, cơ sở vật
chất cịn khó khăn như trường chúng tơi. Cấp máy chiếu để giáo
viên có thể trình chiếu trên powerpoint. Phịng giáo dục tổ chức
tập huấn hướng dẫn cách soạn giáo án điện tử để giáo viên
được học hỏi kinh nghiệm về chuyên môn cũng như kinh

nghiệm trong giảng dạy.
- Để thực hiện được đề tài này phải có sự giúp đỡ và tạo điều
kiện của Phòng GD - ĐT huyện hỗ trợ máy tính cho các trường
để nhà trường và giáo viên kết hợp với các bậc cha mẹ trẻ giáo
dục trẻ thực hiện công nghệ thông tin vào hoạt động. Tuy
nhiên, trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà tơi đã thực hiện
đưa lại hiệu quả trong q trình dạy học, song thời gian áp
dụng giảng dạy ở lớp, phạm vi nghiên cứu chỉ ở một lớp 5 tuổi
trường mầm non nên bài tập nghiên cứu không sao tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của hội đồng khoa học để bản sáng kiến kinh nghiệm của tơi
được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
TT
Nội dung
A
Phần mở đầu
1
Lý do chọn đề tài
2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1
Đối tượng nghiên cứu
2.2
Phạm vi nghiên cứu
3
Mục tiêu nghiên cứu
4
Giả thiết khoa học của đề tài nghiên cứu

5
Phương pháp nghiên cứu

Trang
01
01
02
02
02
02
02
02


5.1
5.2
5.3
5.4
6
B
I
1
1.1
1.2
2
2.1
2.2
2.3
II
1

2
TT
3
4
5
6
7
III
C
I
II
1
2

Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp quan sát
Phương pháp đàm thoại
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh
nghiệm
Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Giải quyết vấn đề
Cơ sở khoa học và thực trạng vấn đề
Cơ sở khoa học
Cơ sở lý luận
Cơ sở thực tiễn
Thực trạng việc ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong việc chăm sóc giáo dục trẻ
Tình hình khảo sát điều tra thực trạng
Mặt mạnh
Mặt hạn chế và nguyên nhân

Các biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao về trình độ
tin học và kỹ năng sử dụng
Biện pháp 2: Đầu tư mua sắm máy tính và
các trang thiết bị cần thiết phục vụ nhu cầu
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy
Nội dung
Biện pháp 3: Xây dựng kho tư liệu điện tử,
khai thác tư liệu phục vụ việc ứng dụng công
nghệ thông tin
Biện pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin
trong giờ hoạt động chung
Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin
trong các hoạt động khác.
Biện pháp 6. Ứng dụng công nghệ thông tin
qua các ngày lễ hội
Biện pháp 7. Phối hợp cùng phụ huynh
Kết quả đạt được
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Đối với nhà trường
Đối với phòng GD – ĐT

02
02
02
03
03

03
03
03
03
06
07
07
07
08
08
08
09
Trang
10
10
17
18
20
21
21
21
22
22
22



×