Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

skkn một số biện pháp giúp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.51 KB, 33 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết, kỹ năng sống là những kỹ năng cần có cho hành vi
lành mạnh cho phép bạn đối mặt với những thách thức của cuộc sống hằng ngày,
kỹ năng sống bắt nguồn từ cuộc sống, nhưng không phải chỉ là những kỹ năng để
sống mà là công cụ để một người đạt đến thành công trong cuộc sống cá nhân,
công việc và cuộc sống xã hội và cách mỗi người sử dụng công cụ ấy sẽ tạo ra sự
khác biệt.
Có ai đã nói “ Gieo hành vi, gặt được thói quen ”Ở lứa tuổi mầm non hành
vi nhận thức của trẻ giống như tờ giấy trắng. Khi gieo lên đó những mầm nhân
cách nào thì nó sẽ hình thành thói quen đó cho trẻ sau này, muốn trẻ hình thành
được thói quen tích cực thì phải thơng qua hoạt động trải nghiệm và thích nghi.
Ngày nay cuộc số tấp nập hơn cha mẹ mải lo kiếm thật nhiều tiên mà họ đã quên
mất đến việc chăm sóc và dạy con cái. Họ thuê giúp việc chăm sóc con họ và yêu
cầu giúp việc bón cơm , tăm rửa mặc quần áo..... mặc dù những cơng việc đó con
họ có thể tự làm được. Chính vì vậy mà khi gặp khó khăn con họ sẽ khơng tự giải
quyết được vấn đề.
Đối với trẻ Mầm non, chúng ta muốn con trẻ lớn lên trở thành những con
người tốt, sống có sức khỏe, bản lĩnh, có đủ phẩm chất và năng lực làm việc, trước
hết chúng ta phải nhìn nhận lại bản thân mình trước khi dạy trẻ: bản thân chúng ta
cần gì? thiếu gì? dựa vào cái gì để thành cơng? ... thì hãy dựa vào đó mà dạy cho
những đứa trẻ của chúng ta những điều y như thế.
Việc xây dựng kỹ năng sống cho trẻ khơng gì hơn là tạo cho trẻ có cơ hội để
trẻ được trải nghiệm, khám phá, thích nghi và hướng dẫn cho trẻ cách tự thể hiện
mình. Có như thế thì chúng ta mới có thể có những đứa trẻ tự chủ động, tích cực,
hịa đồng và đầy đặc biệt như chúng ta hằng mong đợi.
Xuất phát từ những vấn đề trên nên bản thân tôi là cán bộ quản lý, tôi suy
nghĩ rằng việc dạy kỷ năng sống cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non là một việc làm
rất cần thiết và cực kỳ quan trọng nên tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ
đạo nâng cao chất lượng GD kỹ năng sống cho trẻ mầm non trong trường mẫu
giáo số 5” làm đề tài nghiên cứu trong năm học 2015-2016.


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Toàn thể giáo viên 10 lớp và 580 học sinh trong độ tuổi đang học tại trường
mẫu giáo số 5
Công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường Mầm non hiện nay và
một số giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng giáo dụckỹ năng sống cho trẻ
trong trường mẫu giáo số 5.
3. Mục đích nghiên cứu:
1


Trên cơ sở thực trạng kỹ năng sống của trẻ trong độ tuổi Mầm non hiện nay
ảnh hưởng lớn đến việc phát triển toàn diện của trẻ sau này, chăm sóc cho đứa trẻ
trở thành con người có ích cho xã hội, bản thân tơi đã tìm tịi và đề ra các giải pháp
dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non nhằm tạo được sự chuyển biến tích cực về các
mặt phát triển của trẻ ở trường mẫu giáo số 5 nói riêng và góp phần phát triển thế
hệ trẻ lứa tuổi mầm non nói chung trở thành con người vừa có đạo đức vừa có trí
tuệ, sức khỏe để trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước.
4. Giả thiết nghiên cứu:
Nhận thức được những vấn đề bồi dưỡng, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
Mầm non nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ một cách
toàn diện là một vấn đề rất quan trọng, vì vậy trong thời gian tới trường mẫu giáo
số 5 chúng tơi sẽ có những cách làm mới, nâng cao hiệu quả việc thực hiện giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ lứa tuổi Mầm non, là việc làm cần thiết để nâng cao chất
lượng trong nhà trường được tốt hơn.
Nếu thực sự được sự quan tâm và cộng đồng chia sẻ, hợp tác thì cơng tác
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong độ tuổi mầm non sẻ trở thành một nhiệm vụ
rất cần thiết và cấp bách trong việc giáo dục thế hệ trẻ nói chung và trẻ trong độ
tuổi mầm non nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, nghiên cứu.

- Phương pháp luyện tập, thực hành.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp.
- Phương pháp tổng kết và rút kinh nghiệm
6. Dự báo những đóng góp của đề tài
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ lứa tuổi Mầm non nhằm góp phần hình thành
nhân cách của trẻ, đào tạo những chủ nhân tương lai của đất nước phát triển một
cách tồn diện.
Cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ Mầm non là quá trình tác động đến
đứa trẻ, tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, khám phá và từ
đó rút ra được những kinh nghiệm cho bản thân, góp phần hình thành nhân cách
con người mới xã hội chủ nghĩa.
Làm tốt được công tác nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
trong trường mầm non thì tôi chắc chắn rằng trong thời gian tới các cấp trong
ngành giáo dục đã đang và sẽ rất quan tâm đến công tác giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ, đưa công tác giáo dục kỷ năng sống vào một môn học chính khóa. Góp phần
đào tạo thế hệ trẻ trở thành thế hệ vàng son, trở thành những con người đủ các
phẩm chất về thể chất, đạo đức, tinh thần và trí tuệ, tạo thành một thế hệ hùng hậu
cho Tổ quốc.
2


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở khoa học:
1.1. Cơ sở lý luận:
Đất nước đi vào cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi nguồn nhân lực trí tuệ
cao, q trình hội nhập khu vực và quốc tế với xu thế tồn cầu hóa đang là một
thách thức với nước ta, đòi hỏi nhà nước và ngành giáo dục phải có một chiến lược
phát triển nhân tài. Trong hệ thống giáo dục, giáo dục Mầm non có một vị trí đặc
biệt quan trọng trong việc đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.

Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến
chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo.
Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhằm giáo dục toàn
diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình thành
nên nhân cách con người mới XHCN Việt Nam và chuẩn bị những tiền đề cần thiết
cho trẻ bước vào trường tiểu học được tốt.
Như Bác Hồ kính u đã nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một
nền giáo dục tốt”. Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục
các cháu, bồi dưỡng cho các cháu trở thành người công dân có ích.
Kỹ năng sống là cách ứng xử tích cực, cần thiết để có cuộc sống an tồn,
khỏe mạnh và hiệu quả. Giáo dục kỹ năng sống có tác dụng nâng cao nhận thức,
trang bị thái độ sống và hành vi tích cực, lành mạnh cho trẻ. Vì vậy, giáo dục kỹ
năng sống là một hình thức can thiệp sớm, có tác dụng tích cực trong việc ngăn
ngừa những hành vi lệch lạc của trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 6 tuổi. Kỹ năng sống là
cách ứng xử tích cực, cần thiết để có cuộc sống an tồn, khỏe mạnh và hiệu quả.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO 2003), đó là kỹ năng mang tính tâm lí xã
hội, là các khả năng thích ứng và là hành vi tích cực cho phép các cá nhân giải
quyết có hiệu quả nhu cầu và thách thức trong cuộc sống hàng ngày. Kỹ năng sống
cần thiết cho mọi người, đặc biệt là trẻ nhỏ. Nó giúp cho mọi người thể hiện kiến
thức, thái độ và các giá trị, hành vi lành mạnh nhằm giảm thiểu các nguy cơ có hại
cho sức khỏe và cải thiện cuộc sống của mình, chẳng hạn, biết đặt mục tiêu cho
cuộc sống, thể hiện sự kiên định trước những cám dỗ khơng có lợi cho sức khỏe …
Những năm gần đây, kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, những can
thiệp dựa trên giáo dục kỹ năng sống giúp cho việc thay đổi hành vi đạt hiệu quả
cao hơn so với các phương pháp tiếp cận chỉ cung cấp thông tin, nâng cao nhận
thức. Ở Việt Nam, những năm gần đây, việc giáo dục kỹ năng sống ngày càng
được nhân rộng về nội dung chương trình và bước đầu đã có những kết quả đáng
ghi nhận.
Vì vậy, trường mầm non có nhiệm vụ giáo dục trẻ có được những thói quen
học tập, sinh hoạt hàng ngày.

3


Giáo dục “Kỹ năng sống” cho trẻ MN nhằm giúp trẻ có kinh nghiệm trong
cuộc sống, biết được những điều nên làm và không nên làm.
Giáo dục “Kỹ năng sống” cho trẻ là giáo dục cách sống tích cực trong xã
hội hiện đại. Giáo dục cho trẻ những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm
giúp trẻ có thể chuyển kiến thức, thái độ, cảm nhận thành những khả năng thực
thụ, giúp trẻ biết xử lý hành vi của mình trong các tình huống khác nhau trong
cuộc sống
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, mẫu giáo, đó là những hoạt động
tích cực, hướng vào những hoạt động cá nhân hoặc một nhóm trẻ với mục đích
giúp trẻ có thể ứng phó hiệu quả với các tình huống, thách thức trong cuộc sống
hàng ngày. Định hướng của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là giúp trẻ làm chủ bản
thân, ứng xử phù hợp với cộng đồng và xã hội, thích nghi, học tập hiệu quả, nâng
cao sức khỏe tinh thần và thể chất, ứng phó tích cực trong các tình huống của cuộc
sống. theo một số nghiên cứu cho thấy, các kỹ năng sống khác nhau theo địa lý,
thời gian…ví dụ như trẻ em vùng biển thì có một số kỹ năng sống khác với trẻ em
vùng núi, kỹ năng sống của trẻ em thành phố khác với kỹ năng sống trẻ em nông
thôn, kỹ năng sống của trẻ em ngày xưa khác với kỹ năng sống trẻ em bây giờ…
Tuy nhiên có thể thấy rất rõ ràng là kỹ năng sống ln gắn bó với các giá trị. Các
giá trị sống đúng đắn là kết tinh được truyền lại như sự tôn trọng, sống trách
nhiệm, yêu thương, sự tự tin, sự sáng tạo, lòng ham hiểu biết…các giá trị này được
truyền lại nhằm giáo dục giúp cho con người sống có chuẩn mực và góp phần vào
sự tiến bộ của xã hội.
Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân, cộng đồng, nâng cao chất
lượng cuộc sống và giúp cho con người xây dựng một xã hội có văn hóa. Các kỹ
năng sống có được thông qua rèn luyện. kỹ năng sống chỉ được hình thành thơng
qua giáo dục, đào tạo và rèn luyện. Các kỹ năng sống có liên quan và hỗ trợ cho
nhau. Ví dụ: kỹ năng tư duy sang tạo giúp cho con người tăng khả năng giải quyết

vấn đề và đưa ra các quyết định.
Giáo dục kỹ năng sống là rất quan trọng và cần thiết cho trẻ nhỏ. Giáo dục
kỹ năng sống giúp cho trẻ phát triển nhân cách, thể chất, tình cảm, giao tiếp, ngơn
ngữ, tư duy một cách toàn diện, là nền tảng để trẻ tự tin bước vào giai đoạn tiểu
học.
Về thể chất: giáo dục kỹ năng sống giúp cho trẻ tăng cường thể chất, sự
kiên trì, bền bỉ, tháo vát… thơng qua các bài học và các hoạt động vận động trong
quá trình dạy kỹ năng sống. Trẻ sẽ được rèn luyện sự dẻo dai, khéo léo, kiên trì,
giúp cho trẻ nhanh thích ứng với các điều kiện sống thay đổi.
Về tình cảm: giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ biết lắng nghe, chia sẻ, sống có
trách nhiệm, biết u thương, biết ơn cơng lao của cha mẹ.

4


Về giao tiếp-ngôn ngữ: giáo dục kỹ năng sống cho trẻ giúp trẻ tự tin, giao
tiếp hiệu quả, đặc biệt rèn luyện cho trẻ biết lắng nghe, nói chuyện lễ phép, hòa
nhã.
Về nhận thức: giáo dục kỹ năng sống giúp cho trẻ có một nền tảng kiến
thức, ham mê hiểu biết, khám phá, xây dựng cho trẻ niềm ham mêm học tập suốt
đời.
Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ có bước đệm chuẩn bị sẵn sàng cho giai
đoạn tiểu học: việc giáo dục kỹ năng sống từ sớm giúp trẻ có khả năng thích nghi
với sự thay đổi mơi trường sống, khả năng hòa nhập nhanh, giúp trẻ tự tin bước
vào lớp 1.
Kỹ năng sống của trẻ bao gồm rất nhiều kỹ năng : Kỹ năng giao tiếp ứng xử,
kỹ năng vệ sinh, kỹ năng thích nghi với mơi trường sống, kỹ năng hợp tác chia
sẻ.....
Dạy kỹ năng sống cho trẻ là truyền cho trẻ những kinh nghiệm sống của
người lớn. Nhằm giúp trẻ có những kỹ năng đương đầu với những khó khăn trong

cuộc sống. Trẻ biết vận dụng, biến những kiến thức của mình để giải quyết những
khó khăn trong cuộc sống cho phù hợp.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Một cá nhân nếu có đầy đủ kiến thức trong cuộc sống nhưng lại chưa có kỹ
năng cuộc sống (Bao gồm rất nhiều kỹ năng) và biết sử dụng linh hoạt kỹ năng này
thì khơng đảm bảo cá nhân đó có thể đưa ra các quyết định hợp lý, giao tiếp có
hiệu quả và có mối quan hệ tốt với mọi người. Kỹ năng sống chính là năng lực tâm
lý xã hội để đáp ứng và đối phó những yêu cầu và thách thức trong cuộc sống hàng
ngày.
Một nghiên cứu gần đây về sự phát triển trí não của trẻ cho thấy khả năng
giao tiếp, khả năng biết tự kiểm sốt, thể hiện các cảm giác của mình, biết cách
ứng xử phù hợp và biết tự cách giải quyết các vấn đề cơ bản một cách tự lập rất
quan trọng đối với trẻ. Chính vì vậy, việc đi sâu lồng ghép dạy kỹ năng sống cho
trẻ phù hợp với từng độ tuổi từ lứa tuổi Mầm non vô cùng cần thiết và quan trọng
hàng đầu.
Muốn vậy, người lớn phải tạo cho trẻ có mơi trường để trải nghiệm, thực
hành. Nhưng trên thực tế, trong xã hội hiện nay các gia đình thường chú trọng
đến việc học kiến thức của trẻ mà không chú ý đến phát triển các kỹ năng cho trẻ.
Luôn bao bọc, nuông chiều, làm hộ trẻ khiến trẻ ỷ lại, ích kỷ, khơng quan tâm đến
người khác và các kỹ năng trong cuộc sống rất hạn chế. Khó khăn cho trẻ trong
việc có tình huống bất ngờ xảy ra.
Sự hợp tác, tự kiểm tra, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao
tiếp. Học cách có được những mối liên kết mật thiết với các bạn khác trong lớp,
biết chia sẽ, chăm sóc, lắng nghe, trình bày và diễn đạt được ý của mình trong
5


nhóm bạn. Giúp trẻ ln cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các thử thách mới. Biết giới
thiệu về bản thân và gia đình mình trước đám đơng, biết mình đang học lớp nào,
thích cái gì và điạ chỉ nhà mình ở đâu. Nhận biết các ưu khuyết điểm của bản thân.

Biết cách ứng xử với mọi người xung quanh. Học cánh lắng nghe mọi người và đối
đáp. Nhận biết những hồn cảnh khơng an tồn, cách giữ an tồn cho mình nơi
cơng cộng (trong sân trường, cơng viên, siêu thị, ngoài phố, khi gặp người lạ,…)
Chúng ta chỉ dạy trẻ: Nên hay Không nên, những hành vi này sẽ được tích
lũy trong q trình hướng dẫn của giáo viên.
2. Thực trạng:
2.1. Thuận lợi:
Là trường Mầm non nằm ở địa phường Ngọc Hà tương đối thuận lợi cho trẻ
đi lại và đảm bảo các điều kiện cho trẻ được học tập, vui chơi, trải nghiệm...
Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối đầy đủ theo quy định
cho các độ tuổi.
Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, ln năng nổ,
nhiệt tình, u nghề, mến trẻ, có nhiều kỹ năng tốt để hướng dẫn trẻ trong quá trình
học tập.
Trẻ được phân chia học theo độ tuổi 100% và được thực hiện chương trình
Giáo dục Mầm non.
Phụ huynh có hiểu biết về Giáo dục Mầm non và rất quan tâm đến công tác
chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường.
2.2. Khó khăn:
Số học sinh tương đối đông, vượt chỉ tiêu biên chế số trẻ/lớp đối với các độ
tuổi.
Học sinh đa số được phụ huynh nuông chiều quá mức nên ảnh hưởng rất lớn
đến công tác giáo dục các kỹ năng sống cho trẻ.
Đội ngũ giáo viên trẻ đông, số mới ra trường nhiều nên vốn kinh nghiệm để
dạy trẻ còn nhiều hạn chế.
Một số phụ huynh chỉ quan tâm đến việc học văn hố của con mà khơng quan
tâm đến việc dạy các kỹ năng sống cho trẻ nên một số trẻ rất ương bướng và khó bảo.
2.3. Khảo sát thực trạng chất lượng trước khi thực hiện đề tài:
Để việc nghiên cứu đạt hiệu quả, ngay từ đầu năm học tơi có làm một cuộc
khảo sát nhằm đánh giá vốn kỹ năng sống hiện tại của trẻ trước khi thực hiện đề tài

và mức độ kiến thức dạy kỷ năng sống cho trẻ của giáo viên.
Bảng 1. Kết quả khảo sát học sinh về vốn kỹ năng sống (Số học sinh
được khảo sát 580 trẻ)
Nội dung khảo sát

Kết quả
6


Số lượng

Tỷ lệ (%)

Trẻ mạnh dạn, tự tin

266/580

45,5%

Trẻ có ý thức hợp tác, chia sẻ

267/580

46%

Kỹ năng giao tiếp, lễ phép

365/580

61,3%


Kỹ năng vệ sinh cá nhân và tự lập

205/580

35,5%

Kỹ năng thích khám phá học hỏi

250 /580

43,1%

Nhìn vào bảng khảo sát ta thấy số trẻ đến trường mầm non chưa thật sự tự
tin, trẻ còn nhút nhát, chưa mạnh dạn, các kỹ năng về giao tiếp, kỹ năng hợp tác
chia sẻ, kỹ năng tự lập ( Kỹ năng tự phục vụ còn hạn chế rất nhiều)
Bảng 2. Kết quả khảo sát đội ngũ giáo viên về kiến thức dạy kỷ năng sống
cho trẻ trước khi thực hiện đề tài: (Số giáo viên được khảo sát 33 người)
Kết quả

Nội dung khảo sát

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Nắm một cách vững vàng các kỹ năng sống 25/33
cơ bản đối với trẻ mầm non

75,7%


Biết tổ chức các hoạt động lồng ghép giáo 13/33
dục kỷ năng sống

39,3%

Mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp trước đám đông

81,8%

27/33

Đội ngũ giáo viên : Số giáo viên nhiều tuổi thì cơng tác dạy khơng nhiều và
cịn hạn chế trong việc đổi mới phương pháp giáo dục trẻ, số giáo viên trẻ thì còn
thiếu kinh nghiệm, chưa mạnh dạn, chưa dám đề xuất các giải pháp để nâng cao
chất lượng giáo dục trẻ về kỹ năng sống.
Đứng trước tình hình thực trạng của đơn vị tôi. Tôi luôn suy nghĩ làm thế
nào để nâng cao được chất lượng giáo dục kỹ năng sống( Đặc biệt là kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ. Chính vì vậy Tơi đã mạnh dạn đề xuất “ Một số biện pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng kỹ năng sống cho trẻ trong trường mẫu giáo số 5”.
3. Giải pháp thực hiện:
Sau khi được đồng chí Đinh Thị Bích Thủy phó trưởng phịng sở giáo dục
mầm non thành phố Hà Nội bồi dưỡng chuyên môn về nội dung hướng dẫn trẻ kỹ
năng tập làm một số công việc tự phục vụ trong đó có 31 kỹ năng cơ bản cần có
trong trường mầm non. Chỉ đạo các nhà trường lồng ghép các kỹ năng tự phục vụ
vào các hoạt động trong ngày cho trẻ mầm non.
3.1: Chỉ đạo giáo viên thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của năm học
Họp tổ giáo viên nêu nhiêm vụ trong tâm của sở giáo dục trong năm học
2015- 2016 trong đó nhấn mạnh đến việc đưa 31 kỹ năng dạy trẻ tập làm một số
công việc tự phục vụ cho trẻ mầm non và chú ý yếu tố cá nhân của đứa trẻ .

7


3.2. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nâng cao nhận thức về kỹ năng sống:
Việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong nhà trường là việc làm thường
xuyên, liên tục theo kế hoạch hàng tháng, hàng tuần của Ban giám hiệu nhà trường.
Xác định được việc muốn nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh thì trước tiên giáo viên phải có nhận thức hơn ai hết về những nội dung
dạy trẻ, để giúp giáo viên có vốn kinh nghiệm nhận thức sâu sắc về việc dạy kỹ
năng sống cho trẻ thì việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng là một việc làm khơng thể
thiếu. Chính vì vậy mà chúng tôi đặc bồi dưỡng cho giáo viên như sau:
+ Cung cấp tài liệu cho giáo viên tham khảo về những hoạt động dạy trẻ kỹ
năng sống trong trường mầm non.
+ Bồi dưỡng về lý thuyết: Qua khảo sát học sinh về các kỹ năng sông. Tôi
nhận thấy trẻ của trường mình một số kỹ năng cịn hạn chế . Vì vậy tơi đã tập
chung bồi dưỡng cho giáo viên về lý thuyết những nội dung mà trẻ cịn yếu để
giáo viên có kiến thức dạy trẻ.
Bồi dưỡng cho giáo viên hiểu rõ thế nào là dạy kỹ năng sống. Kỹ năng sống
là dạy cho trẻ những kỹ năng gì? Dạy kỹ năng sống là dạy trẻ vào thời điểm nào là
hiệu quả nhất.Đặc biệt nhấn mạnh đến nhưng kỹ năng:
Kỹ năng lao động tự phục vu
Kỹ năng hợp tác, chia sẻ
Kỹ năng giao tiếp lễ giáo
Khả năng thích tìm tịi khám phá và học hỏi
Kỹ năng mạnh dạn tự tin
Tơi đã cụ thể hóa nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ Mầm non gồm có
các nội dung sau để bồi dưỡng cho đội ngỹ giáo viên
+ Kỹ năng sống tự tin: Một trong những kỹ năng đầu tiên mà giáo viên cần
chú tâm là phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ. Ngày từ khi đến lớp giáo viên
nên khuyến khích động viên trẻ giới thiệu tên của mình với các bạn trong lớp .

Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối
quan hệ với những người khác. Kỹ năng sống này giúp trẻ ln cảm thấy tự tin
trong mọi tình huống ở mọi nơi, mọi lúc. Nếu trẻ không mạnh dạn tự tin thì sẽ rất
khó khăn trong việc giao tiếp sau này.
+ Kỹ năng lao đông tự phục vụ: Đối với trẻ Mầm non trước khi trẻ học cách
tự phục vụ thì trẻ đang còn rất vụng về, khi cho trẻ ăn có thể bố, mẹ hoặc cơ giáo
thấy trẻ lúng túng thì lại đút cho trẻ ăn để tránh rơi vãi,hoặc lầ khi đến lớp bố mẹ
không để cho con cất giầy dép, cở bớt áo khốc, cất ba lơ mà lại làm giúp cho con.
Vì thế giáo viên phải xác định rằng phaỉ dạy cho trẻ có kỹ năng. Đó là cách trẻ học
làm người lớn, để cho trẻ tự cần thìa xúc cơm ăn,tự mặc quần áo, ....... lúc đầu có
thể chưa quen nhưng sau đó dần dần trẻ sẽ thành thục trong việc tự phục vụ cho
mình trong ăn uống. Biết cách sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống
8


một cách đúng đắn, ăn uống gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây
tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức ăn, biết mời trước khi ăn, ngồi ngay ngắn, ăn
hết suất, biết cảm ơn sau khi ăn, biết tự dọn, cất đúng chỗ bát, chén, thìa..
+ Kỷ năng vệ sinh cá nhân: Giúp cho giáo viên dạy trẻ có thể tự súc miệng,
đánh răng và rửa mặt. Dạy trẻ cách rửa tay trước mỗi bữa ăn và nhận biết khi nào
thì quần áo của mình bị bẩn cần phải giặt. Đối với các bé gái, việc chải chuốt làm
điệu cũng rất quan trọng. Giáo viên phải biết để dạy trẻ thói quen tóc tai ln gọn
gàng và chọn trang phục phù hợp với từng hoàn cảnh, hoặc biết giúp người lớn dọn
dẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
+ Kỹ năng sống hợp tác: Giúp cho giáo viên hiểu kỹ năng hợp tác chia sẻ là
một kỹ năng không kém phần quan trong. Khi day trẻ kỹ năng hợp tác giúp trẻ hiểu
có những cơng việc một mình sẽ khơng thể làm được.VD Cùng bê một chiếc bàn
hay một khố gỗ to hoặc một bao tải....Chính vì vậy phải có sự hợp tác của các
thành viên trong nhóm.
Cung cấp cho giáo viên những đoạn clips về những kỹ năng hợp tác : VD:

Các chú chim cánh cụt đang ở trên biên bị cá mập hất xuống biển nhưng nhờ có sự
hợp tác của cả đồn mà các chú chim cánh cụt không bị hất xuống biển, hoặc đoạn
chíp có nội dung một chú kiến bị con hà mã hút nhưng các chú kiến khác trong
đoàn cùng hợp tác lại tạo thành một khối kiến lớn vì vậy hà mã đã khơng hút được
mà cịn bị cả đàn kiến đốt.
Bồi dưỡng giáo viên dạy kỹ năng hợp tác chia sẻ thơng qua các viên dạy trẻ
các trị chơi, câu chuyện, bài thơ, bài hát giáo viên giúp trẻ học cách cùng làm việc
với bạn, hợp tác với mọi người trong q trình chơi, đây là một cơng việc không
nhỏ đối với trẻ lứa tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ giúp trẻ biết cảm thông và cùng
làm việc với các bạn. Giúp trẻ hiểu dược tầm quan trong khi làm việc có sự chia sẻ
và ủng hộ của người khác… Đối với trẻ mầm non có thể hợp tác để có thể làm
được những cơng việc đơn giản như tự xếp gọn đồ chơi của mình thật ngăn nắp.
Mục đích của việc này chính là dạy trẻ cách trân trọng những gì mình đang có
cũng như ý thức trách nhiệm với những thứ là của mình và của bạn. ( Ảnh các bạn
đang cùng nhau hợp tác)
+ Kỹ năng thích tị mị, ham học hỏi, khả năng thấu hiểu: Đây là một trong
những kỹ năng quan trọng nhất cần có ở trẻ vào giai đoạn này là sự khát khao được
học, được tìm hiểu, thích khám phá, tìm tịi, trẻ thích được trải nghiệm để có thể
phát hiện ra nhiều điều mới lạ ở xung quanh trẻ. Giáo viên cần sử dụng nhiều tư
liệu và ý tưởng khác nhau để khêu gợi tính tị mị tự nhiên của trẻ. Nhiều nghiên
cứu cho thấy rằng, các câu chuyện hoặc các hoạt động và tư liệu mang tính chất
khác lạ thường khêu gợi trí não nhiều hơn là những thứ có thể đốn trước được.
+ Kỹ năng giao tiếp: Đây là một kỹ năng cơ bản và khá quan trọng đối với
trẻ. Kỷ năng này có vị trí chính yếu so với tất cả các kỹ năng khác như đọc, viết,
làm toán và nghiên cứu khoa học. Giáo viên cần phải dạy trẻ biết thể hiện bản thân
9


và diễn đạt ý tưởng của mình cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí,
kiến thức của mình trong thế giới xung quanh. Nếu trẻ cảm thấy thoải mái khi nói

về một ý tưởng hay chính kiến nào đó, trẻ sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ sẵn sàng
tiếp nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp trẻ sẵn sàng
học mọi thứ.
+ Dạy trẻ biết nói lời cảm ơn, xin lỗi: Ngay từ khi còn bé, nếu trẻ hiểu được
nên dùng những lời cảm ơn và xin lỗi trong hoàn cảnh phù hợp thì sẽ rất có lợi
cho việc hình thành nhân cách của trẻ sau này. Cho nên là giáo viên cần phải biết
dạy cho trẻ sử dụng các lời nói đó vào những hồn cảnh cụ thể. Ví dụ khi có người
lớn cho quà trẻ phải biết nhận bằng hai tay và nói lời “cảm ơn”, hoặc khi khơng
may lỡ làm bạn ngã thì phải biết dùng lời “xin lỗi” đối với bạn
+ Bồi dưỡng về thực hành cho giáo viên một nội dung sau:
Đưa nội dung dạy kỹ năng sống,Giáo viên các khối lớp lựa chon nội dung
phù hợp với lứa tuổi .Thiết kế giáo án dạy học có nội dung về dạy trẻ về kỹ năng
sống theo một số chủ đề .
CHỦ ĐỀ 1 : GIÁ TRỊ HỊA BÌNH
Bài 1: Khám phá các giá trị
Bài 2: Phân biệt lớp học hồ bình và lớp học bất hồ
Bài 3: Ngơi sao bình n
Bài 4: Bàn tay u thương
Bài 5: Giải quyết bất hoà
CHỦ ĐỀ 2: GIÁ TRỊ TƠN TRỌNG
Bài 6: Gương soi tơn trọng
Bài 7: Tơn trọng sự khác biệt
Bài 8: Thể hiện sự tôn trọng
Bài 9: Kỹ năng thể hiện sự tôn trọng khi nghe điện thoại
Bài 10: Lắng nghe chân thành
CHỦ ĐỀ 3: GIÁ TRỊ YÊU THƯƠNG
Bài 11: Miếng bọt biển yêu thương
Bài 12: Những trái tim yêu thương
Bài 13: Kỹ năng thể hiện tình yêu thương
Bài 14: Kỹ năng ứng xử khi bị lạc

Bài 15: Kỹ năng ứng xử khi người lạ đến đón trẻ
Bài 16: Phòng tránh bị ốm do thời tiết.
Bài 17: An tồn giao thơng
Bài 18: Thiệp u thương
CHỦ ĐỀ 4: GIÁ TRỊ TRÁCH NHIỆM
10


BàiI 19: Hoàn thành nhiệm vụ
Bài 20: Kỹ năng giúp mẹ gấp quần áo
Bài 21: Kỹ năng bảo quản đồ vật
Bài 22: Lời hứa và trách nhiệm thực hiện lời hứa
Bài 23: Ứng xử lịch sự nơi công cộng
CHỦ ĐỀ 5: GIÁ TRỊ HẠNH PHÚC
Bài 24: Hạnh phúc đến từ sự bình yên và yêu thương
Bài 25: Kỹ năng cảm thông, chia sẻ với người khác
Bài 26: Kỹ năng tự nhận thức
CHỦ ĐỀ 6: GIÁ TRỊ HỢP TÁC
Bài 27: Hợp tác
Bài 28: Hợp tác là hiểu được giá trị của mình
Bài 29: Mình có thể giúp bạn khơng
Bài 30: Kỹ năng tạp dựng sự hợp tác
CHỦ ĐÈ 7: GIÁ TRỊ TRUNG THỰC
Bài 31: Người trung thực
Bài 32: Giá trị trung thực
Bài 33: Kỹ năng thể hiện sự trung thực
CHỦ ĐỀ 8: GIÁ TRỊ KHIÊM TỐN
Bài 34: Người khiêm tốn
Bài 35: Biểu hiện của sự khiêm tốn
Bài 36: Kỹ năng rèn luyện sự khiêm tốn

Bài 37: Tác hại của không kiêm tốn
CHỦ ĐỀ 9: GIÁ TRỊ KHOAN DUNG
Bài 38: Người khoan dung
Bài 39: Chấp nhận sự khác biệt của người khác
CHỦ ĐỀ 10: GIÁ TRỊ GIẢN DỊ
Bài 40: Gía trị giản dị
Bài 41: Tiết kiệm
Bài 42: Tiết kiệm điện
Bài 43: Tiết kiệm nước
CHỦ ĐỀ 11: GIÁ TRỊ ĐOÀN KẾT
Bài 44: Giá trị đoàn kết
Bài 45: Kỹ năng thể hiện sự đoàn kết
Bài 46: Rèn luyện tinh thần đoàn kết
11


Bài 47: Tác hại của khơng đồn kết
Thực hành 31: Hướng dẫn trẻ kỹ năng tập làm một số công việc tự phục vụ
1. Đi cầu thang
17.Cách gấp khăn lại
2. Cách đóng mở cửa
18.Cách rót nước
3. Cởi giầy và đi giầy, cất dép
19.Cách sử dụng thìa
4. Cất ba lơ
20.Chải tóc
5. Cách đứng lên và ngồi xuống ghế
21.Cách sử dụng đũa
6. Cách bê ghế
22.Khóa kéo

7. Cách rửa tay
23.Cách cắt móng tay
8. Cách xúc miệng nước mũi
24.Cách quét rác trên sàn
9. Cách lấy nước uống
25.Cách lau chùi nước
10.Cách xử lý khi ho
26.Đóng mở đai da
11.Cách xử lý hỉ mũi
27.Chuẩn bị đồ ăn nhẹ
12.Cách mặc áo, cởi áo (móc quần áo) 28.Cách mời trà và rửa cốc
13.Cách mặc áo, cởi áo (gấp áo)
29.Cách cắt dưa chuột
14.Cách cài khuy áo
30.Vắt khăn ướt
15.Cách cầm dao, kéo, đĩa
31.Đánh giầy
16.Cách sử dụng kéo
Trước hết muốn cho giáo viên dạy được trẻ các kỹ năng sống thì địi hỏi
các thao tác của giáo viên phải chuẩn mực và có sự thống nhất các lớp nhà trường,
các kỹ năng này phải được các cô giáo hướng dẫn giống nhau khơng có sự lệch lạc
mỗi lớp hướng dẫn một kiểu thì sẽ rất khó cho việc kế thừa từ lớp nhỏ đến lớp lớn.
Phát đĩa dạy trẻ các kỹ năng tự phục vụ ( Do sở giáo dục và đào tạo Hà Nội
cung cấp) cho giáo viên quan sát.

Hình ảnh: Đĩa dạy kỹ năng tự phục vụ
Hướng dẫn giáo viên tự thiết kế các bộ học cụ.
Cho giáo viên tập thực hành các thao tác để dạy trẻ giống như trong đĩa
(Các giáo viên tự quan sát lẫn nhau và cùng sửa chữa cho nhau để toàn bộ giáo
viên phải theo tác thật chính xác)


12


Thơng qua các hình thức bồi dưỡng này để giúp cho giáo viên nhận thức
đúng đắn về : Yêu cầu- Nội dung – Hình thức cũng như phương pháp giáo dục trẻ
kĩ năng sống để áp dụng vào dạy trẻ kĩ năng sống hàng ngày đạt hiệu quả cao.
3.3. Chỉ đạo giáo viên lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho trẻ thông qua các
hoạt động trong ngày cụ thể như :
Thơng qua giờ đón và trả trẻ : Giúp cho giáo viên nhận thấy rằng việc dậy
kỹ năng chủ yếu ở hoạt động này là kỹ năng tự phục vu và kỹ năng giáo dục lễ
giáo : Cất gầy dép, ba lơ, chào cơ, chào bố mẹ.Ngồi ra giáo viên trò chuyện hoặc
kể cho trẻ nghe các câu chuyện thơng q đó giáo dục và khắc sâu các kĩ năng
sống cho trẻ : Ví dụ : Cơ hỏi trẻ : kĩ năng ứng sử : Hôm qua nghỉ ở nhà con làm
gì ? Ở nhà chơi như thế nào là an toàn nhất ? Khi đi thăm người ốm cùng bố mẹ
con phải như thế nào ….
Thông qua họat động học: Hướng dẫn giáo viện lựa chon những bài thơ câu
chuyện có mang tính giáo dục kỹ năng sống như : Tích Chu, ba cơ gái , bác gấu
đen và 2 chú Thỏ, Nhổ củ cải,,VD: Giáo dục trẻ kỹ năng hợp tác thông qua câu
chuyện “ Nhổ củ cải” Một mình ơng lão thì khơng thể nhổ được củ cải khổng lồ
mà phải cần sự hợp tác của các thành viên trong gia đình thì mới nhổ được.
Thơng qua hoạt động ngoài trời và tham quan dã ngoại: Thông qua hoạt
động này chỉ đạo giáo viên bằng các đối tượng trẻ được quan sát, cô tận dụng các
cơ hội để giáo dục kĩ năng sống cho trẻ . Ví dụ : Khi cho trẻ thăm quan khu di tích
lịch sử Chùa một cột, Lăng Bác, Hồ B52, Đình Hữu tiệp, Bảo tàng B52 .. Qua các
hoạt động này giúp giáo viên cung cấp cho trẻ biết tri ân các anh hùng liệt sĩ,
không vứt rác thải các nơi công cộng, không ngắt lá bẻ cành cây các khu vui chơi ,
khu di tích …( Một số hình ảnh)

Hình ảnh: Trẻ đang thăm quan dã ngoại tại khu bảo tàng B -52


13


Hình ảnh: Trẻ tham quan dã ngoại khu chùa Một Cột

Hình ảnh: Trẻ tham quan dã ngoại cơng viên Bách Thảo
Thông qua hoạt động ăn chủ yếu sử dụng : Kỹ năng tự phục vụ bằng cách
tập cho trẻ những việc vừa sức như: Sắp bàn ăn, xếp ghế, lau bàn, tự thay quần áo,
gấp quần áo,. Biết tự rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, chỉ ăn uống tại bàn ăn, biết cách
sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống một cách đúng đắn, ăn uống gọn
gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, biết tự dọn, cất đúng chỗ,
biết giúp người lớn dọn dẹp, ngồi ngay ngắn. không làm ảnh hưởng đến người
xung quanh, biết giúp cô những công việc vừa sức. …. Đây là một trong những kỹ
năng quan trọng nhất cần có ở trẻ vào giai đoạn này. Giáo viên cần hiểu rõ tâm lý
của trẻ cũng như sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để hình thành nơi trẻ kỹ năng
sống. Chỉ đạo giáo viên rèn cho trẻ khả năng tự phục, nhất là tự phục vụ trong ăn
uống bằng cách: Tập cho trẻ cùng cô sắp bàn ăn, sắp chén muỗng, sắp khăn lau tay,
khăn lau miệng. Ở lứa tuổi mẫu giáo lớn và nhỡ tập cho cháu tự lấy đồ ăn theo khả
năng và sở thích của mình, với sự chỉ dẫn của Cô. Đồng thời tập cho trẻ cách sử
dụng khăn lau miệng khi ăn như thế nào cho đẹp, đúng. Ăn xong cất Bát thìa ở vị
trí nào, để như thế nào cho đúng, gọn gàng và tiện lợi nhất. Song song với việc tập
cho trẻ khả năng tự phục vụ trong bữa ăn là tập cho trẻ tự vệ sinh cá nhân như rửa
14


tay đúng quy trình, lau mặt đúng kỹ năng, biết thay quần áo, gấp quần áo…, biết sử
dụng đồ dùng ăn uống cách đúng mức.

Hình ảnh: Trẻ tự ăn cơm


Hình ảnh: Trẻ tự rửa tay bằng xà phòng.

15


Hình ảnh: Trẻ tự lau mặt
Thơng qua hoạt động vui chơi :Trẻ mầm non chơi mà học – Học bằng chơi .
Hoạt động vui chơi mang tính tích hợp cao trong giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
trẻ. Hoạt động chơi được tổ chức đáp ứng nhu cầu của trẻ, đồng thời tích hợp nội
dung giáo dục, trong đó có nội dung giáo dục kĩ năng sống nên giáo viên lồng ghép
giáo dục các kĩ năng sống thông qua nội dung từng trò chơi đặc biệt là các trò chơi
phân vai .Với hoạt động vui chơi hướng dẫn giáoviên lựa chon chủ đề chơi, các
kỹ năng sống được lồng ghép thơng qua hoạt động vui chơi Vi dụ : Trị chơi bác sĩ
: qua trị chơi này cơ giáo dạy tre biết cảm thông chia sẻ với người ốm, với người
thiệt thịi …VD Góc xây dựng trẻ phải có sự hỗ trợ của các nhóm chơi trong góc
nghệ thuật để xây dựng các cơng trình.

Hình ảnh: Sản phẩm của góc nghệ thuật đưa đến công viên nước.

16


17


Thơng qua hoạt động chiều gồm có:kỹ năng lao động - vệ sinh : Giáo dục trẻ
đi đại tiện, tiểu tiện đúng chỗ và khi đi xong biết dội nước, các đồ dùng vệ sinh
được dùng để ngăn nắp … Điều này giúp trẻ tự khẳng định mình, nhận thức được
khả năng của mình, góp phần tham gia vào lao động thực sự của người lớn và các

bạn cùng tuổi nhằm bảo vệ môi trường và trường mầm non sạch, đẹp . . .
Kỹ năng lao động chăm sóc vât ni, cây trồng: đây chính là những việc làm
tốt cho mơi trường, ngồi ra cịn hình thành lịng tự hào ở trẻ khi được góp cơng
sức của mình vào việc làm cho môi trường xanh - Sạch - đẹp thông qua các hoạt
động này Giáo viên giáo dục trẻ các kĩ năng tự phục vụ bản thân. . . , kĩ năng biết
bảo vệ bản thân khi có nguy hiểm ..Ví dụ : Khi trẻ trong phịng vệ sinh sàn nhà
thường rất trơn thì phải làm như thế nào.

18


Hình ảnh: Bé chăm sóc cây rau
Hoạt động vệ sinh : Dọn đồ chơi, dọn dẹp chỗ chơi, lau bụi bẩn, rửa đồ
chơi, dội nước sau khi đi vệ sinh khi đi vệ sinh, vứt rác vào đúng nơi quy định,
khơng hị hét, nói to, khơng nhổ nước bọt ở những nơi đơng người , biết chăm sóc
bảo vệ cây cối, các con vật quanh nơi mình ở. . . .. Thực hiện đúng lịch vệ sinh. Trẻ
biết phân loại rác, sống tiết kiệm: Giữ gìn đồ chơi, đồ dùng, tiết kiệm điện, nước
trong sinh hoạt ở lớp và ở nhà dùng chậu, cốc lấy nước khơng để vịi nước chảy
liên tục khi đánh răng, rửa mặt. . . Biết cùng cô làm đồ dùng, đồ chơi từ các
nguyên vật liệu phế thải, biết giữ gìn quần áo, tay chân sạch sẽ, trẻ tham gia quyết
dọn sân trường.
3.4. Bồi dưỡng giáo viên lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống vào các
chủ đề trong năm học
- Phân công các khối trưởng phụ trách về việc lập kế hoạch dạy trẻ kỹ năng
sống cho phù hợp với từng độ tuổi, đưa ra bàn bạc đến thống nhất . Làm phiên chế
dạy trẻ kỹ năng sống– kỹ năng tự phục vụ theo năm, theo tháng và theo tuần đưa
vào dạy trẻ
PHIÊN CHẾ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ

Chủ đề Nhà trẻ


Mẫu giáo bé

Mẫu giáo nhỡ

Trườn - Chào cô chào
g mầm bố mẹ, chào ông
non
khi đến lớp và
ra về
- Cất ba lô,
- Cât giày dép
Đi cầu thang
( Mức độ 1:
Bước 2 chân
vào tầng bậc
một)

- Chào cô chào
bố mẹ, chào ông
khi đến lớp và
ra về.
- Cất ba lô,
- Cât giày dép
Đi cầu thang
( Mức độ 1:
Bước 2 chân
vào tầng bậc
một)


- Cất ba lô,
- Cât giày dép

Đi cầu thang
( Mức độ 2:
bước 1 chân vào
tầng bậc một)

Đi cầu thang
( Mức độ 2:
Bước 1 chân
vào tầng bậc
một)

Cách cầm thìa ,
cách xúc cơm,
cách bê bát , cất
bát( Mức độ 1
dưới sự hỗ trợ
của cô giáo )

Cách cầm thìa ,
cách xúc cơm,
cách bê bát , cất
bát( Mức độ 1
dưới sự hỗ trợ
của cô giáo )

Cách cầm thìa ,
cách xúc cơm,

cách bê bát , cất
bát( Mức độ 2
xúc gọn gang
khơng phát ra
tiếng đơng)

Cách cầm
thìa , cách
xúc cơm,
cách bê bát ,
cất bát(Mức
độ 2 xúc gọn
gang không
phát ra tiếng
đông)

19

Mẫu giáo
lớn
- Cất ba lô,
- Cât giày
dép


Gia
đình

Cách mời cơm
trước khi ăn ở

lớp và ở nhà

Cách rửa tay
Cách lau mặt
trước khi ăn và
lau miệng sau
khi ăn
Cách mời cơm
trước khi ăn ở
lớp và ở nhà
Cách mời tăm
cho người lớn
sau khi ăn.
Cách bê
Cách bê
ghế( Mức độ 1) ghế( Mức độ 1)
Cách xúc miệng Cách xúc miệng
nước
nước
muối( Mức độ
muối( Mức độ
1)
1)
Cách đứng lên
ngồi xuống

Vệ sinh bàn
ăn( Mức độ 1)
Cách trải chiếu,
gấp chiếu


Cách bê ghế(
Mức độ 2)
Cách xúc
miệng nước
muối( Mức
độ 2)
Cách đứng
lên ngồi
xuống
Cách lấy nước
Cách lấy nước
Cách cuôn thảm Cách cuôn
và uống
và uống nước
Cách chuyền hạt thảm
nước( Mức độ
Cách đóng mở
bằng thìa
Cách chuyền
1)
nắp chai
hạt bằng thìa
Cách cầm kéo , Cách cầm kéo , Cách cầm
dao
dao
kéo , dao
Cách sử dụng
Cách sử dụng
Cách sử

kéo cắt trên
kéo cắt trên
dụng kéo cắt
đường thẳng
đường gấp khúc trên đường
cong
Cách rót
khơ( Bình có
vịi, hạt trịn)
Nghề
Cách mặc, cởi
Cách mặc, cởi
Cách cài khuyu Trẻ chải tóc,
nghiệp áo
quần áo, gấp
áo cúc
buộc tóc
5
quần áo
áo( Khuyu cúc
Trẻ tập đánh
Đánh răng( Mơ vừa) bằng bộ
răng của
hình)
học cụ
mình
Trẻ tập đánh
rang của mình
Cách chuyền hạt Cách cn thảm Cách rót
Cách rót

bằng thìa
Cách chuyền hạt khơ( Bình có
ướt(Bình c
bằng thìa
vịi, hạt đỗ)
vịi sứ, nước)
Cách sử lý ho
Cách sử lý
ho
20

Cách bê
ghế( Mức độ2)
Cách xúc miệng
nước
muối( Mức độ
2)
Cách đứng lên
ngồi xuống

Vệ sinh bàn
ăn( Mức độ
2)
Cách đóng
mở cửa


Giao
thơng


Cách rót
khơ( Bình nhựa
có vịi, hạt gạo)
Cách cài khuyu
áo cúc
áo( Khuyu cúc
áo to) bằng bộ
học cụ

Cách rót
khơ( Bình nhựa
có vịi, hạt gạo)
Cách cài khuyu
áo cúc
áo( Khuyu cúc
áo to) bằng bộ
học cụ

- Chuyển
nước
bằng mút

Gắp bông bằng
các loại gắp to
- Chuyển
nước
bằng mút

Cách chải tóc,
cách sử lý hỉ

mũi

- Gắp
bằng
các
loại
kẹp
Chuyển
nước bằng
mút
Tập quyét rác
Tập quyét rác
Tập quyét rác
Tập quyét
trên khay
trên khay
trên sàn
rác trên sàn
Sử dụng kẹp gỗ Sử dụng kẹp gỗ Sử dụng kẹp lên Sử dụng
trên miệng khay trên miệng khay dây phơi
kẹp , kẹp đồ
rổ
rổ
vật lên
giá( Kẹp
quần áo bằng
giấy, kẹp đồ
vật lên giá
kẹp theo số
lượng đánh

trên kẹp và
trên số)
Gấp khăn
Gấp khăn
Gấp khăn
Gấp khăn
Cách kéo khóa
Cách kéo khóa
Cách kéo khóa
Cách kéo
bằng bộ học cụ bằng bộ học cụ bằng bộ học cụ khóa bằng
và kéo áo khoác bộ học cụ và
nhẹ của trẻ
kéo áo khốc
nhẹ của trẻ
Đóng mở ( Ráp Đóng mở ( Ráp Luồn và buộc
Cách luồn
dính) Bằng bộ
dính) Bằng bộ
dây giầy
dây bằng bộ
học cụ
học cụ
- Rót nước( học cụ
Rót ướt( Bình
Bình
Cách rót
nhựa có vịi)
nhựa cáo nước bằng lọ
vịi)

miệng trịn
to

21

- Gắp bằng
các loại
kẹp
- Chuyển
nước
bằng mút

Cách cài
khuyu áo,
cúc áo( Bằng
áo trẻ em)
Sử lý hỉ mũi


Thế
giới
thực
vật

Thế
giới
động
vật

Đi giầy, đi dép

quai hậu bằng
dáp dính
Chuyển hạt
bằng thìa nhỏ
Rót khơ, bình
khơng
Luồn dây ( Dây
bằng cước hoặc
dù đầu bọc nhựa
cứng, luồn qua
lỗ đầu trịn)

Đi giầy, đi dép
quai hậu bằng
dáp dính
Chuyển hạt
bằng thìa nhỏ
Rót khơ, bình
khơng
Luồn dây ( Dây
bằng cước hoặc
dù đầu bọc nhựa
cứng, luồn qua
lỗ đầu tròn)

Chuyển hạt từ
một bát thành 2
bát
Cách sử dụng
bấm móng tay

bấm bìa giấy
Lau chùi nước
Luồn dây( qua
khuyết)
Cách sử dụng
kẹp nhỏ

Cách sử
dụng dao cắt
dưa chuột
Rót khơ ra
bình (khơng
có vịi)

Cài khuy nhỏ

Cài khuy nhỏ
Cách vắt
khăn( Khăn xơ)

Cách cài khuyu(
Cúc bấm) bằng
bộ học cụ
Cách vắt khăn
( Khăn vải
mỏng)

Cách cài
khuyu( Cúc
bấm) bằng

bộ học cụ
Cách vắt
khăn ( Khăn
mặt bông)

Trẻ tập đánh
răng của mình
Rót nước bằng
bình nhựa có
vịi( rót ra bát)

Trẻ tập đánh
răng của mình
Rót nước bằng
bình nhựa có
vịi( rót ra bát)

Xâu dây cho các
đối tượng có lỗ
trịn
Chải đầu cho
búp bê

Xâu dây cho các
đối tượng có lỗ Xâu dây cho các
đối tượng có
trịn
khuyết to
Chải đầu cho
búp bê

Cách luồn dây
và buộc dây
bằng bộ học cụ
Cách mặc áo
Cách mặc áo
thun chui đầu
khốc có kéo
Chuyển hạt
khóa
bằng thìa nhỏ

Cách mặc áo
thun chui đầu
Chuyển hạt
bằng thìa nhỏ

Cách sử dụng
chổi đót( bé
quýet rác trên
khay)

Cách sử
dụng chổi
đót( bé qet
rác trên sàn)
Cách rót ướt
Cách rót ướt
bằng bình
bằng bình sứ có sứ có vịi
vịi ( rót ra bát

( rót ra bát

Rót khơ ra bát

22

Luồn
dây( qua
khuyết)
Cách sử
dụng nhíp

Xâu dây qua
các đối
tượng có
khuyết nhỏ
Cách đóng
mở đai da
Cách mặc áo
cài khuyu
Chuyền hạt
từ một bát
sang nhiều
bát


Cách gấp áo
thun

Xâu khuy có lỗ

to

Nước

hiện
tượng
tự
nhiên

Gắp hạt đỗ bằng
Cách buộc dây
gắp to
giầy
Cách gấp áo
thun
Chuyền hạt
nhựa bằng thìa
nơng
Xâu khuy có lỗ
to

Xâu khuy áo có
lỗ vừa bằng bộ
học liệu

Cách đóng
mở đai nhựa
Rót nước
bằng lọ
miệng trịn

nhỏ
Xâu khuy áo
có lỗ nhỏ
bằng bộ học
liệu

Cách rót khơ
Cách rót nước
Cách rót
bằng phễu( Bình bằng phễu( Bình Cách rót nước
bằng phễu( Bình nước bằng
nhựa)
nhựa)
thủy tinh)
phễu( Bình
thủy tinh)
Cách đi tất
Cách đi tất
Đan nong
Đan nong
mốt( 3 nan)
mốt( 5nan)
Sử lý ho
Sử lý ho
Cách tết các dây Chuẩn bị giờ
Mặc áo thun
Mặc áo thun
ăn nhẹ
chui đầu
chui đầu

Mặc áo có cài
khuy
Cách lau bàn
ăn
Gấp áo khốc
Gắp hạt bằng
Cách sử dụng
Cách sử
loại gắp nhỡ
nhíp
dụng đĩa
Lau chùi nước
Sử dụng kéo cắt Cách đánh giầy Cách đánh
giầy
theo đườn góc
Cách đóng mở
nhọn
đai da bằng bộ
Cách đóng
học cụ
mở khuy
bằng bộ học
cụ
Cách rót khơ
bằng sứ có
vịi( rót ra bát)

Cách rót nước
bằng sứ có
vịi( rót ra bát)


Tết tóc bằng bộ
dây tập tết
Cách gắp đũa
tập ăn( Gắp
bơng)

Cách đóng mở
khuy áo ( Cúc
bấm)

Cách đóng mở
khuy áo ( Cúc
bấm)
23

Cách đóng mở
đai nhựa

Tự tết tóc
cho bạn và
mình

Cách gắp
bằng đũa


Sử dụng kéo cắt
nét cong


Sử dụng kéo cắt
nét cong
Cách gắp bằng
đũa tập ăn

Sử dụng kéo
cắt hình trịn
khơng có
hình mẫu
Cách gắp
bằng đũa gia
dụng ( Gắp
hạt)

Quê
hương
đất
nước –
Bác
Hồ

Gắp các loại
hạt nhỏ
Kẹp gỗ trên dây
Chuyển nước
bằng thìa

`Sử dụng kẹp
giấy trên
dây( Giá phơi)


Cách đóng
mở áo cài
gim bang
bằng bộ học
cụ

Cách khâu các
hình con vật
bằng bộ học cụ

Rót ướt( Lọ
miệng trịn)

Cách lau nhà

Cách đóng mở
đai nhựa bằng
bộp học cụ

Cách khâu các
hình quần
áo,con vật ( Đục
lỗ)

Cách đan
nong mốt 7
nan
Cách
mới

trà,
rửa
cốc

Cách tắt mở ti vi
- Cách rửa Cách lau bàn ăn
cốc
Cách vặn ốc vít
bằng bộ học cụ Cách đan nong
mốt( 5 nan)
Cách gấp xếp
quần áo
Gáp áo có khuy
cài

Các hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về giáo dục kĩ năng
sống : Thông qua các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn , xây dựng các tiết học mẫu
lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho giáo viên dự và rút kinh nghiệm. Xây dựng
giáo viên điểm và lớp điểm cho toàn trường học tập
3.6. Kiểm tra đánh giá giáo thực hiện lồng ghép các nội dung kỹ năng
sống cho trẻ trong trường mầm non
Kiểm tra đột xuất các giờ đón trẻ và trả trẻ quan sát trẻ .
24


Kiểm tra đánh giá học sinh vào đợt kiểm tra định kỳ
Đánh giá giáo viên qua các đợt hội giảng.
3.7. Tuyên truyền cho các bậc cha mẹ và cộng đồng về kỹ năng sống:
Việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường là một nhiệm vụ thiết thực, tạo sự
liên kết và thống nhất giữa trường và cha mẹ trẻ về nội dung, phương pháp, cách

thức tổ chức giáo dục trẻ ở lớp cũng như ở gia đình. Đây là điều kiện thuận lợi để
nhà trường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức giáo dục trẻ cho
các bậc cha mẹ và cộng đồng nhằm giúp trẻ có sự phát triển toàn diện cả về thể
chất, tinh thần, nhận thức, tình cảm, thẩm mĩ, ngơn ngữ, giao tiếp ứng xử... góp
phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mà nhiệm vụ năm học đã đề ra.
Nhận thức rõ về điều này, trong những năm qua và đặc biệt năm học 2015–
2016, đơn vị chúng tôi luôn chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến
kiến thức, thực hiện có hiệu quả mối quan hệ giữa nhà trường và phụ huynh. Mối
quan hệ này được xây dựng mật thiết theo những kế hoạch, biện pháp cụ thể, gắn
chặt với các hoạt động chuyên môn của nhà trường.
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền với các nội dung cần tuyên truyền được thể
hiện trong chương trình từng học kỳ, từng năm học, từng tháng. Kế hoạch được
xây dựng một cách linh hoạt, phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế của nhà
trường.
Tuyên truyền đến các bậc phụ huynh những văn bản chỉ đạo, những chính
sách, chế độ liên quan đến cơng tác giáo dục mầm non. Trong đó đặc biệt quan tâm
đến nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Tuyên truyền về các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Bộ GD&ĐT,
Sở GD&ĐT và Phòng Giáo dục, địa phương tổ chức triển khai thực hiện. Những
phong trào, các cuộc vận động này được nhà trường - giáo viên tuyên truyền trao
đổi tới phụ huynh thông qua các buổi họp phụ huynh đầu năm, giữa năm và cuối
năm. Các bậc phụ huynh cùng tham gia bổ sung đóng góp ý kiến cho nhà trường,
cho lớp và có những biện pháp phối hợp giáo dục trẻ trong quá trình trẻ được học ở
trường.

25


×