Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SKKN một số biện pháp xây dựng thực đơn đủ dinh dưỡng cho trẻ mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.64 MB, 34 trang )

SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”

UBND
UBND QUẬN
QUẬN HOÀN
HOÀN KIẾM
KIẾM
TRƯỜNG
MẦM
NON
TRƯỜNG MẦM NON 1-6
1-6

SÁNG
SÁNG KIẾN
KIẾN KINH
KINH NGHIỆM
NGHIỆM
Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe
Một số biện cho
pháp
xây dựng thực đơn
trẻ mầm non

đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non

Lĩnh
sóc ni
Lĩnh vực:
vực/ Chăm


Mơn: Chăm
sócdưỡng
ni dưỡng
Cấp
Cấp học:
học: Mầm
Mầm non
non
Họ
Họ và
và tên:
tên: Nguyễn
Nguyễn Thị
Thị Soan
Huế
Chức
tốn
Chức vụ:
vụ: Kế
Nhân
viên
ĐT:
ĐT: 0982588493
0974435868
Email:
Email:

Đơn
Đơn vị
vị cơng

cơng tác:
tác: Trường
Trường Mầm
Mầm non
non 1-6
1-6
Quận
Quận Hoàn
Hoàn Kiếm
Kiếm -- Hà
Hà Nội
Nội

Hoàn Kiếm, tháng
4 năm 2018
0/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”

Hoàn Kiếm, tháng 4 năm 2018
MỤC LỤC
Mục lục...................................................................................................... Trang 1
Phần I: Đặt vấn đề……………………………………...Từ trang 2 đến trang 3
Phần II: Nội dung giải pháp, cải tiến…………………Từ trang 4 đến trang 30
bao gồm những mục sau:
1. Những nội dung lý luận……………………… Từ trang 4 đến trang 5
2. Thực trạng vấn đề………………………………Từ trang 5 đến trang 7
3. Các biện pháp đã tiến hành…………………..Từ trang 7 đến trang 24

bao gồm những mục sau:
3.1.

Biện pháp xây dựng thực đơn .........................…..Từ trang 10 đến trang 15

3.2.

Phương pháp tính khẩu phần ăn ............................Từ trang 16 đến trang
22

3.3.

Phối kết hợp với nhà trường để làm tốt khâu chăm sóc ni dưỡng
Từ trang 23 đến trang 24
4. Hiệu quả của sáng kiến………………………Từ trang 24 đến trang 30

Phần III: Kết luận và kiến nghị………………………Từ trang 31 đến trang 32
Phần IV: Tài liệu tham khảo………………………………………......Trang 33

1/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển chung của xã hội , mỗi người chúng ta ngày nay
đều có cuộc sống đầy đủ sung túc hơn . Chính vì vậy trẻ em ngày nay được
hưởng sự chăm sóc của gia đình và tồn xã hội. Nhiều người cho rằng có điều

kiện cho con ăn nhiều là cái tốt cho con mình càng mập mạp , càng bụ bẫm thì
càng tốt nên đến khi cha mẹ phát hiện con minh thừa cân thì đã muộn. “Các
trường hiện đang phải tự thực hiện chế độ chăm sóc trẻ thừa cân với trẻ suy dinh
dưỡng theo cách riêng của mình chứ khơng có một mức chuẩn chung” .
Bên cạnh đó các trường phổ thơng đều quan niệm nhiệm vụ chính là
dạy học, chuyện ăn uống là phụ chỉ cần đủ chất, đủ lượng calo theo độ tuổi là
được. Còn tại các trường mầm non vấn đề thực đơn và dinh dưỡng cho học sinh
là mục tiêu quan tâm hàng đầu.
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con người. Trẻ em cần dinh
dưỡng để phát triển thể lực và trí lực, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự
sống và làm việc. Tất cả chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn, uống
đây là nhu cầu hàng ngày, một nhu cầu cấp bách , bức thiết khơng thể khơng có,
khơng chỉ là giải quyết chống lại cảm giác đói. Ăn uống để cung cấp năng lượng
cho cơ thể hoạt động, ngoài ra thức ăn cịn cung cấp các axit amin, các Vitamin,
chất khống là những chất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể duy trì các tế
bào, tổ chức …. Thật vậy nếu thiếu hoặc thừa các chất dinh dưỡng nói trên đều
có thể gây bệnh hoặc ảnh hưởng bất lợi cho sức khỏe. Muốn có một cơ thể khỏe
mạnh cần ăn uống hợp lý và được chăm sóc sức khỏe đầy đủ. Ở trẻ em tuổi cơ
thể đang phát triển mạnh nhu cầu dinh dưỡng rất lớn, nếu thiếu ăn trẻ em sẽ là
đối tượng đầu tiên chịu hậu quả về các bệnh về dinh dưỡng … Ăn uống là cơ sở
của sức khỏe, ăn uống theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực và trí tuệ phát
triển tốt, trẻ em mạnh khỏe học giỏi thông minh.
Song song với việc chăm sóc trẻ là việc ni dưỡng trẻ, mà ăn uống là
nhu cầu không thể thiếu đối với con người. Nấu ăn là công việc quen thuộc hết
sức gần gũi trong mỗi gia đình và trường mầm non. Trong mỗi chúng ta ai cũng
có thể nấu ăn nhưng tính toán lượng thực phẩm và nấu thế nào để đảm bảo đầy
2/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn

đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
đủ chất dinh dưỡng một cách an tồn và hợp lý nhất, điều này lại khơng dễ, nó
địi hỏi chúng ta phải có sự nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng phù hợp với thực tế.
Trẻ mầm non được ni dưỡng tốt sẽ có sức khoẻ tốt, đó là tiền đề cho sự
phát triển của trẻ sau này. Vì vậy, cơng tác ni dưỡng trong trường mầm non là
một nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Tại trường Mầm non 1-6 quận Hồn Kiếm nơi tơi cơng tác, các cháu được
ăn mức 30.000đ/ngày. Chế độ này được áp dụng đại trà cho tất cả học sinh nhà
trẻ và mẫu giáo. Với mức ăn này, để xây dựng một khẩu phần ăn đủ chất dinh
dưỡng phải biết kết hợp như thế nào cho nó hợp lý .Đó là cả một vấn đề mà tôi
luôn quan tâm. Bản thân tôi là một kế toán mới làm trong ngành mầm non được
hơn bốn năm, từ những kinh nghiệm thực tế tại trường, tơi ln trăn trở tìm mọi
cách kết hợp các nhóm thực phẩm có đủ chất dinh dưỡng theo từng độ tuổi cho
trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất đạt kết quả tốt nhất. Có như vậy trẻ mới phát triển
tồn diện cân đối giữa chiều cao/cân nặng. Bên cạnh đó tơi có cơ hội tìm tịi học
hỏi nhiều hơn nữa những kinh nghiệm về các món ăn để giúp trẻ có những bữa
ăn ngon miệng. Giúp trẻ có một cơ thể khoẻ mạnh cả về thể lực và trí lực. Để trẻ
thích đến trường, u lớp, thích ăn những món ăn do các cô các bác tổ nuôi chế
biến đầy đủ dinh dưỡng và hợp lý, đáp lại niềm tin và giữ vững là địa chỉ tin cậy
của nhiều bậc phụ huynh học sinh.
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”.
Muốn có được chủ nhân tương lai của đất nước khỏe mạnh, cần quan tâm đến
việc chăm sóc ni dưỡng trẻ ngay từ khi các cháu còn nhỏ tuổi, đặc biệt là các
cháu dưới 6 tuổi. Nhằm nâng cao kiến thức dinh dưỡng tốt nhất áp dụng ở
trường với mong muốn các cháu khỏe mạnh có thể lực và trí tuệ tốt nhất, đó là
mục đích hướng tới của sáng kiến. Từ nhận thức này, là nhân viên kế toán của
nhà trường tôi tiếp tục nghiên cứu xây dựng những thực đơn hợp lý, chú trọng
đến lượng vitamin và khoáng chất để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ ở
trường Mầm non. Dinh dưỡng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong đời sống hàng
ngày của mỗi con người nói chung và đặc biệt đối với trẻ nhỏ nói riêng . Vì trẻ

cịn bé, sức đề kháng yếu, nếu khơng có một chế độ chăm sóc về dinh dưỡng cần
thận, khoa học thì trẻ dễ bị cịi cọc, suy dinh dưỡng, đau yếu, ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển sau này. Vì vậy, ngồi việc xây dựng thực đơn đảm bảo calo và cân
đối các chất dinh dưỡng theo chuẩn ta cần chú ý đưa các loại thực phẩm giàu

3/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
Vitamin và khoáng chất vào trong khẩu phần ăn của trẻ. Chính vì vậy ,từ việc
làm hàng ngày tôi đã mạnh dạn đưa ra :
“ Một số biện pháp xây dựng thực đơn đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”

PHẦN II
NỘI DUNG GIẢI PHÁP, CẢI TIẾN
A/ NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN
Tất cả chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn, uống. Đây là nhu
cầu hàng ngày, một nhu cầu cấp bách không thể khơng có. Ăn uống để cung cấp
năng lượng cho cơ thể hoạt động. Ngồi ra thức ăn cịn cung cấp các axit amin,
các Vitamin, chất khoáng là những chất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể,
duy trì các tế bào, tổ chức.
Theo nghiên cứu của viện dinh dưỡng thì ăn uống có ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe của trẻ. Trẻ được nuôi dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ hồng
hào, thịt chắc khỏe và cân nặng đảm bảo theo từng lứa tuổi. Sự ăn uống không
điều độ, không đủ dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sự tiêu hóa của trẻ. Để có cơ thể
phát triển tốt, tránh được bệnh tật thì cần phải đảm bảo một chế độ ăn uống khoa
học. Ngoài ra, thức ăn có hình thức đẹp ,mùi vị hấp dẫn thì sẽ gây cảm giác thèm
ăn của trẻ. Mọi khẩu phần dành cho trẻ thì phải cho ăn cùng một lúc để trẻ ăn
quen ăn hết khẩu phần.

Như chúng ta đã biết, nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của trẻ mầm non hết
sức quan trọng nhưng trái lại trẻ không thể ăn một lượng thức ăn lớn. Do vậy,
trong bữa ăn của trẻ ta phải tổ chức và tính tốn làm sao để đáp ứng đầy đủ 5
yêu cầu sau đây:
-

Đảm bảo đủ năng lượng calo

- Cân đối tỉ lệ giữa các chất P (Protein) - L (Lipit) - G ( Gluxit), đảm
bảo đủ định lượng Canxi và B1
-

Thực đơn đa dạng, phong phú, dùng nhiều loại thực phẩm

-

Thực đơn xây dựng theo mùa, phù hợp với trẻ

-

Đảm bảo chế độ tài chính.

Muốn xây dựng thực đơn cho trẻ ta phải bám sát vào các u cầu trên, các
u cầu đó ln là tổng thể thống nhất trong mỗi thực đơn.
4/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
Xây dựng thực đơn, khẩu phần ăn cho trẻ ở các độ tuổi đáp ứng nhu cầu dinh

dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của
Bộ GD& ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình
GDMN.
- Thực đơn: Nghiêm túc thực hiện thực đơn riêng của từng lứa tuổi nhà trẻ, mẫu
giáo. Chú trọng chế biến, phối hợp món ăn hợp lý. u cầu tối thiểu: Bữa chính
đạt tối thiểu 5 - 7 loại thực phẩm và bao gồm các món: cơm, món mặn, món
canh. Bữa chính tiêu chuẩn: Nếu đủ điều kiện, bữa chính nên đáp ứng các tiêu
chuẩn sau: có trên 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3 đến 5 loại rau, củ và bao
gồm các món: cơm, món xào, món mặn, canh và tráng miệng.
- Tỷ lệ dinh dưỡng duy trì ở mức: P:13 - 20% (Tỷ lệ L động vật/ L thực vật
=70% và 30%); L: 25 - 35%; G: 52 - 60%. Các đơn vị nội thành, trường điểm
quận, huyện thị xã cần tính thêm tỷ lệ Ca, B1 trong thực đơn bữa ăn của trẻ và
cân đối kịp thời (Nhu cầu Ca đối với trẻ 1- 3 tuổi: 350mg/ ngày/trẻ; MG 4- 6
tuổi: 420mg/ ngày/trẻ; Nhu cầu B1đối với trẻ 1-3 tuổi: 0.41 mg/ ngày/trẻ; MG 46 tuổi: 0.52mg/ ngày/trẻ) tại trường mầm non. Tiền ăn tối thiểu 12.000đ/trẻ/ngày.
- Đảm bảo đủ nước uống cho trẻ, vệ sinh và phù hợp với thời tiết. Cơ sở GDMN
sử dụng nước tinh khiết cần xét nghiệm mẫu nước định kì theo quy định tại
Thông tư số 34/2010/TT- BYT ngày 02/6/2010 của Bộ y tế. Dùng cây nước nóng
phải đảm bảo tuyệt đối an toàn về điện, nhiệt độ nước, hướng dẫn trẻ sử dụng.
Khuyến khích các cơ sở GDMN sử dụng nước đun sôi để nguội cho trẻ uống.
B/ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:
Do bận cơng việc nên nhiều gia đình chưa chú trọng đến chế độ ăn cho
trẻ đủ chất- khoa học và hợp lí mà chỉ sử dụng các thực phẩm ăn nhanh chế biến
sẵn hoặc chủ yếu là thịt, để chế biến các món ăn hàng ngày. Vì vậy, đây cũng là
một trong những nguyên nhân dẫn đến dễ nhiễm những chứng bệnh đang có
trong xã hội hiện nay. Việc tính định lượng Calo và tỉ lệ các chất dinh dưỡng
trong khẩu phần ăn của trẻ của các trường Mầm Non đã đi vào nề nếp và có chất
lượng. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng bữa ăn , Phòng Mầm Non, Sở giáo
dục và đào tạo Hà Nội đã chỉ đạo các trường tính lượng Can xi, vitamin B1 trong
khẩu phần ăn của trẻ. Ngồi ra, chúng tơi còn chú ý đưa thực phẩm giàu lượng
Sắt và Vitamin A vào bữa ăn của trẻ. Sau đây là những biệp pháp mà trường

chúng tơi đã thực hiện và có hiệu quả như sau:
- Sử dụng thực phẩm tươi, sạch- theo mùa
- Lựa chọn thực phẩm giàu Canxi, Sắt , Vitamin A và B1 để xây dựng
thực đơn.
5/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
- Phối hợp nhiều loại thực phẩm hàng ngày
- Hạn chế sự hao hụt lượng Vitamin và khoáng chất trong khâu chế biến.
Để xây dựng thực đơn đủ dinh dưỡng chuẩn theo mùa trong tuần cho 100
học sinh.Tơi phải bám chắc tình hình giá cả thị trường trong thời kỳ giá cả biến
đổi theo từng ngày để tính tốn được bữa ăn hợp lý, hợp khẩu vị trẻ, đảm bảo đủ
chất dinh dưỡng, tỷ lệ các chất, Kalo cho trẻ/ngày/cháu.
Sổ sách vào kịp thời, cân đối được tiền ăn và các khoản thu chi trong nhà
trường, đầu tư trang bị CSVC để phục vụ tốt cho cơng tác chun mơn và chăm
sóc ni dưỡng trong trường Mầm non.
Trong việc thực hiện công tác chuyên môn của kế tốn. Làm trong ngành
mầm non tơi được phân cơng xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn của trẻ ,
bản thân tôi đã gặp phải những thuận lợi khó khăn sau:
1.Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Phịng Giáo dục và Đào tạo quận Hoàn Kiếm cũng
như sự quan tâm nhiệt tình ủng hộ về cơ sở vật chất cũng như tinh thần của các
cấp, các ngành và thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn. Ban giám hiệu
nhà trường tạo mọi điều kiện về mọi mặt cho việc chăm sóc ni dưỡng trẻ ,
ln sát sao quan tâm đến đội ngũ chị em tổ ni, qua đó mà đã kịp thời rút kinh
nghiệm và khắc phục tồn tại ngay.
- Nhà trường đã lựa chọn kí kết thực phẩm đảm bảo phong phú về chủng loại
và chất lượng đáp ứng đầy đủ kịp thời yêu cầu của Phòng và Sở đề ra.

- Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, nhiệt tình, năng động
sáng tạo, có trình độ chun mơn vững vàng.
- Nhân viên tổ ni ln nhiệt tình , u nghề , chịu khó tìm tịi sáng tạo trong
chế biến, cải tiến các món ăn cho trẻ .
- Bản thân tôi tuy mới làm công tác kế tốn ni dưỡng trong trường mầm
non hơn bốn năm nay nhưng ít nhiều cũng tích lũy được một số kinh nghiệm.
- Đa số phụ huynh học sinh đều quan tâm nhiệt tình ủng hộ, có ý thức trách
nhiệm và phối kết hợp với nhà trường trong công tác ni, dạy trẻ.
- Được Phịng Giáo dục tổ chức họp định kỳ với nội dung hướng dẫn, tháo gỡ
mọi khó khăn trong chuyên môn, được học hỏi trao đổi với các trường bạn
những cái hay và rút kinh nghiệm những tồn tại cần khắc phục. Bên cạnh đó
được tham quan học tập trường bạn trong Quận.
2. Khó khăn:
6/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
- Trường Mầm non 1-6 nơi tơi cơng tác là một trường đường phố có tới ba
điểm lẻ, diện tích nhỏ so với các trường trong Quận, số lượng học sinh cịn ít,
kinh phí cịn hạn hẹp. Khi được giao tự chủ tài chính, phải tự cân đối các nguồn
thu chi trong trường sao cho hợp lý.
- Vì tơi mới vào trường làm cơng tác kế toán mới được hơn bốn năm nay, nên
kinh nghiệm trong cơng tác ni dưỡng cịn ít ỏi, lĩnh vực ni dưỡng trong
trường mầm non đối với tơi cịn nhiều mới mẻ cịn phải học hỏi nhiều.
- Bản thân tơi phải tự học hỏi vừa học vừa làm, mà khối lượng cơng việc thì
nhiều.
- Tuy được trang bị máy tính, đã có phần mềm (vì cơng nghệ thơng tin ln
ln đổi mới để đáp ứng nhu cầu công việc nên phải thay đổi dùng sang phần
mềm khác), nên tơi cịn phải học hỏi để ứng dụng kịp thời thông tin do đó mất

nhiều thời gian.
- Phải xây dựng thực đơn theo chế độ ăn cho hai lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo.
- Để đảm bảo định lượng canxi B1 theo chuẩn của sở đề ra, thì khi xây dựng
thực đơn cũng mất rất nhiều thời gian và công sức trong việc cân đối lựa chọn
thực phẩm cho phù hợp.
- Chế biến các món ăn phù hợp với từng độ tuổi để trẻ ăn được hết suất, phải
cân đối tỷ lệ giữa các bữa sáng, trưa , chiều , tối , đủ lượng calo , caxi , B1, cân
đối giữa các chất P – L – G .
- Giá cả thực phẩm sạch cao hơn nhiều so với thực phẩm bình thường ngoài
thị trường và lên xuống bấp bênh nên ảnh hưởng tới việc xây dựng thực đơn.
C/ NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Chất lượng thức ăn tốt, đảm bảo đủ chất lượng là một yêu cầu quan trọng
không thể thiếu trong công tác nuôi dưỡng trẻ ở nhà trường. Để đảm bảo chất
lượng bữa ăn, tốt cần phải chú ý đến các khâu có liên quan như xây dựng thực
đơn đủ dinh dưỡng, tỉ lệ các chất phải đúng tiêu chuẩn và còn lựa chọn loại thực
phẩm, đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (khâu này rất quan trọng).
Sau đó tơi cịn theo sát chị em tổ bếp để trao đổi phương pháp sơ chế và chế biến
món ăn khoa học… Khi chế biến các loại rau, củ cần phải đảm bảo lượng
Vitamin cần thiết cho đến lúc trẻ ăn. Chính vì thế, các cơ ni dưỡng cũng như
bộ phận kế tốn, giám hiệu phụ trách ni dưỡng có kế hoạch thăm lớp, dự giờ
ăn của trẻ, thường xuyên theo dõi, tìm hiểu trên lớp xem trẻ ở các độ tuổi thích
7/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
ăn những món ăn gì và thức ăn nào? Thơng qua các biện pháp đó, trường chúng
tơi đã kiên trì rút kinh nghiệm, xây dựng thực đơn hàng ngày theo tuần, theo
mùa đủ dinh dưỡng, phù hợp với trẻ ở các độ tuổi.
Nhu cầu năng lượng và nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ:


Nhu cầu năng lượng phân phối cho các bữa ăn của trẻ mầm non tại trường:
Nhu cầu năng
lượng ở trường so
với cả ngày

Bữa trưa

Bữa chiều

Bữa phụ

Nhà trẻ

60 – 70%

30 – 35%

25 – 30%

5 – 10%

Mẫu giáo

50 – 55%

30 – 35%

Nhóm tuổi


Trong đó

8/33

15 – 25%


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non:
- Nhà trẻ : Hai bữa chính và một bữa phụ.
- Mẫu giáo : Một bữa chính và một bữa phụ.
Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của 1 trẻ trong một ngày:
Nhóm tuổi

Chế độ ăn

Nhu cầu khuyến
nghị năng
lượng/ngày/trẻ

Nhu cầu khuyến nghị
năng lượng tại cơ sở
giáo dục mầm
non/ngày/trẻ(chiếm5055% nhu cầu cả ngày

03 - 06 tháng Sữa mẹ

500 – 550 Kcal


330 – 350 Kcal

06 – 12 tháng Sữa mẹ + Bột

600 – 700 Kcal

420 Kcal

930 – 1000 Kcal

600- 651 Kcal

1230 – 1320 Kcal

615- 726 Kcal

12 – 18 tháng Cháo+Sữa mẹ
18 – 24 tháng Cơm nát+Sữa mẹ
24 – 36 tháng Cơm thường
4 – 6 tuổi

Cơm thường

Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng được khuyến nghị theo cơ cấu:
Các chất cung cấp

Nhà trẻ

Mẫu giáo


năng lượng
Chất đạm (Protit)

13 - 20% năng lượng khẩu
phần

13 - 20% năng lượng khẩu
phần

Chất béo (Lipit)

30 - 40% năng lượng khẩu
phần

25 - 35% năng lượng khẩu
phần

Chất bột (Gluxit)

47 - 50% năng lượng khẩu
phần

152 - 60% năng lượng khẩu
phần

Nước uống

0,8 - 1,6 lít/trẻ/ngày (kể cả
trong thức ăn)


1,6 - 2,0 lít/trẻ/ngày (kể cả
trong thức ăn)

Nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ:
- Bữa ăn cần đảm bảo nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết với
tỷ lệ cân đối và hợp lý.
9/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
- Bữa ăn cần đảm bảo nhu cầu của cơ thể không chỉ về số lượng năng lượng và
các chất dinh dưỡng cần thiết mà các chất đó cịn tồn tại trong mối tương quan
cân đối và hợp lý.
- Đảm bảo tính đa dạng về giá trị dinh dưỡng. Mỗi bữa khơng chỉ cần có đủ các
nhóm thực phẩm mà ngay trong cùng nhóm thực phẩm cũng nên thay thế nhiều
loại khác nhau kể cả thịt, ngũ cốc hay rau quả. Các món ăn cần phong phú về
màu sắc, mùi vị, nấu nướng ở nhiệt độ thích hợp.
- Xây dựng thực đơn trong thời gian dài, ít nhất là 7 ngày nhằm giúp cho việc
điều hòa khối lượng thực phẩm và tổ chức công việc chế biến…
- Số bữa ăn và giá trị năng lượng của từng bữa dựa theo yêu cầu của từng độ
tuổi.
- Thể tích, mức dễ tiêu, giá trị năng lượng của các bữa ăn: Cần chú ý đến thể tích
và mức dễ tiêu của các bữa ăn tỷ lệ với giá trị năng lượng của chúng .
Để có một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ, tôi phối hợp nhiều loại thực
phẩm với nhau trong ngày ở tỉ lệ thích hợp và đảm bảo đủ năng lượng theo lứa
tuổi, đảm bảo đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết
cho trẻ và vệ sinh văn minh trong ăn uống để phịng tránh bệnh tật.
Từ thực tế đó tôi đưa ra một số biện pháp như sau:
1. Biện pháp xây dựng thực đơn đủ dinh dưỡng :

Nhóm lương thực, nhóm giàu chất đạm, nhóm thức ăn giàu chất béo,
nhóm thức ăn giàu Vitamin và khống chất; khơng có loại thức ăn nào đủ các
chất dinh dưỡng cần thiết cho nhu cầu cơ thể. Do đó hàng ngày tơi chọn cho trẻ
ăn những món ăn đa dạng, hỗn hợp nhiều loại thực phẩm trong các nhóm thức
ăn kể trên, mỗi nhóm phải thay đổi từng bữa, từng ngày. Từng món ăn cũng nên
chú ý đến các gia vị để làm món ăn thêm phong phú và hấp dẫn trẻ. Khi xây
dựng thực đơn mỗi ngày, tôi luôn chú ý cho trẻ được ăn nhiều loại thức ăn khác
nhau trong 4 nhóm thức ăn và chú trọng đến việc “tơ màu bữa ăn ” cho trẻ.
Biện pháp 1: Sử dụng thực phẩm sạch - tươi, rau củ quả theo mùa để
lượng vitamin và khống chất khơng bị hao hụt do bảo quản.
Sử dụng thực phẩm tươi sạch: Ăn uống sạch sẽ và hợp vệ sinh một mặt rất
quan trọng của dinh dưỡng hợp lý. Ơng cha ta đã từng nói " Bệnh tật từ miệng
ăn vào". Trong thời kỳ đổi mới với nền kinh tế nhiều thành phần, sự giao lưu
thương mại làm cho thị trường thực phẩm ngày càng phong phú, đa dạng. Thực
phẩm là nguồn cung cấp thường xuyên năng lượng và các chất dinh dưỡng để
duy trì mọi hoạt động của cơ thể, do đó nếu dùng thực phẩm bị nhiễm độc sẽ ảnh
10/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
hưởng tới sức khỏe nhất là đối với trẻ nhỏ - sức đề kháng còn non nớt. Vì vậy
đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm trong trường Mầm Non được đưa lên vị trí
hàng đầu. Ngay từ đầu năm học, trường đã ký kết hợp đồng mua thực phẩm sạch
và các thực phẩm biết rõ nguồn gốc với các bên cung cấp thực phẩm. Với những
thực phẩm sạch - hàng ngày nhân viên nuôi dưỡng thực hiện tốt 10 lời khuyên
trong chế biến thực phẩm. Khi có dịch cúm gia cầm trường đã khơng sử dụng
thịt gà, gia cầm ... trong các bữa ăn của trẻ.
Sử dụng thực phẩm theo mùa: Khi xây dựng thực đơn tơi chú ý sử dụng
thực phẩm có sẵn trong mùa. Trên thị trường hầu như các loại rau, củ có quanh

năm, tuy nhiên việc lựa chọn thực phẩm theo mùa là rất cần thiết. Ngồi lợi ích
kinh tế ( các loại rau trái mùa thường đắt ) còn đảm bảo lượng vitamin và
khoáng chất ở mức cao nhất và không bị ảnh hưởng do chất bảo quản.
Mùa đông: với các món rau tổng hợp ( bắp cải, súp lơ, su hào, susu ... )
nấu canh súp khoai rau hoặc xào với mực, thịt lợn, thịt bị, cá... tơi chú trọng đưa
thêm cần tây, nấm hương để vừa tăng thêm mùi thơm ngon cho món ăn vừa bổ
sung thêm lượng can xi có trong cần tây, nấm hương.

Mùa hè: Mồng tơi, mướp, cải xanh nấu cua; Rau muống, rau ngót, bí xanh
nấu thịt, tơm.... Đó là những loại rau giàu can xi. Mùa nào thức ấy trẻ được ăn
11/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
các loại rau, củ quả theo mùa. Thực phẩm theo mùa vừa rẻ vừa ngon mà lại đảm
bảo được chất lượng thực phẩm vì thức ăn tươi và sạch rất quan trọng để có dinh
dưỡng tốt. Thực phẩm luôn được thay đổi theo mùa, các loại thực phẩm trong
mùa lại được chế biến nhiều món khác nhau vì vậy thực đơn phong phú tránh sự
nhàm chán cho trẻ.
Biện pháp 2: Sử dụng những thực phẩm giàu Can xi, sắt và Vitamin B1, A
vào thực đơn hàng ngày của trẻ.
a. Lựa chọn thực phẩm: Như trên đã nêu Canxi, Sắt và Vitamin B1, A rất
cần cho trẻ em. Để thực đơn hàng ngày của trẻ cung cấp đủ lượng Vitamin và
khoáng chất theo nhu cầu lứa tuổi, khi xây dựng thực đơn ta cần nghiên cứu và
nắm vững vai trò và giá trị dinh dưỡng của từng loại thực phẩm, đó là cơ sở để
lựa chọn thực phẩm giàu Canxi, Sắt,Vitamin B1và A.
b. Tài liệu tham khảo: Tôi đã đọc và tham khảo một số sách để có điều
kiện và cơ sở lựa chọn.
- Sách Thành phần dinh dưỡng dành cho người Việt Nam

- Bếp gia đình
- Món ngon
Từ những thực phẩm giàu Can xi, Sắt và Vitamin B, A chúng tôi lựa chọn
những thực phẩm để chế biến món ăn phù hợp với trẻ, trẻ dễ ăn. Còn một số
thực phẩm như: rau cần, kinh giới…; gan gà, bầu dục, tim, rạm... chúng tôi
không lựa chọn vì khơng phù hợp với khẩu vị của trẻ.
Trên cơ sở hơn bốn năm làm việc theo dõi điều chỉnh đúc rút kinh
nghiệm, chúng tôi đã xây dựng thực đơn không trùng lặp cho từng ngày trong
tuần: thực đơn sát với thực tế trên cơ sở cố gắng lựa chọn các loại thực phẩm có
giá trị dinh dưỡng cao, phù hợp với từng ngày, từng mùa, đảm bảo đủ chất, đủ
lượng. Qua thực đơn của bữa ăn phải tạo được sự ngon miệng cho trẻ và đạt
được yêu cầu quan trọng là đa số trẻ ăn được hết suất, thực đơn ăn tại trường
phải đảm bảo:
+ Đảm bảo năng lượng : Mẫu giáo 615 - 726 Kcal, nhà trẻ 600 - 651 Kcal
+ Đảm bảo cân đối tỉ lệ các chất(P:L:G) : 13-20, 25-35, 52-60
+ Đảm bảo định lượng canxi, B1:
Mẫu giáo : Canxi : 420 mg, B1: 0,52 mg
Nhà trẻ

: Canxi : 350 mg, B1: 0,41 mg

12/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
Dưới đây là bảng thực đơn, tôi cùng tổ nuôi đã phối hợp, xây dựng và
hiện đang thực hiện tại trường Mầm non 1-6:
BThực đơn 1 tuần cho trẻ mẫu giáo mùa hè


Thứ

Thực đơn

Kcal

Ca B1

P

L

G

Bữa chính sáng:
Thứ
2

- Món mặn : Thịt lợn sốt cà chua

665

416

0.5

18

26


56

672

420

0.46

17

29

54

667

412

0.48

16

28

56

669

420


0.49

18

27

55

671

418

0.5

17

29

54

- Canh : Rau cải xanh nấu thịt
Quà chiều:
- Cháo thịt bò, bí đỏ, đỗ xanh
- Caramen - Sữa vita
Bữa chính sáng :

Thứ
3

-Món mặn: Đậu phụ thịt sốt cà

chua
-Canh: Rau mùng tơi nấu cua
Q chiều: Bún gà –Thanh
long- Sữa vita
Bữa chính sáng:

Thứ
4

-Món mặn:Cá quả thịt sốt ngũ liễu
-Canh: Canh chua nấu thịt
Quà chiều:
-Phở bị - Sữa Vita – Chuối
Bữa chính sáng :

Thứ
5

- Món mặn: Trứng thịt hấp nấm
- Canh: Bí xanh nấu tơm
Q chiều:
-Bánh gato cuộn kem-Sữa vita Hồng xiêm
Bữa chính sáng :

Thứ
6

- Món mặn: Tơm thịt sốt chua ngọt
13/33



SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
- Canh: Bắp cải nấu thịt
Quà chiều:
-Xôi gấc – nước cam
3344

Tổng

2086

2.43

86

B1

P

139

275

Thực đơn 1 tuần cho trẻ mẫu giáo mùa đơng
Thứ

Thực đơn

Kcal


Ca

L

G

Bữa chính sáng:
Thứ
2

- Món mặn : Thịt bò lợn hầm khoai
tây, cà rốt

672

411

0.5

14

26

60

668

420


0.48

16

25

59

671

417

0.5

17

26

57

667

416

0.47

17

27


56

- Canh : Rau bắp cải nấu thịt
Quà chiều:
- Cháo tôm,đỗ xanh, hành tây
- Caramen - Sữa vita
Bữa chính sáng :
Thứ
3

-Món mặn:Đậu phụ thịt sốt cà chua
-Canh: Su hào cà rốt nấu tôm
Quà chiều:Mỳ thịt bị –Dưa hấu
Bữa chính sáng:

Thứ
4

-Món mặn:Cá quả viên thịt sốt ngũ
liễu
-Canh: Rau muống nấu thịt
Quà chiều: Bánh KĐ, Sữa vita,
thanh long
Bữa chính sáng :

Thứ
5

- Món mặn: Trứng kho thịt
- Canh: Canh súp khoai rau

14/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
Quà chiều: Phở bò – Chuối
Bữa chính sáng :
Thứ
6

- Món mặn: Ruốc tổng hợp

674

419

0.5

16

26

58

3352

2083

2.45


80

130

290

- Canh: Bí xanh nấu tôm
Quà chiều:
Súp gà- Bánh mỳ gối- Sữa vitaDưa hấu
Tổng

Hiện nay, với mức đóng góp bữa ăn hàng ngày của trẻ ở mức 30.000
đ/trẻ/ngày, giá cả lên từng ngày nhưng mà nhà trường chúng tôi luôn quan tâm
chú ý đến cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm. Mặc dù giá cả của các nguồn
cung cấp cao hơn giá thị trường, xong nhà trường đã có chủ trương kiên quyết
lựa chọn và duy trì ký hợp đồng dài hạn mua thực phẩm với những nguồn cung
cấp, các cơ quan có uy tín chế biến rau sạch, thịt sạch, gà sạch…như: Công ty
Cổ phần DaviCorp Việt Nam, Công ty TNHH Thực phẩm Hồng Đơng, CN
Cơng ty TNHH phân phối Tiên Tiến, Công ty cổ phần Thực phẩm Châu Âu,
Công ty cổ phần 3 Sơn, Công ty Cổ phần sản xuất thương mại Thực phẩm
Hương Việt....
Nhờ ký các hợp đồng dài hạn, trong đó có quy định trách nhiệm pháp lý rõ
ràng nên các cơ quan cung cấp vừa đảm bảo được giá ưu tiên với các loại thực
phẩm cung cấp cho nhà trường và điều quan trọng hơn là luôn luôn giữ cam kết
đảm bảo chỉ cung cấp thực phẩm an toàn, tươi, ngon, ngay từ nguồn cung cấp.
Vừa qua, tất cả các đợt kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như kiểm dịch
thực phẩm sạch của nhà trường đều đạt tốt.
2. Phương pháp tính khẩu phần ăn đủ dinh dưỡng:
Chất dinh dưỡng có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sức khoẻ và sự
phát triển của cơ thể. Chất dinh dưỡng bao gồm các chất sinh năng lượng và

chất không sinh năng lượng. Các chất sinh năng lượng gồm chất đạm, chất
béo và chất bột đường. Các chất không sinh năng lượng bao gồm các vitamin,
các chất khoáng và nước.

15/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”

Tầm quan trọng của các chất dinh dưỡng đối với sự phát triển của cơ thể

16/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”

Một ngày bé cần đủ năm chất
Thực phẩm phát triển toàn diện cho bé

17/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
2.1. Chất đạm
Chất đạm hay còn gọi là protid là chất dinh dưỡng quan trọng số một, được
coi là yếu tố tạo nên sự sống. Chất đạm có vai trị quan trọng trong q trình duy
trì và phát triển các chất cơ bản của hoạt động sống; là nguyên vật liệu để cấu

trúc, xây dựng và tái tạo các tổ chức trong cơ thể; là thành phần chính của các
kháng thể giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn, thực hiện chức năng
miễn dịch; là thành phần của các men và các nội tiết tố (hormon) rất quan trọng
trong hoạt động chuyển hoá của cơ thể; có vai trị đặc biệt quan trọng trong di
truyền, hình thành và hồn thiện hệ thần kinh giúp cơ thể phát triển cả về trí tuệ
và tầm vóc. Chất đạm còn là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể, 1gam
protid cung cấp 4 Kcal.
Chất đạm có nhiều trong thức ăn có nguồn gốc động vật như thịt, cá, sữa,
trứng, tơm, cua…và thức ăn có nguồn gốc thực vật như đậu, đỗ, lạc, vừng,
gạo…
Trong bữa ăn hàng ngày, cần cân đối tỷ lệ chất đạm có nguồn gốc động vật và
thực vật. Ở trẻ lứa tuổi mầm non tỷ lệ đạm động vật/đạm tổng số cần đạt ở mức
từ 50 – 55% (tùy theo lứa tuổi).
2.2.Chất béo
Chất béo hay cịn gọi lipid là là nhóm chất dinh dưỡng chính và cần thiết cho
sự sống, là nguồn cung cấp năng lượng và các acid béo cần thiết, là dung mơi
hịa tan và là chất mang của các vitamin tan trong chất béo như vitamin A,
vitamin D, vitamin E, vitamin K…, giúp trẻ hấp thu và sử dụng tốt các vitamin
này, làm tăng cảm giác ngon miệng. Đặc biệt chất béo là nguồn cung cấp năng
lượng cao gấp hơn 2 lần so với chất đạm và chất bột đường, 1gam lipid cung cấp
9 Kcal.
Chất béo nguồn gốc động vật gồm: sữa mẹ, mỡ, sữa, bơ, lịng đỏ trứng…
Thực phẩm có nguồn gốc thực vật có hàm lượng lipid cao là dầu thực vật, lạc,
vừng, đậu tương, hạt điều, hạt dẻ, cùi dừa…
2.3.Chất bột đường
Chất bột đường hay còn gọi là glucid là nguồn cung cấp năng lượng chính
cho cơ thể, tạo đà tốt cho sự phát triển của trẻ, 1gam glucid cung cấp 4 Kcal.
Glucid tham gia cấu tạo nên tế bào, các mơ và điều hịa hoạt động của cơ thể.
Nguồn thực phẩm cung cấp chất bột đường chủ yếu từ ngũ cốc (gạo, bột mì,
ngơ, khoai, sắn, mì sợi, miến…), các loại hoa quả tươi có vị ngọt (chuối, táo,

xoài, cam, củ cải đường …), đường, mật, bánh, kẹo...
2.4. Vitamin và khoáng chất
18/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
Vitamin và khoáng chất là những chất dinh dưỡng rất cần thiết cho cơ thể.
Tuy hàng ngày chỉ cần một lượng rất ít, nhưng nếu thiếu sẽ gây ra tình trạng
bệnh lý cho cơ thể.
Vitamin tham gia vào hầu hết các quá trình hoạt động của cơ thể, với vai trị
chính như sau:
- Chức năng điều hòa tăng trưởng: vitamin A, vitamin E, vitamin C
- Chức năng phát triển tế bào biểu mô: vitamin A, vitamin D, vitamin C,
vitamin B2, vitamin PP
- Chức năng miễn dịch: vitamin A, vitamin C
- Chức năng hệ thần kinh: vitamin nhóm B (B1,B2, B12, PP), vitamin E
- Chức năng nhìn: vitamin A
- Chức năng đông máu: vitamin K, vitamin C
- Chức năng bảo vệ cơ thể và chống lão hóa: vitamin A, vitamin E, beta
caroten, vitamin C
Những vitamin đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của trẻ là
vitamin A, vitamin C, vitamin D, vitamin nhóm B...
Những khống chất quan trọng với sức khỏe của trẻ là sắt, can xi, iod, axit
folic, kẽm…
Vitamin A: Có vai trị trong q trình tăng trưởng, giúp trẻ phát triển bình
thường, tham gia vào chức năng nhìn, bảo vệ đơi mắt, chống bệnh quáng gà và
khô mắt, bảo vệ niêm mạc và da; tăng sức đề kháng của cơ thể, chống lại các
bệnh nhiễm trùng.
- Thức ăn có nguồn gốc động vật có nhiều vitamin A như trứng, sữa, cá,

thịt, gan lợn, bầu dục, tơm…
- Thức ăn có nguồn gốc thực vật như rau có màu xanh đậm (ngót, muống,
dền, diếp, xà lách…) và các loại củ quả có màu vàng, da cam (gấc, cà rốt, bí đỏ,
quả chín như xồi, đu đủ, hồng…) có chứa nhiều beta caroten – là tiền chất của
vitamin A, khi vào cơ thể tạo thành vitamin A.
- Để hấp thu tốt vitamin A có trong thức ăn, trong bữa ăn hàng ngày cần
phải có dầu/mỡ vì vitamin A là loại vitamin tan trong dầu. Ngoài ra, dầu/mỡ là
thức ăn rất giàu năng lượng làm tăng chất lượng bữa ăn, làm thức ăn mềm hơn
để trẻ dễ nuốt.
Vitamin C: Tham gia vào rất nhiều chức năng sinh lý bảo đảm cho sự phát triển
và hoạt động của cơ thể; làm tăng sức đề kháng, giúp cơ thể phòng chống bệnh
19/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
tật, nhất là các bệnh nhiễm trùng; tham gia vào quá trình tạo máu…
Là một loại vitamin tan trong nước, vitamin C dễ bị phân hủy bởi nhiệt độ
cao hoặc ánh sáng mặt trời. Vitamin C có nhiều trong các loại rau xanh như bắp
cải, cải cúc, cần tây, rau dền, rau ngót, rau muống, hành lá, cần tây… và trong
các loại quả có vị chua như bưởi, ổi, quýt, cam, chanh…
Để giữ được vitamin C trong thức ăn, nên:
- Sử dụng rau, quả tươi ngay sau khi thu hoạch. Sử dụng rau quả đúng
mùa.
- Bảo quản rau, quả trong tủ lạnh khi chưa sử dụng.
- Nên chọn lọc, tạo cơ hội để trẻ ăn 1 số trái cây cả vỏ, vì vitamin C có rất
nhiều trong lớp vỏ của trái cây.
- Hấp rau, củ là biện pháp tốt nhất để giữ được vitamin C.
- Nấu rau củ vừa chín tới để giảm sự phân hủy vitamin C.
Vitamin B1: Tham gia vào các quá trình chuyển hố của cơ thể, thúc đẩy q

trình chuyển hóa chất bột đường và đặc biệt có tác dụng bảo vệ và tăng cường
hoạt động của hệ thần kinh.
Vitamin B1 là loại vitamin tan trong nước, rất dễ bị phân huỷ khi chế biến,
nấu nướng, mặt khác cơ thể khơng có khả năng dự trữ nhiều vitamin B1 vì vậy
cơ thể dễ bị thiếu. Khi bị thiếu vitamin B1 sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Trẻ
thiếu vitamin B1 thường ăn kém ngon, chậm lớn. Thiếu lâu ngày có thể bị bệnh
tê phù, đau nhức chân tay, thậm chí nếu thiếu nặng cịn có thể bị suy tim.
Vitamin B1 có nhiều trong ngũ cốc (gạo, mì, ngơ…),các loại đậu đỗ, trứng,
thịt nạc…
Vitamin D và can xi
- Vitamin D giúp cơ thể sử dụng tốt can xi, phốt pho để hình thành và duy trì
hệ xương và răng vững chắc.
Khi thiếu vitamin D, sự hình thành xương bị trở ngại và là nguyên nhân chủ yếu
của bệnh còi xương ở trẻ em.
- Can xi là thành phần thiết yếu của tổ chức xương và răng. Nhu cầu can xi ở
trẻ em rất cao vì cần cho q trình cốt hóa, phát triển chiều cao. Can xi cịn tham
gia vào q trình đơng máu, điều hòa hoạt động thần kinh, hoạt động của cơ
bắp...
Thực phẩm giàu can xi là sữa và các chế phẩm của sữa (bơ, pho mát), một số
loại ngũ cốc (hạt lúa mì, ngơ, mạch) đậu đỗ, tơm, cua, cá, một số loại rau có màu
xanh thẫm.
20/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
Trong cơ thể, chuyển hóa can xi liên quan với protein và natri, hai chất này
làm tăng đào thải can xi qua nước tiểu. Vì vậy, chế độ ăn quá nhiều chất đạm
hoặc quá nhiều muối, nếu không đảm bảo đủ can xi sẽ làm can xi bị đào thải qua
nước tiểu, làm tăng nguy cơ lỗng xương.

2.5. Nước
Vai trị của nước
Nước rất cần thiết đối với sức khoẻ con người. Nước chiếm 74% trọng lượng
trẻ sơ sinh, 55% đến 60% cơ thể nam trưởng thành, 50% cơ thể nữ trưởng thành.
Nước cần thiết cho sự tăng trưởng và duy trì cơ thể bởi nó liên quan đến các
phản ứng, các q trình chuyển hố quan trọng trong cơ thể. Để tiêu hóa, hấp
thu, sử dụng tốt thực phẩm cần phải có nước. Ngồi ra, nước cịn giúp đào thải
các chất độc hại ra ngồi cơ thể qua nước tiểu, mồ hôi.
Những loại nước uống tốt cho sức khoẻ của trẻ
- Nên tự đun sôi nước sạch để nguội cho trẻ uống hàng ngày. Nếu sử dụng nước
đóng chai thì phải chọn các hãng có uy tín trên thị trường.
- Nước ép trái cây tươi vừa cung cấp nước lại cung cấp các vitamin và khoáng
chất có lợi cho cơ thể.
- Các loại nước ép từ rau củ như: củ đậu, bí xanh, nước rau má…cũng rất tốt
cho cơ thể nhất là đối trẻ bị thừa cân - béo phì vừa khơng sợ bị tăng cân, mà cịn
có tác dụng giải nhiệt nhất là trong những ngày hè nóng bức.
- Nước rau luộc: cũng rất tốt cho cơ thể vì cung cấp các vitamin tan trong nước
và khoáng chất.
Những loại nước uống nên hạn chế và khơng nên dùng ở trẻ
- Nước khống: Là nước uống có chứa các chất khống như natri, kali, can xi,
magie…Các loại nước khoáng do chứa thêm các chất khoáng nên phải dùng
đúng lúc, đúng đối tượng. Ở trẻ nhỏ, không được dùng loại nước khống có chứa
hàm lượng khống cao để pha sữa vì chức năng thận của trẻ cịn yếu khơng đào
thải được chất khống dư thừa, sẽ tích lũy lại trong cơ thể gây ảnh hưởng đến
sức khỏe.
- Các loại nước ngọt có ga: nên hạn chế dùng vì có thể gây thừa cân - béo phì,
hoặc làm cho trẻ đầy bụng, biếng ăn và cung cấp calo rỗng (khơng có chất dinh
dưỡng).
- Các loại nước quả ép cơng nghiệp: Hạn chế vì có nhiều đường, ít chất khoáng
và vitamin. Nếu uống nhiều dẫn đến thừa cân – béo phì.

- Cà phê, các loại nước tăng lực: Khơng nên dùng cho trẻ.

21/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
Dựa vào tài liệu “Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt
Nam” của Viện Dinh Dưỡng:
NHU CẦU DINH DƯỠNG KHUYẾN NGHỊ CHO NGƯỜI VIỆT NAM
Lứa tuổi

Chất khoáng
Vitamin
Năng
Protein
lượng
Ca
Fe
A
B1
B2
PP
(g)
C (mg)
(kcal)
(mg) (mg) (mcg) (mg) (mg) (mg)

Trẻ em
3 - < 6 tháng


550

21

300

10

325

0,3

0,3

5

30

6-12 tháng

700

23

500

11

350


0,4

0,5

5,4

30

1 - 3 tuổi

1000

28

500

6

400

0,5

0,6

6,0

35

4 - 6 tuổi


1320

36

600

7

500

0,7

0.8

8,0

40

7-9 tuổi

1800

40

600

12

500


1,3

1,3

14,5

50

Tơi kết hợp cùng đồng chí Hiệu phó phụ trách ni dưỡng liên tục suy
nghĩ cải tiến khâu tính khẩu phần ăn hợp lý, trên cơ sở chọn phối hợp các loại
thực phẩm đảm bảo cung cấp đủ các nhóm chất cơ bản là protit, lipit, gluxit,
canxi, vitamin B1 và muối khoáng, tăng cường cho trẻ ăn nhiều rau xanh. Dựa
vào mức tiền ăn đóng góp của phụ huynh, căn cứ theo thực đơn, chúng tơi đã
phải tính tốn rất chi li số lượng từng loại thực phẩm để sao cho bữa ăn của trẻ
được đảm bảo cung cấp đủ năng lượng và cân đối giữa các chất cơ bản; Đồng
thời giúp trẻ ăn hết khẩu phần ăn. Thông qua thực đơn của các ngày trong tuần,
chúng tôi đã tính tốn kỹ khẩu phần ăn của các bữa ăn trong tuần.Ví dụ như tuần
thực đơn ,tỉ lệ giữa các chất đã nêu trên.
Ngồi ra, chúng tơi đã đặc biệt lưu ý đến đặc điểm vào đầu năm học khả
năng ăn của các cháu thường không đều và đa số ăn không hết khẩu phần do các
lớp đều là mới - gồm học sinh cũ chuyển từ lớp dưới lên cộng với số học sinh
mới tuyển. Vì vậy, chúng tơi đã chú ý điều chỉnh bữa ăn trong thời gian đầu năm
học: giảm một phần lượng gạo, thịt và thay vào đó là sữa, hoa quả để giúp trẻ ăn
hết tiêu chuẩn. Kết quả là các cháu đều ăn hết được khẩu phần quy định đảm bảo
đủ dinh dưỡng cho trẻ phát triển ngay từ đầu năm học.

22/33



SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
3. Phối kết hợp với các bộ phận trong nhà trường để làm tốt khâu chăm
sóc ni dưỡng:
Phối hợp với đồng chí Hiệu phó ni dưỡng xây dựng thực đơn ăn cho trẻ,
kế toán ghi sổ sách tính ăn hàng ngày cho trẻ, tính tốn cụ thể số lượng, chủng
loại thực phẩm cần mua trong ngày và đảm bảo chi hết số tiền được chi.
Phối hợp với giáo viên trên các lớp . Hàng ngày , trong giờ ăn của trẻ xem
trẻ có ăn hết suất hay khơng, thức ăn có hợp với trẻ khơng để kịp thời điều chỉnh
thực đơn. Tuyên truyền với cha mẹ học sinh về chăm sóc ni dưỡng trẻ mầm
non tại gia đình, vận động phụ huynh đưa con em mình đi học đầy đủ và đúng
giờ.
Phối hợp với nhà bếp nhận thực phẩm đảm bảo chất lượng hàng, số lượng
thực phẩm nhận hàng ngày, phải đảm bảo tươi ngon, đảm bảo số lượng và chủng
loại thực phẩm theo đúng yêu cầu của thực đơn và do kế tốn tính ăn chỉ định.
Khi giao nhận phải có đầy đủ các thành phần như: người nấu chính, đại diện
giáo viên, đại diện ban giám hiệu, kế toán, thủ kho, thanh tra ( ghi rõ thời gian và
số thứ tự giao nhận thực phẩm)
Hàng tháng, chúng tơi có họp tổ rút kinh nghiệm kịp thời cho từng khâu.
Chính vì vậy chất lượng bữa ăn của các cháu ở nhà trường ngày càng nâng cao.
Trên thực tế, tôi phải cân đối với số tiền ăn thu theo thỏa thuận mà bố mẹ
các cháu đã đóng, mà thời gian gần đây giá cả lại leo thang, điều kiện đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm khó khăn.Trong khi đó, yêu cầu lựa chọn thực phẩm
phù hợp theo mùa, theo tuần, theo từng thời kỳ lại là một vấn đề quan trọng
trong việc nấu ăn cho trẻ ở trường mầm non. Các thực phẩm phải sạch, tươi,
khơng có vi khuẩn gây bệnh.
Trong việc thay đổi các món ăn theo từng bữa cho đủ chất lượng và số
lượng, tôi đã lưu ý các thực phẩm thay thế phải tương đương về chất lượng để
đảm bảo cho khẩu phần ăn không bị thay đổi về thành phần các chất dinh dưỡng.
Ngoài việc cân đối khẩu phần ăn cho trẻ tơi cịn lập kế hoạch tun truyền

hàng tháng và cả năm học về vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, vệ sinh, phịng
bệnh vì thực phẩm. Đây là vấn đề vô cùng cần thiết và quan trọng đối với con
người, nếu sử dụng thực phẩm không tốt, không đảm bảo vệ sinh rất dễ bị ngộ
độc.
Tôi cũng luôn quan tâm đến góc tuyên truyền của các lớp, kết hợp cùng
đồng chí nhân viên y tế sưu tầm các bài viết về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực
phẩm để tuyên truyền tới các bậc phụ huynh. Kết hợp với giáo viên tạo điều kiện
23/33


SKKN: “Một số biện pháp xây dựng thực đơn
đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non”
cho trẻ tham gia chơi “ Bé tập làm nội trợ”, làm quen với các loại thực phẩm
hàng ngày để giáo dục dinh dưỡng cho trẻ .
Tơi thường xun có mặt ở bếp để kiểm tra thực phẩm và khâu giao nhận
thực phẩm, đây là khâu quan trọng quyết định đến chất lượng, định lượng và sự
ngon miệng của trẻ. Nhất là phải chú ý hàm lượng Vitamin trong rau xanh và trái
cây đòi hỏi thực phẩm càng tươi càng tốt. Chúng tôi luôn ý thức được rằng, dù
có hợp đồng thực phẩm nhưng người trực tiếp nhận thực phẩm tại trường phải có
trách nhiệm và có kiến thức để có thể nhận biết được các thực phẩm tươi, sạch
hoặc không đảm bảo về vệ sinh an tồn.
Tơi cũng ln nhắc nhở các đồng chí nhân viên trong tổ nuôi là Vitamin
tập trung nhiều trên lớp bề mặt của rau, hạt, rễ, quả do đó gọt vỏ càng mỏng
càng tốt nhưng cũng phải vừa phải. Khi nấu, nhiệt độ càng cao, thời gian đun
càng lâu thì khả năng Vitamin bị phá huỷ càng lớn. Dù loại thức ăn nào, loại
cách nấu nào cũng nên giảm tối đa cách xử lý bằng nhiệt độ, đồng thời phải cho
trẻ ăn càng sớm càng tốt, tránh để lâu mất Vitamin và luôn nhắc nhở nhà bếp
nêm gia vị cho vừa, không cho trẻ ăn quá mặn sẽ không tốt cho sức khỏe của trẻ.
D/ HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN:
Qua việc xây dựng thực đơn và tính khẩu phẩn ăn cho học sinh đã cho

thấy với cách xây dựng khẩu phần ăn như vậy cơ bản đã đảm bảo yêu cầu về
năng lượng và cân đối các chất dinh dưỡng ,calo đủ tiêu chuẩn cho trẻ.
Dựa vào bảng thực đơn đã tính, dễ dàng áp dụng để tính ăn hàng ngày cho
các cháu tồn trường, thời gian và cơng việc hàng ngày của kế tốn tính bữa ăn
cho học sinh trong trường giảm nhẹ rất nhiều.
Do chất lượng bữa ăn của trẻ được nâng cao nên thể lực của trẻ được nâng
lên rõ rệt. Qua theo dõi các đợt cân đo và khám sức khỏe trong năm 2017-2018
vừa qua, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng đã giảm đi rõ rệt, tạo niềm tin cho các bậc phụ
huynh.
Trong bảng dưới đây nêu lên các con số thống kê và so sánh kết quả số
lượng trẻ trên kênh BT và kênh SDD trong toàn trường vào đầu năm học, cuối
học kỳ I và giữa học kỳ II năm học 2017-2018 như sau :

24/33


×