Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SKKN quản lý sức khỏe trẻ, sơn phát hiện và phục hồ thể trạng trẻ suy dinh dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.89 KB, 10 trang )

Phần mở đầu.
III - Đối tợng nghiên cứu:

I-Lý do chọn đề tài:
Đối tợng là trẻ em mầm non đang học tập tai trờng mầmm
Sức khoẻ là vốn quý báu nhất cđa con ngêi, ®Ĩ tham gia
non ViƯt TiÕn Sè 1, với tổng số trẻ là 245 cháu, trong đó:
vào các hoạt động thì con ngời cần phải có sức khoẻ. Đặc biệt
Mẫu giáo 5- 6 tuổi là 74 cháu
đối với trẻt em lứa tuổi mầm non thì sức khoẻ lại càng quan
Mẫu giáo 4- 5 tuổi là 54 cháu
trọng vì ở giai đoạn này cơ thể các em đang phát triển mạnh
Mẫu giáo 3- 4 tuổi là 47 cháu
các cơ quan chức năng tâm sinh lý của trẻ đang dần dần đợc
Nhóm trẻ tập thể là 28 cháu.
hoàn thiện. Trẻ có khoẻ mạnh thì mới tích cực tham gia vào các
Nhóm trẻ gia đình là 42 cháu.
hoạt động nh: Hoạt động học tập, hoạt động vui chơi, hoạt
Tiến hành lựa chọn đề tài từ tháng 9 năm 2008 đến
động lao động. Muốn có cơ thể khoẻ mạnh đòi hỏi phải có sự
tháng 5 năm 2009.
đầu t tốn kém lâu dài. Những bài học kinh nghiệm cho thấy

IV- Nhiệm vụ nghiên cứu:

những can thiệp trực tiếp trên trẻ đà bị suy dinh dỡng nh phục
Tìm hiểu thực trạng vấn đề chăm sóc nuôi dỡng trẻ ở
hồi trẻ suy dinh dỡng thờng khó có thể đạt kết quả cao. Đối với
mầm non.
loại bệnh này tuy không phải bệnh vô phơng cứu chữa nhng
Chỉ đạo giáo viên tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh suy


cũng không thể xem nhẹ vì trẻ bị suy dinh dõng nặng nguyên
dinh dỡng trên từng đối tợng trẻ.
nhân diễn biến rất phức tạp. Khi trẻ bị suy dinh dõng và kéo
Tập hợp các nguyên nhân tìm ra phơng giải pháp phù hợp
theo các bệnh liên quan khác và kéo theo sù sa sót vỊ kinh tÕ
triĨn khai tíi tõng giáo viên.
gia đình và kinh tế xà hội. Chính vì vậy mà phòng chống suy
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả chăm sóc nuôi dỡng
dinh dỡng cho trẻ đang là một trong những vấn đề hết sức
trẻ theo từng q vµ rót ra kinh nghiƯm.
quan träng vµ bøc xóc hiện nay. Không chỉ có một cá nhân

Vpháp
nghiên
cứu:
mộtPhơng
trờng học
quan
tâm còn
là một vấn đề quan trọng cần

*
Phơng
pháp
nghiên
cứu:
sách
tập
san,
có đề

nội
thiết
của vấn
đề
sức khoẻ
choTài
trẻ liệu
nên tôi
đÃbáo,
mạnh
dạn
chọn
dung
hớngsốdẫn
cách
chăm
phòng
chống
suy
tài Một
biện
pháp
chỉsóc
đạonuôi
việcdỡng
phòng
chống
suy bệnh
dinh dỡng
dinh

dỡng
cho trờng
trẻ em.mầm non nhằm tìm ra giải pháp tốt phù
cho trẻ
trong
*
Phơng
pháp
điều
Điều
traphòng
số trẻ chống
khoẻ mạnh,
số trẻ

hợp
với điều
kiện
địa tra:
phơng
để
suy dinh
dỡng
nguy
cơ bị suy dinh dõng, số trẻ bị suy dinh dỡng ở các lớp.
cho trẻ.
*
pháp phỏng
vấn:
Phỏng vấn cách chăm sóc nuôi dỡng

II-Phơng
Mục đích
nghiên
cứu:
cách thực hiện các chế độ sinh hoạt của tẻ ở từng nhóm lớp,
Sớm phát hiện và phục hồi sức khoẻ cho trẻ bị suy dinh dỡng
từng gia đình.
nhằm góp phần nâng cao chất lợng chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
1 hợp kết quả theo dõi khám sức
* Phơng pháp thống kê: Tổng
khoẻ định kỳ và theo dõi trên biểu đồ tăng trởng.


Phần nội dung
I- Cơ sở lý luận:
Các nhà khoa học nghiên cứu và cho biết trẻ em ở lứa tuổi
mầm non nhu cầu về dinh dõng và nhu cầu về hoạt động của
trẻ là rất cao. Hơn thế nữa cơ thể trẻ là cơ thể đang phát
triển, tính theo cân nặng ở trẻ nhỏ cân từ 100 120 Kcal cân
nặng / ngày. Nhng ở ngời lớn chỉ cần 100 Kcal cân nặng/
ngày. Nhu cầu về dinh dõng cho trẻ đòi hỏi phải đảm bảo đầy
đủ các chất và cân ®èi phèi hỵp, hỵp lý ®đ 4 nhãm thùc phÈm
trong mỗi bữa 6 nhóm thực phẩm trong một ngày. Nhu cầu ngủ,
nhu cầu hoạt động của trẻ cũng rất cao, trẻ thờng hiếu động
thích chạy nhảy. Đặc biệt hoạt động vui chơi đóng vai trò rất
cao, nó là hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non. Nếu nh trẻ đợc
ngời lớn chăm sóc nuôi dỡng tốt ngay từ đầu, ngay từ khi rất nhỏ
thì khi trẻ mới đợc vào trờng mầm non thì trẻ luôn đợc khoẻ
mạnh thông minh, hồn nhiên, ít ốm đau. Tạo điều kiện cho trẻ
làm quen với môi trờng xung quanh cũng là tiền đề tốt cho trẻ

bớc vào ngỡng cửa của tròng tiểu học.
Việc phòng chống suy dinh dõng cho trẻ mầm non là thờng
xuyên và liên tục đà chải qua nhiều năm, nhiều ngời thực hiện.
Thế nhng ở mỗi địa phơng thì việc phòng chèng suy dinh dìng cho c¸c ch¸u cã sù kh¸c nhau. Đối với trờng mầm non Việt
Tiến Số 1 chỉ đạo phòng chống suy dinh dỡng cho trẻ luôn đợc
xác định và xúc tiến ngay từ đầu những năm học, nhng tuy
nhiên đến năm 2008 2009 thì kết quả vẫn cha đợc nh kế
hoạch đầu năm. Vì vậy là ngời cán bộ quản lý trờng mầm non
thì việc chỉ đạo phòng chống suy dinh dỡng cho trẻ là nhiệm
vụ nóng bỏng, không chỉ riêng cán bộ quản lý mà còn là nhiệm
2 viên đang trực tiếp chăm sóc
vụ đặc biệt quan trọng của giáo
nuôi dõng và giáo dục trẻ.


em. Riêng bậc học mầm non những năm trở lại đây đợc sự
quan tâm của Đảng và nhà nớc nên việc chăm sóc giáo dục trẻ
đà có những bớc tiến đáng kể, góp phần nâng cao chất lợng
chuyên đề vệ sinh dinh dỡng an toàn thực phẩm cho trẻ cả ở
thành phố lẫn nông thôn đà có những công trình nghiên cứu
về sức khoẻ trẻ em nh đánh giá khẩu hiệu phần ăn cho trẻ tại các
cơ sở mầm non.
Việc chỉ đạo phòng chống suy dinh dỡng cho trẻ trong trờng mầm non đà tổ chức cho 60% trẻ ăn bán trú tại trờng 100%
trẻ ăn phụ mức ăn bán trú là 4500đ / 1 ngày/ 1 trẻ, mức ăn phụ là
700đ / 1 bữa/ 1 trẻ.
1- Thuận lợi:
Đợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục - Đào
tạo Việt Yên, đợc cung cấp trang bị nhiều tài liệu hỡng dẫn thực
hiện chăm sóc nuôi dỡng phòng chèng suy dinh dìng vµ vƯ sinh
an toµn thùc phÈm cho trẻ.

Nhà trờng có đội ngũ giáo viên chuẩn về trình độ, có
nghiệp vụ chăm sóc và nuôi dỡng trẻ tơng đối tốt, có năng lực
và ý thức trách nhiệm nhiệt tình trong công tác.
Địa phơng có hệ thống loa ®µi trun thanh tèt, phơ
huynh häc sinh cïng nhµ trêng và địa phơng thống nhất mua
sắm đồ dung, tu sửa cơ sở vật chất phục vụ cho việc chăm
sóc giáo dục trẻ.
2- Khó khăn:
Thực tế trờng mầm non Việt Tiến Số 1, đây là một trờng
nằm cách xa trung tâm huyện ngời dân chủ yếu sống bằng
nghề nông nghiệp là chính, một số ít làm nghề buôn bán lẻ.
Do vậy điều kiện kinh tế còn khó khăn, do làm ăn vất vả nên
họ ít có điều kiện quan tâm 3
chăm sóc chu đáo đến con cái,
tình trạng trẻ em bị No dồn đói góp thờng xuyên xảy ra bữa


4


trẻ ăn bán trú cha cao.
Phụ huynh cha thực sự quan tâm đúng mức tới việc chăm
sóc giáo dục trẻ nên tỉ lệ trẻ suy dinh dỡng khi mới vào trờng tơng đối cao.
TT Còn cóNguyên
nhân
Tổng
số có
Tên
lớpnăng
có sốchăm

trẻ
giáo viên
mới vào ngành
nên còn
khả
trẻ bị SDD
cụ thể
sóc giáo dục trẻ còn hạn chÕ.
1 Do cung cÊp thiÕu chÊt dinh
Líp 5 ti khu
III- Những giải pháp:
dỡng, do cha cân đối khẩu
A
=
.......
1- Chỉ đạo giáo viên cân đo theo dõi sức khoẻ bằng biểu
phần ăn.
cháu..........
đồ
tăng
trởng:
2 Do hấp thụ kém vì trẻ mắc
Ngaynhiễm
sau khi
khai giảng ngày 5/ 9/ 2008 toàn trờng đà tổ
bệnh
khuẩn
3
trẻhợp
bị đẻ

non ý tế cân đo khám sức khoẻ cho trẻ sau đó
chứcDo
kết
với trạm
tổng hợp kết quả nộp về nhà trờng kết quả theo dõi sức khoẻ
3- Chỉ đạo cách chăm sóc trẻ theo từng nhóm nguyên
quý 1 và tẩy run cho trẻ.
nhân:
Tổng số trẻ là: 245 cháu, trong đó:
* Với nhóm cung cấp thiếu chất dinh dỡng, do cha cân
Kênh A = 210 cháu = 85,7%.
đối khẩu phần ăn.
Kênh B = 32 cháu = 13,1%.
Tôi trực tiếp cung cấp cho giáo viên kiến thức chăm sóc trẻ
Kênh C = 3 cháu = 1,2%.
đối tợng này.
Kết hợp trạm y tế khám sức khoẻ định kỳ lần 1.
Cần đảm bảo các chất dinh dỡng cân đối hợp lý trong
Kết quả - Trẻ khoẻ mạnh = 223 cháu = 91%.
khẩu phần ăn của trẻ. Đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lợng
Trẻ bị sâu răng = 16 cháu = 6,5%.
trong đó tỉ lệ Protein chiếm 12% đến 14%, tỉ lệ Lipit chiếm
Trẻ mắc bệnh truyền nhiễm = 6 cháu = 2,4%.
18% đến 22%, tị lệ Gluxit chiếm 61% đến 70%.
Trẻ mắc bệnh tim là: 0.
Cần đảm bảo chất đạm trong khẩu phần ăn của trẻ từ
2 Chỉ đạo tìm nguyên nhân trẻ bị suy dinh dìng:
ngn gèc thùc phÈm.
Sau khi n¾m cơ thĨ sè liệu trẻ bị suy dinh dỡng ở từng lớp
* Với trẻ suy dinh dỡng do bị đẻ non:

tôi đà tổ chức họp, hớng dẫn giáo viên tìm hiểu nguyên nhân
Cần chăm sóc nuôi dỡng tỉ mỉ hơn ở lớp cung nh ở nhà
dẫn tới trẻ em bị suy dinh dỡng. Yêu cầu giáo viên quan tâm
giáo viên và phụ huynh bàn và đa ra thống nhất cách chăm sóc
đến đặc điểm tâm sinh lý của từng trẻ, đặc biệt là những
trẻ theo một chế độ nhất định. Thời gian ngủ cho trẻ nhiều
trẻ có kết quả cân đo trẻ ở kênh B, C. Những trẻ khám chữa
hơn, ăn đầy đủ các chất dinh dỡng và chế biến ăn phù hợp với
bệnh mắc các bệnh sâu răng, nhiễm khuẩn hớng dẫn giáo viên
khả năng hấp thu của trẻ cần chú ý bổ sung hoa quả chín và
gặp gỡ phụ huynh để trao đổi về tình hình sức khoẻ của trẻ
sữa cho trẻ em hàng ngày.
về chế độ sinh hoạt của tẻ ở gia đình cũng nh những vấn đề
Trẻ cần đợc sống trong môi trờng sạch sẽ, ấm về mùa đông,
thoáng mát về mùa hè.

5
Trong suốt quá trình giáo viên thực hiện chăm sóc nuôi d-


Tổng số trẻ đợc theo dõi trên biểu đồ quý 2 là: 245 cháu,
Trong đó: Kênh A = 215 cháu = 87,8%.
Kênh B = 29 cháu = 11,8%.
Kênh C = 1 cháu = 0,4%.
Nh vậy 3 tháng chỉ đạo cách phòng chống suy dinh dỡng
kết quả cho trẻ thu đợc đÃcó tiến triển không có trẻ suy dinh dỡng thêm, tỉ lệ trẻ em bị suy dinh dõng giảm xuống 2,1% so với
kết quả cân đo đầu năm. Mặc dù đà đạt kết quả nh vậy,
song tôi vẫn cha bằng lòng với kết quả đó, vẫn còn trẻ bị suy
dinh dỡng. Trẻ bị suy dinh dỡng ảnh hởng rất lớn đến sự phát
triển thể lực, trí tuệ và tình cảm của trẻ. Do đó tôi tiếp tục

nghiên cứu để tìm ra giải pháp mới nhằm tiếp tục phòng
chống suy dinh dỡng và phục hồi sức khoẻ cho trẻ bị suy dinh dỡng còn lại.
Tiếp tục chỉ đạo các lớp có trẻ bị suy dinh dỡng tổ chức
họp phụ huynh nhà trờng trực tiếp gửi giấy mời về tận gia
đình trẻ, mời phụ huynh đến trờng họp và bàn về biện pháp
phục hồi sức khoẻ cho trẻ bị suy dinh dỡng. Vận động phụ huynh
cho trẻ ăn bán trú tại trờng. Với mức ăn tăng hơn so với trẻ bình
thờng 5000

đ

/ 1 xuất ăn chính. Tuyên truyền tác hại của bệnh

suy dinh dỡng đối với trẻ, hớng dẫn phụ huynh cách chăm sóc
nuôi dỡng trẻ theo nhu cầu độ tuổi một cách cụ thể cho trẻ ăn
hỗn hợp nhiều loại thực phẩm, thay đổi thức ăn theo thực đơn.
Tăng cờng chú ý vệ sinh môi trờng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chỉ đạo các lớp tiếp tục vận động trẻ ăn bán trú xây dựng
thực đơn theo mùa các lớp có đầy đủ nớc uống chín , kiểm tra
thờng xuyên.
Chỉ đạo tổ chức các cuộc thi: Vệ sinh an toàn thực
phẩm , Bữa ăn dinh dỡng .
6 Thông qua nôi dung cuộc thi
tuyên truyền sâu rộng tới phụ huynh học sinh và cộng đồng về


Nh vậy trong 3 tháng tiếp theo, thực hiện đề tài kết quả
thu đợc cho thấy tỷ lệ suy dinh dỡng giảm còn 8,6%. Tôi tiếp
tục chỉ đạo và rà soát việc chăm sóc nuôi dỡng trẻ vào những
tháng cuối năm học, đến nay tỉ lệ suy dinh dõng giảm xuống

8,6 % đặc biệt không có trẻ suy dinh dỡng năng (Kênh C).
4- Kết quả nghiên cứu:
Ngày

Tổng số

1

cân
05/ 9/

trẻ
245

Kênh A
Kênh B
Kênh C
T. Số
%
T. Số
%
T. Số
%
210 85,7
32
13,1
3
1,2

2


07
05/ 12/

245

215

87,8

29

11,8

3

07
05/ 3/

245

223

91

22

9

TT


1

0,4

08
IV- Kết luận:
Phòng chống suy dinh dỡng chính là giúp trẻ luôn có thể
lực khoẻ mạnh có hứng thú tham gia vào các hoạt động. Trẻ khoẻ
mạnh ít ốm đau là niềm hạnh phúc của gia đình. Ngợc lại nếu
không làm tốt công tác phòng chống suy dinh dỡng thì sẽ làm
tổn thơng về mặt thể lực cũng nh tinh thần của trẻ chính vì
vậy ngoài việc giáo dục trang bị những kiến thức cho trẻ thì
ngời lớn phải chăm sóc nuôi dỡng trẻ theo khoa học để trẻ không
bị suy dinh dỡng. Nhiệm vụ phòng chống suy dinh dỡng cho trẻ
không phải chỉ là nhiệm vụ của riêng gia đình hay nhà trờng
mà là trách nhiệm chung của toàn bộ xà hội. Mặt khác công tác
chỉ đạo phòng chống suy dinh dỡng cho trẻ mầm non của ngời
cán bộ quản lý phải hết sức năng động sáng tạo và phải thờng
xuyên liên tục. Kết quả qua việc nghiên cứu đề tài thu đợc nh
mong muốn là cả một quá trình nỗ lực nghiên cứu của toàn bộ
7
cán bộ giáo viên trong trờng để tìm ra nguyên nhân và các


+ Lựa chọn và cung cấp những kiến thức cơ bản về cách
chăm sóc nuôi dỡng trẻ theo khoa học thông qua việc tổ chức
buổi tập huấn chuyên đề cho giáo viên và phụ huynh học sinh.
+ Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc chế độ sinh
họat cho trẻ và thực hiện cân đo theo dõi sức khoẻ trẻ trên biểu

đồ tăng trởng một cách chính xác.
+ Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến trẻ bị suy dinh dỡng từ
đó có những biện pháp chăm sóc nuôi dỡng sao cho phù hợp
nhằm ngăn chặn đúng lúc và kịp thời nguy cơ suy dinh dỡng
của trẻ.
+ Chỉ đạo giáo viên ( Cô nuôi ) chế biến thực phẩm theo
thực đơn đúng khẩu phần ăn đảm bảo đủ dinh dỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Trên đây là toàn bộ công cuộc nghiên cứu trong năm học
2007 2009 của tôi. Rất mong các nhà lÃnh đạo Sở giáo dục
đào tạo Bắc Giang, Phòng giáo dục đào tạo Việt Yên, các bạn
đồng nghiệp đóng góp ý kiến để đề tài hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn.
Việt Tiến, Ngày 28 tháng 05 năm 2009.
Ngời
viết.

Diêm
Thị Xuân Thuỷ

8


9


10




×