Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn một số biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.23 KB, 17 trang )

PHẦN 1 : MỞ ĐẦU

I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hằng ngày của con người, trẻ em cần dinh
dưỡng để phát triển thể lực. Chiến lược quốc gia về gia đình năm 2010-2011 đã
khẳng định: “Nâng cao hiểu biết của mọi người dân về ăn uống và chăm sóc sức
khỏe trẻ. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dinh dưỡng cho những người trực tiếp
chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt là giáo viên mầm non, tuyên truyền viên giáo dục
cha mẹ là hết sức cần thiết”. Nếu được dinh dưỡng tốt trẻ sẽ được mau lớn, khỏe
mạnh và thông minh và học giỏi. Ngược lại nếu dinh dưỡng khơng đúng cách, trẻ sẽ
bị cịi cọc chậm lớn và chậm phát triển và dễ mắc bệnh.
Dinh dưỡng không hợp lý thiếu hoặc thừa đều ảnh hưởng đến sức khỏe và
quá trình phát triển của trẻ. Do đó việc quan tâm đến chế độ dinh dưỡng cho trẻ là
việc làm cần thiết. Dinh dưỡng hợp lý, đó là khẩu phần ăn hằng ngày phải đủ về số
lượng và cân đối về chất lượng. Chăm sóc, ni dưỡng trẻ ngay từ những tháng năm
đầu tiên của cuộc đời là việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong sự
nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ thành những con người tương lai của
đất nước. Việc ni dưỡng chăm sóc trẻ là vấn đề cần được quan tâm ở gia đình nhà
trường và xã hội.
Trong trường mầm non, muốn làm được tốt khâu chăm sóc ni dưỡng các
cháu, địi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên đến cấp dưỡng phải có kiến thức
khoa học về chăm sóc, ni dưỡng trẻ thì chất lượng ni dưỡng địi hỏi người quản
lý đầu tư nhiều tâm trí và có kiến thức sâu rộng và phải nắm vững kiến thức khoa
học về chăm sóc ni dưỡng trẻ, phải biết tổ chức lao động quản lý khoa học thì mới
chỉ đạo đội ngũ nhà trường thực hiện tốt cơng tác này, góp phần hồn thành mục tiêu
của giáo dục nhà trường đề ra.


Thực trạng ở đơn vị trường tôi đang công tác hiện nay, vấn đề thực hiện việc
chăm sóc ni dưỡng cịn rất nhiều khó khăn. Đội ngũ giáo viên mới ra trường, chưa
lập gia đình, kinh nghiệm ni dạy, chăm sóc trẻ cịn nhiều khiêm tốn.


Các bậc phụ huynh chưa nhận thức được việc ni dưỡng trẻ của gia đình và
nhà trường, sự đóng góp của phụ huynh về khẩu phần ăn của trẻ còn hạn chế, cho
nên việc phối hợp chăm sóc ni dưỡng trẻ giữa gia đình và nhà trường cịn gặp
những khó khăn và trở ngại nhất định.
Chính từ những lý do nêu trên nên tơi chọn đề tài “ Một số biện pháp quản
lý hoạt động nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non” năm học 2012-2013 để góp
phần cải tiến và nâng cao hiệu quả trong cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ tại
trường Mầm non nơi tơi cơng tác.
1.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài này nhằm đưa ra “ Nhằm đề xuất một số biện pháp và rút ra những bài
học thiết thực để cải tiến và nâng cao hiệu quả trong công tác chăm sóc ni dưỡng
trẻ tại trường Mầm non nơi tôi công tác.
2. Khách thể đối tượng nghiên cứu
Khách thể : Giáo viên- Nhân viên- Học sinh trường Mầm non
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý lụận.
- Khảo sát đánh giá thực trạng về năng lực nuôi dưỡng trẻ của đội ngũ giáo
viên – Nhân viên trường Mầm non.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao việc quản lý hoạt động nuôi dưỡng trẻ
của cán bộ quản lý trường Mầm non.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao việc quản lý hoạt
động nuôi dưỡng trẻ phù hợp với điều kiện của trường.
5.Phương pháp nghiên cứu.
Trong đề tài này sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học sau.
Đối với nhiệm vụ 1 ( Xây dựng cơ sở lý luận) : Dùng phương pháp nghiên
cứu lý thuyết

2



Đối với nhiệm vụ 2 ( Khảo sát thực trạng): Dùng phương pháp quan sát, trò
chuyện nghiên cứu sản phẩm.
Đối với nhiệm vụ 3( Đề xuất biện pháp): Dùng phương pháp tổng kết kinh
nghiệm ( Từ thực tiễn làm việc) và nghiên cứu lý thuyết ( Từ sách vở có liên quan).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của đề tài
* Về lý luận:
Giúp cán bộ giáo viên nhân viên hiểu rỏ tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng
trẻ trong trường Mầm non nhằm bồi dưỡng năng lực tổ chức ni dưỡng trẻ để góp
phần vào thực hiện nhiệm vụ năm học đạt kết quả cao.
* Về thực tiển:
Đề xuất cải tiến một số biện pháp ( quản lý hoạt động nuôi dưỡng trẻ)
7. Kế hoạch thực hiện
Thời gian nghiên cứu sáng kiến từ ngày 01/9 đến ngày 30/11 năm 2012
- Ngày 2/9 xây dựng đề cương xác định nội dung nghiên cứu.
- Ngày 6/10 thu nhạp thông tin các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Ngày 10/12 khảo xác thực trạng lấy ý kiến cho đề tài
- Ngày 18/2 soạn thảo
- Ngày 10/03 chỉnh sữa in ấn nộp hội đồng giáo dục nhà trường.

PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1.Một số khái niệm:
+ Khái niệm quản lý:
Quản lý là tác động vừa có khoa học vừa có tính nghệ thuật vào hệ thống con
người, nhằm đạt mục tiêu kinh tế - Xã hội .
Quản lý là hoạt động, là quá trình hoạt động có định hướng, có chủ đích của
quản lý
3



+ Khái niệm quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng giáo dục thúc
đẩy mạnh công tác đào tạo- giáo dục hệ thống trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Trường Mầm non là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Quản lý
trường Mầm non là hệ thống tác động có mục đích có kế hoạch, quy định của chủ
thể quản lý đến tập thể cán bộ giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến q
trình ni dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục từng
độ tuổi và mục tiêu giáo dục mầm non.
2.Quản lý hoạt động nuôi dưỡng trẻ ở trường Mầm non:
Ni dưỡng đảm bảo chất lượng có tác động tăng cường và bảo vệ sức khỏe cho
trẻ tạo điều kiện để thực hiện nội dung giáo dục toàn diện.
Trẻ ở trường Mầm non có nhiều lứa tuổi và chế độ ăn khác nhau vì thế phải tổ
chức cho trẻ ăn cho đúng chế độ yêu cầu của lứa tuổi.
+Yêu càu quản lý công tác nuôi dưỡng:
Phấn đấu đảm bảo xây dựng khẩu phần ăn và thực đơn phù hợp cho trẻ theo từng
lứa tuổi, tình trạng sức khỏe của trẻ.
Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho trẻ theo từng lứa tuổi.
Tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ.
+ Biện pháp quản lý cơng tác ni dưỡng:
Phó hiệu trưởng trách nhiệm phụ trách công tác nuôi dưỡng.
Quy định chế độ nuôi dưỡng và thực tế sức khỏe của trẻ, xây dựng khẩu phần ăn
và thực đơn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng.
Khi xây dựng khẩu phần ăn và thực đơn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Bảo đảm khẩu phần đủ về năng lượng các chất dinh dưỡng.
Bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa năng lượng và giữa các chất dinh dưỡng với
nhau.Trong đó chú ý giữa tỷ lệ đạm động vật và đạm thực vật, các vi ta min A,B
C, D, các muối khống chính.
Đảm bảo khẩu phần cho trẻ ở nhà trẻ chiếm 60-70% mẫu giáo chiếm 50-69%

khẩu phần cả ngày.Thực đơn phải được xây dựng theo mùa, theo tuần, ngày để
dễ điều hòa thực phẩm và giao cho nhà bếp chuẩn bị.

4


Xây dựng thực đơn cho nhiều ngày, cần thay đổi thức ăn cho trẻ ăn ngon
miệng.
Khi thay đổi đảm bảo thay thế thực phẩm trong cùng một nhóm, thức ăn hoặc
phối hợp thực phẩm thay thế để đạt được giá trị dinh dưỡng tương đương.
Thay đổi thực đơn không chỉ đơn thuần thay đổi thực phẩm mà cịn có thể từ
cùng một thực phẩm nhưng thay đổi dạng chế biến.
Trong cùng một ngày nên sử dụng thực phẩm giống nhau cho các chế độ ăn
trong trường để thuận tiện cho việc tiếp phẩm và chế biến nhưng cần chú ý cách
chế biến cho phù hợp từng lứa tuổi.
Chỉ đạo nhân viên cấp dưỡng thực hiện nghiêm túc thực đơn hàng ngày của
trẻ, thường xuyên kiểm tra, uốn nắn kịp thời những sai sót.
Chỉ đạo cán bộ cấp dưỡng , giáo viên tổ chức bữa ăn cho trẻ tại trường, phải
ăn hết khẩu phần ăn của trẻ.
Muốn có được những bữa ăn đủ dinh dưỡng cho trẻ ăn ngon miệng, hấp dẫn,
phù hợp với từng lứa tuổi, phó hiệu trưởng cần chỉ đạo nhân viên và giáo viên tổ
chức bữa ăn đúng giờ quy định khuyến kích trẻ ăn ngon miệng tránh ép trẻ ăn và
gây áp lực trong bữa ăn của trẻ.
Đối với bếp ăn cần phân công và xác định nhiệm vụ cho mỗi thành viên, đảm
bảo hợp lý và ngun tắc tài chính. Mỗi bếp cần có kế toán thủy quỹ, thủ kho,
tiếp phẩm , nấu ăn. Mỗi cơng việc cần có người phụ trách. Kế tốn thủy quỷ, thủ
kho tiếp phẩm là 3 người riêng biệt để khi nhận hàng và thanh tốn đảm bảo tính
cơng minh.
Cần đề ra những quy định cụ thể về giờ ăn của trẻ theo từng độ tuổi, đảm bảo
vệ sinh chế biến thực phẩm, nấu ăn, chia thức ăn, thường xuyên kiểm tra nhắc

nhở.
Đối với nhóm lớp: Cần có sự phân công sắp xếp công việc giữa các cô một
cách hợp lý giữa các khâu : Chuẩn bị trước bữa ăn, chăm sóc trẻ khi ăn, dọn dẹp
sau khi ăn.
Cần hướng dẫn các cô thành thạo kỹ năng cho trẻ ăn, nhất là các cơ phụ trách
nhà trẻ.
Tóm lại:
5


Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác chăm sóc ni dưỡng, việc quản lý
hoạt động ni dưỡng trẻ có vị trí quan trọng trong các nội dung quản lý ở
trường Mầm non. Vì vậy người quản lý cần nhận thức đúng đắn về vai trị nhận
thức của mình trong cơng tác quản lý ni dưỡng để có biện pháp quản lý khoa
học, sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng trẻ của nhà
trường đạt kết quả tốt.
II/ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NUÔI DƯỠNG TRẺ Ở
TRƯỜNG MẦM NON
1/ Xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng.
Để tổ chức hoạt động ni dưỡng trong nhà trường có hiệu quả địi hỏi người
quản lý phải có nhiều kiến thức khoa học về dinh dưỡng, kỹ năng thực hành
kinh nghiệm trong việc ni dưỡng trẻ, có thận thức đúng về vai trị của mình
phải có lương tâm nghề nghiệp hiểu sâu về tầm quan trọng sức khỏe trẻ trong
chăm sóc ni dưỡng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non của bộ
Giáo Dục và đào tạo ban hành, đồng thời nắm vững và thực hiện các yêu cầu
chung:
- Thực hiện ký hợp đồng mua thực phẩm với cơ sở cung cấp thực phẩm an
toàn đảm bảo của từng cơ sở có tính pháp lý một năm một lần vào đầu năm
học.
- Trang thiết bị đầy đủ và đồng bộ các đồ dùng cho công tác nuôi dưỡng ở

các lớp, các phương tiện kỹ thuật chế biến cho khu vực nhà bếp.
Tạo mơi trường thơng thống sạch sẽ trong và ngoài lớp học, các điều kiện
vệ sinh sức khỏe, tạo điều kiện an toàn.
- Quy định sức khỏe của đội ngũ cấp dưỡng, giáo viên theo định kỳ.
- Dựa vào các yêu cầu chung:
Căn cứ vào đặc điểm tình hình của nhà trường và nhiệm vụ năm học
Căn cứ vào nhiệm vụ của tổ cấp dưỡng của giáo viên tổ chức ni dưỡng
trẻ.
Phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lý ni dưỡng của từng nhóm
lớp, xây dựng quy chế làm việc, quy định giờ ăn, giờ vệ sinh, giờ ngủ cho
phù hợp từng lứa tuổi. Tỷ lệ tăng cân, giảm cân, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng
6


phịng chống hiện tượng béo phì và đảm bảo khẩu phần ăn theo chế độ quy
định, định lượng kalo trong một ngày của trẻ tại trường đẩy mạnh tốt công
tác tuyên truyền trong phụ huynh và cộng đồng.
Kế hoạch nuôi trẻ thông qua hội nghị cán bộ công chức thảo luận ý
kiến của từng thành viên thống nhất nghị quyết tập thể để thực hiện, trong
quá trình thực hiện kế hoạch ni dưỡng của nhà trường. Phó hiệu trưởng
phải thường xuyên theo dỏi nhắc nhở tìm ra nguyên nhân và rút kinh
nghiệm.
Dựa vào yêù cầu chung và thực tế của nhà trường phó hiệu trưởng đề ra
chỉ tiêu và biện pháp.
+ Chỉ tiêu cụ thể:
- Hạ tỷ lệ SDD đến cuối năm còn 10%
- 100% trẻ tiêu chủng phòng bệnh theo quy định và khám sức khỏe 2 lần
/năm
- 100% trẻ đánh răng đúng cách , rửa tay bằng xà phòng và biết tự phục vụ
thực hiện vệ sinh đúng quy cách. (Mẫu Giáo)

- 100% các cháu biết ăn uống hợp vệ sinh.
- 100% các nhóm lớp có bảng tin, bảng tuyên truyền với phụ huynh
- 100% đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, đảm bảo an toàn thực phẩm,
phịng chống ngộ độc thực phẩm.
- 100% cấp dưỡng có kiến thức về dinh dưỡng.
I.1.

Xây dựng khẩu phần ăn.

Khẩu phần là tiêu chuẩn ăn của 1 người trong một ngày để đảm bảo nhu cầu
về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết trong cơ thể, nhưng khẩu phần ăn
mới chỉ đảm bảo đủ năng lượng và có đủ các chất dinh dưỡng thì chưa phải là một
khẩu phần ăn cân đối và thích hợp vì các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn phải
có tỷ lệ cân đối và hợp lý. Đó là điều quan trọng nhất của một khẩu phần ăn và cũng
là điều khó thực hiện nhất trong quá trình dinh dưỡng của mỗi con người.
Vì vậy, khi xây dựng khẩu phần ăn và thực đơn phải đảm bảo nguyên tăc sau:
+ Khẩu phần ăn cân đối và hợp lý:

7


Đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về chất lượng các chất dinh dưỡng, đủ
theo nhu cầu của từng độ tuổi, cân đối về chất lượng là cân đối giữa các chất dinh
dưỡng: Protein, Lipit, Gluxit, Vitamin, chất khoán giữa thức ăn nguồn động vật và
thực vật. Để đảm bảo tính cân đối này ở trường ta nên cho trẻ ăn hỗn hợp nhiều loại
thực phẩm và thường xuyên thay đổi các món ăn.
Đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng theo nhu cầu cơ thể.
Đảm bảo cung cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng theo yêu cầu cơ thể.
Các chất dinh dưỡng phải theo tỷ lệ cân đối và thích hợp.


THỰC ĐƠN TRONG MỘT TUẦN
(Mùa lạnh)
Buổi
Sáng

Trưa

Chiều

Thứ
Hai
Sữa đậu nành

Thịt gà + củ cải +Cà rốt

Cháo tơm

Canh bí xanh tôm.
Ba
Cá thu sốt cà chua

Bánh phở

Canh rau cải nấu thịt

Sữa bột

Thịt Heo nạt kho đậu Chuối + Bánh
khuôn.
8



Canh bí đỏ nấu thịt.
Thịt bị nấu cà rốt

Năm

Bún riêu nấu tơm,thịt.

Canh rau tạp tàng
Sáu

Cháo thịt bị
Sữa đậu nành

Trứng hấp thịt,nấm Mèo
Canh rau cải nấu thịt
THỰC ĐƠN TRONG MỘT TUẦN
(Mùa mưa)

Buổi
Sáng

Trưa

Chiều

Thứ
Hai
Sữa đậu nành


Thịt gà + củ cải +Cà rốt

Cháo tôm.

Canh bí xanh nấu thịt
Ba
Cá thu sốt cà chua

Bánh phở

Canh giá đậu khuôn,nấu
thịt

Sữa bột

Thịt heo nạt kho đậu Chuối + Bánh
khuôn
Canh bí đỏ nấu thịt.
Thịt bị nấu cà rốt

Năm

Chè đậu đen.

Canh rau tạp tàng
Sáu

Sữa chua.
Sữa đậu nành


Trứng hấp thịt,nấm Mèo
Canh rau cải

9


Qua một ngày ăn của trẻ Phó hiệu trưởng cùng kế tốn tính khẩu phần dinh
dưỡng định lượng số Kalo đã đạt bao nhiêu nếu chưa hợp lý thì bổ sung.
1.2 Chỉ đạo tổ mua thực phẩm.
a. Quy định thực phẩm:
Trước tiên nhà trường phải tạo điều kiện cho đội ngũ cấp dưỡng tham gia học tập
các lớp tập huấn của trung tâm y tế huyện tổ chức trong năm học có giấy chứng
nhận để cấp dưỡng có kiến thức trong việc lựa chọn thực phẩm và chế biến thức
ăn.
Thực phẩm là nhu cầu chính của bữa ăn khi lựa chọn mua thực phẩm yêu cầu
cấp dưỡng cần có sự lựa chọn kỹ lưỡng đề phòng chống ngộ độc thức ăn đảm
bảo chất dinh dưỡng cần chỉ đạo như sau:
- Nhận hàng đúng cơ sở ký hợp đồng
- Chọn sử dụng các loại rau,quả tươi không bị dập úa.
- Thịt cá phải qua kiểm định động vật.
- Sản phẩm ăn ngay phải được gói kín có nhãn mác rỏ ràng còn thời hạn sử
dụng.
Cần theo dỏi việc cân, đong, đếm đúng giá cả theo số lượng trên thực tế để
vào sổ, phải đánh giá chất lượng từng loại thực phẩm, tránh sự mất mát xảy
ra. Cơng khai tài chính mỗi ngày.
Phó hiệu trưởng thường xuyên nắm bắt giá cả thị trường để đối chiếu giá cả
của người tiếp phẩm, tránh trường hợp sai lệch làm ảnh hưởng đến uy tín của
trường.
b. Kiểm tra quy định sức khỏe ,đồ dùng cá nhân tổ nuôi:

Cấp dưỡng thường xuyên mặc đồ bảo hộ lao động khi vào nhà bếp,
mang tạp dề , mũ, dép ,bao tay theo quy định của y tế, khi chia thức ăn chín
phải đeo khẩu trang tránh vi khuẩn xâm nhập vào thức ăn lây sang trẻ.
Tạo điều kiện cho 100% cấp dưỡng khám sức khỏe 2 lần / năm, kịp
thời phát hiện bệnh điều trị đúng cách ( Nếu bệnh có thể lây cho trẻ phải cách
ly tạm thời nghỉ cơng tác).
c. Kiểm tra thực hiện quy trình chế biến:

10


Chỉ đạo tổ cấp dưỡng thực hiện theo quy trình chế biến một chiều, trước tiên
là khâu vệ sinh, để đảm bảo vệ sinh thực phẩm tốt suốt trong cả quy trình chế
biến món ăn cho trẻ của nhà bếp cần đi theo một chiều và không đi ngược lại.
Thức ăn tươi sống và thức ăn chín khơng để lẫn lộn.

QUY TRÌNH CHẾ BIẾN
Sơ chế
thực
phẩm

Làm
sạch
thực
phẩm

Xay
giã
Cắt
Thái


Làm
chín
thực
phẩm

Chia
thực
phẩm

1

2

3

4

5

Phịng
Nhóm ,
Lớp

6

Vì thức ăn dễ bị nhiễm bẩn nên bất cứ dụng cụ nào dành cho việc chế biến
thức ăn phải đảm bảo luôn sạch sẽ phân biệt dụng cụ cho thực phẩm chín, sống riêng
khơng dùng chung ( đồ dùng dụng cụ phải phân biệt màu rỏ ràng ).Khăn lâu đĩa ,
bát và đồ dùng phải được thay đổi mỗi ngày và luộc chín trước khi sử dụng.

Để đảm bảo vệ sinh nhà bếp, bếp phải có đủ ánh sáng và thống mát, nền bếp
cao ráo, bằng phẳn.
+ Nguyên tắc chế biến:
- Luôn rửa tay kỷ trước khi chế biến thức ăn.
- Thức ăn cần phải nấu chín thật kỹ để diệt trùng, nhưng nếu nấu chín
q thì các loại thực phẩm mất nhiều Vi ta min như rau.
- Thức ăn đã được nấu chín cần phải được ăn ngay, không để quá 2 giờ đồng
hồ.
Thường xuyên lưu mẫu thực phẩm thức ăn hàng ngày để khi có hiện tượng
ngộ độc có cơ sở để y tế dự phòng kiểm nghiệm, thức ăn lỏng lưu khoản 300g ,thức
11


ăn khô lưu khoản 200g, lưu mẫu thức ăn khi nào ghi giờ cụ thể lúc đó để đúng 24 giờ
mới hủy bỏ.
1.3 Chỉ đạo cấp dưỡng và giáo viên tổ chức tốt bữa ăn, giấc ngủ vệ sinh
cho trẻ:
Một số giáo viên có gia đình thì đã có khẳ năng chăm sóc trẻ cịn một số giáo
viên chưa có gia đình kỹ năng chăm sóc, ni dưỡng trẻ cịn chưa tốt mặt dù các cơ
rất nhiệt tình, tồn tâm, tồn lực vì trẻ nhưng vẫn lúng túng khi có hiện tượng ói, sặc,
vì vậy CBQL thường xun hướng dẫn tổ chức kỷ năng cho trẻ ăn ngủ, uống sữa
,uống nước … để các cô thực hiện tốt hơn.
a.Tổ chức bữa ăn:
Để có bữa ăn tốt cho trẻ CBQL phân công cho cấp dưỡng và giáo viên tổ chức
tốt bữa ăn cho trẻ như sau:
+ Đối với nhà bếp:
Phân mỗi thành viên chịu nhiệm vụ khác nhau như cô A tiếp phẩm cô B nấu
ăn ,cô C chia thức ăn …
b. Đối với nhóm lớp:
Để tổ chức bữa ăn tốt, CBQL quy định giờ ăn, phân công sắp xếp công việc

giữa các cô một cách hợp lý, một cô cho trẻ thực hiện vệ sinh trước khi ăn ,một cô
chuẩn bị trước bữa ăn, dọn dẹp vệ sinh sau khi ăn.
Ví dụ: Giờ ăn trưa nhóm trẻ: 10g15. Mẫu giáo 11h kém 20.
Chia thức ăn: Chia thức ăn từng bát trọn đều cơm với thức ăn mặn, để cho trẻ
ăn ngay khi ngồi vào bàn, giới thiệu thức ăn, tạo cảm giác thỏa mái, cho trẻ ăn ngon
miệng…. giáo dục trẻ ăn uống văn minh “ Mời cô ,mời bạn” trong khi trẻ ăn nếu có
hiện tường gì cơ nhanh chóng kiểm tra và sử lý kịp thời.
Vào buổi chiều cơ hướng dẫn động viên khuyến khích cho trẻ ăn hết xuất
khơng rơi vãi ra bàn, khơng nói chuyện riêng trong khi ăn. Và đặc biệt giáo viên nên
chú ý đến trẻ suy dinh dưỡng.
Không cho trẻ ăn khi thức ăn cịn q nóng vào mùa hè và q nguội vào mùa
đông, phải tùy vào thời tiết, tránh ruồi đậu vào.
Sau khi ăn xong cô làm vệ sinh và cho trẻ uống nước ( Nhóm trẻ)

12


Đối với khối Lá và khối Chồi Mầm ăn xong bỏ chén thìa, ghế đúng nơi quy
định,đánh răng tự làm vệ sinh.
Giáo viên thường xuyên nhắc trẻ uống đủ nước, đủ số lượng, chú trọng vào
mùa nắng đảm bảo 1 trẻ trên một ngày từ 1,4 lít đến 1,6 lít tính cả nước trong thức
ăn.
b. Tổ chức giờ ngũ ,giấc ngũ cho trẻ:
Việc chăm sóc giấc ngủ đối đối với trẻ là việc hết sức quan trọng và cần thiết
hàng ngày, sau một thời gian hoạt động vui chơi, ăn uống cần có một giấc ngủ sâu, trẻ
ngủ sẽ giúp trẻ có cơ thể trạng thái khoẻ mạnh, tinh thần sảng khối. Do đó ở trường
Mầm non phải quy định giờ ngủ cho trẻ theo từng độ tuổi như sau:
Nhóm trẻ 25-36 tháng ngủ từ 11 giờ đến 14 g ngủ là 180 phút
Mẫu giáo : Ngủ từ 11g 30 đến 14 h thời gian ngủ là 150 phút
CBQL chỉ đạo giáo viên quan sát chăm sóc trẻ trong thời gian ngủ chú ý diệt

muỗi, diệt côn trùng, xếp sạp giường, trải chiếu ngay ngắn trong phòng sắp xếp trẻ
Nam, Nữ, ngủ riêng tránh ánh sáng làm chói mắt trẻ, đặc biệt không gây tiếng động
mạnh khi trẻ đang ngủ, nên mở nhạc dân ca, hát ru làm cho giấc ngủ sẽ lâu hơn.
Nếu thời tiết lạnh cô phải cho trẻ mặt quần áo ấm, đắp chăn, đối với nhóm trẻ
phải mang tất, nếu mùa hè nóng nực cơ phải bật quạt, nhắc nhở trẻ mặt quần áo mát
mẻ.
Hiệu phó phải thường xuyên kiểm tra các nhóm lớp có thực hiện đúng giờ
quy định và đảm bảo an toàn cho trẻ trong khi ngủ, phát hiện những trường hợp
không tốt sảy ra, nên kịp thời ngăn chặn,uốn nắn, sửa sai.
1.4. Chỉ đạo lồng ghép giáo dục dinh dưỡng trong các môn học.
Để nâng cao kiến thức của trẻ về dinh dưỡng tốt và nhằm thực hiện chuyên đề
“ Giáo dục dinh dưỡng và an toàn thực phẩm” của bộ Giáo Dục đã ban hành. Phó
hiệu trưởng tham mưu và chỉ đạo giáo viên lồng ghép giáo dục dinh dưỡng vào các
mơn học: Như MTXQ,LQVH hoặc thơng qua các trị chơi, hoạt động góc, như bé pha
nước chanh, rửa trái cây, bánh mì kẹp bơ… qua đó giúp trẻ hiểu giá trị dinh dưỡng
từng loại thực phẩm, biết thực phẩm nuôi sống con người, biết cách pha chế,chế biến
đơn giản, nếu thực hiện không đúng cách sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe, nhờ vậy mà
việc ni dưỡng chăm sóc sẽ có nhiều thuận lợi hơn.
13


1.5. Vệ sinh mơi trường phịng bệnh:
Xây dựng chế độ vệ sinh hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng như: Một tháng
tổng vệ sinh chung một lần vào cuối tháng, hàng tuần giặc quần áo, gối một lần chỉ
đạo giáo viên cấp dưỡng, thường xuyên vệ sinh phòng lớp lau chùi sạch sẽ hàng
ngày 3 lần trước khi đón trẻ sau các bữa ăn, khơng có mùi hơi, đủ ánh sáng, thơng
qua các cửa sổ tránh gió lùa.
Đồ dùng vệ sinh ln sạch sẽ, có ký hiệu riêng biệt, khăn mặt, áo,gối được
giặt rữa thường xuyên, ca, cốc, chén, thìa, bàn chải đều được phơi nắng, thường
xuyên, lâu chùi các kệ đồ dùng đồ chơi, học tập của trẻ.

Nhà bếp lau chùi hàng ngày, các dụng cụ chế biến được thu dọn, đánh rửa
sạch sẽ, phơi nắng, xếp đặt đúng nơi quy định, mỗi buổi sáng trươc khi thực hiện chế
biến phải tráng qua nước sôi.
Xung quanh trường, khu sân chơi hàng ngày quét dọn sạch sẽ, không để cây
cối um tùm, mỗi lớp, nhà bếp, đều phải có thùng rác, xử lý rác mỗi ngày.
Nhà vệ sinh lau chùi sạch sẽ, sáu tháng bỏ thuốc tiêu hủy 1 lần , có đủ nguồn
nước tiểu tiện.
Ban giám hiệu kiểm tra định kỳ, đột xuất,động viên khuyến khích, khen
thưởng và nhắc nhở, kỷ luật những thành viên không chấp hành.
1.6 Kết quả:
Qua quá trình thực hiện. Một số biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng trẻ ở
trường Mầm non năm học 2012-2013, mặt dù cũng gặp nhiều khó khăn nhưng hầu
hết đội ngũ giáo viên, công nhân viên, cấp dưỡng và phụ huynh của nhà trường đã
nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác ni dưỡng, điều đó quyết định đến chất
lượng thực hiện mục tiêu của nhà trường.
Ưu điểm:
100% các cháu đến trường đều được quan tâm, chăm sóc, u thương ni
dưỡng tốt, đảm bảo an tồn tuyệt đối khơng có hiện tượng xấu sảy ra.
Đội ngũ giáo viên, cơng nhân viện nhiệt tình, tận tâm, tận lực, hồn thành
nhiệm vụ vì sức khỏe của trẻ. Hiện nay trường có 90% giáo viên và cơ ni đã biết
tính khẩu phần ăn cho trẻ.

14


100% xây dựng thực đơn tốt có đủ 4 nhóm thực phẩm, biết phối hợp cân đối
giữa các chất dưỡng và thay thế thực phẩm .
Số phụ huynh về nhận thức nuôi dưỡng tăng rỏ rệt với những năm trước đây
có 80% có kiến thức về dinh dưỡng, biết cách chăm sóc, ni dưỡng trẻ.
Qua cách ni dưỡng của nhà trường và phối kết hợp với gia đình trẻ trong

việc thưc hiện các biện pháp trên, hiện nay tình trạng suy dinh dưỡng giảm xuống
khơng có trẻ suy dinh dưỡng nặng, suy dinh dưỡng vừa 10%. Từ đó làm cho phụ
huynh tin tưởng cách nhìn nên đưa trẻ đến trường ngày càng đơng. Chính quyền địa
phương quan tâm hơn đến trường Mầm non, ln ủng hộ và đóng góp cho trường,
Tạo được sự phấn khởi trong đội ngũ nhà trường cơng tác được tốt hơn, trường đã có
uy tín đối với phụ huynh. Tuy nhiên không thể so sánh với các trường khác, cơng
trình phục vụ cho việc ni dưỡng của trường ngày càng sạch sẽ và an toàn hơn.
+ Giải pháp cải tiến khắc phục:
Tiếp tục tham mưu mua sắm đầy đủ dụng cụ sơ chế và chế biến thức ăn hợp
vệ sinh.
Thực hiện tính khảu phần ăn cho trẻ theo thực đơn định lượng Kalo quy định.
Phối hợp với ban đại diện cha mẹ trẻ tuyên truyền sâu rộng trong các bậc phụ
huynh trong việc thống nhất việc nuôi dưỡng trẻ theo khoa học.
PHẦN III: KẾT LUẬN.
1.KẾT LUẬN:
Qua một số biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng tre ở trường Mầm non
năm học 2012-2013 cho thấy đội ngũ giáo viên, công nhân viên nhà trường từng
bước được trang bị đầy đủ những kiến thức về dinh dưỡng chăm sóc sức khỏe cho
trẻ.
Giữa gia đình và nhà trường có sự thống nhất trong cơng tác ni dưỡng,tạo
mơi trường giáo dục tốt .
Từ những khó khăn ban đầu của nhà trường, nhưng với quyết tâm yêu nghề
mến trẻ của đội ngũ nhà trường và sự phấn đấu vương lên của ban giám hiệu nhà
trường đã thúc đẩy hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu đề ra.Vì hơn bao giờ hết độ

15


ngũ giáo viên, công nhân viên là người quyết định chất lượng chăm sóc và ni
dưỡng trong nhà trường.

Do đó trách nhiệm người quản lý phải là người có trình độ chun mơn
nghiệp vụ vững vàng,có năng lực quản lý, am hiểu thực tế, sáng tạo trong công tác,
biết khắc phục khó khăn để tìm ra biện pháp chỉ đạo đưa chất lượng chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục đạt hiệu quả ngày càng cao.
II.BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Qua q trình cơng tác và thực tiển của nhà trường tôi đã trăn trở và tâm đắc với
việc nuôi dưỡng trẻ đề ra một số biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng trẻ, tôi
rút ra bài hoạc kinh nghiệm như sau:
Người phụ trách công tác nuôi dưỡng phải xác định được tầm quan trọng của
cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trong nhà trường vì nó giữ vị trí trung tâm ở
trường Mầm non.
Xác định rỏ trách nhiệm của người quản lý, tâm huyết với nghề, có lịng kiên
trì,chịu khó, khơng ngừng tìm hiểu, học hỏi thêm kiến thức để nâng cao chuyên
môn,cập nhập thơng tin kịp thời trong q trình cơng tác,phải ln ln đề ra
phương hướng cho bản thân mình để đổi mới khâu nuôi dưỡng đến giáo dục, bắt
nhịp kịp thời với sư hướng phát triển chung với yêu cầu giáo dục hiện nay.
Tăng cường công tác kiểm tra, thực hiện cơng khai tài chính hàng ngày cho
phụ huynh nắm rỏ.
Thường xuyen trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp với đội ngũ nhà trường
để tìm ra biện pháp tối ưu áp dụng trong cơng việc ni dưỡng có hiệu quả hơn.
Học hỏi kinh nghiệm, khắc phụ những tồn tại, phát huy những thành quả đạt
được áp dụng được cho những năm học tiếp theo.

16


17




×