Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 25 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN MINH ĐỨC
4.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG BA NĂM QUA
4.1.1. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán
Phân tích khái quát bảng CĐKT tức là phân tích khái quát về tình hình tài
sản và nguồn vốn để so sánh tổng tài sản, nguồn vốn của năm sau so với năm
trước từ đó thấy được quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như
khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp.
4.1.1.1. Phân tích tình hình tài sản
Tài sản của doanh nghiệp được công bố trên bảng cân đối kế toán thể hiện
cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phân tích tình hình tài sản là phân tích biến động các khoản mục tài sản
nhằm giúp nhà quản lý tìm hiểu về sự thay đổi giá trị, tỷ trọng của tài sản qua
từng năm như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay
thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với năng lực kinh tế để
phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay
không. Phân tích biến động các khoản mục doanh nghiệp cung cấp cho nhà quản
trị nhìn về quá khứ sự biến động tài sản doanh nghiệp nhằm tìm kiếm một xu
hướng, bản chất sự biến động tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích tình
hình tài sản thường được tiến hành bằng phương pháp so sánh theo chiều dọc và
theo chiều ngang.
a. Phân tích biến động theo thời gian
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 26 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Bảng 2: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN THEO THỜI GIAN
Đvt: Triệu đồng
Nguồn: Bảng cân đối kế toán
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
07 / 06
CHÊNH LỆCH
08 / 07
2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 11.464 12.816 37.559 1.352 12 24.743 193
I- Tiền và các khoản tương đương tiền
2.013 137 433 (1.876) (93) 296 216
II-Đầu tư tài chính ngắn hạn
- - - - - - -
III- Các khoản phải thu ngắn hạn
38 106 6.948 68 179 6.842 6.455
1-Phải thu của khách hàng - - 6.941 - - 6.941 -
2- Các khoản phải thu khác 38 106 7 68 179 (99) (93)
IV- Hàng tồn kho
9.360 12.502 29.239 3.142 34 16.737 134
- Hàng tồn kho 9.360 12.502 29.239 3.142 34 16.737 134
V- Tài sản ngắn hạn khác
53 71 939 18 34 868 1.223
1- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 53 71 857 18 34 786 1.107
2- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước - - 82 - - 82 -
B- TÀI SẢN DÀI HẠN 2.689 2.629 2.695 (60) (2) 66 3
I- Tài sản cố định
2.445 2.351 2.404 (94) (4) 53 2
1- Nguyên giá 4.884 5.213 5.717 329 7 504 10
2- Giá trị hao mòn lũy kế (2.439) (2.862) (3.313) (423) 17 (451) 16
II- Bất động sản đầu tư
- - - - - - -
III- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
- - - - - - -
IV- Tài sản dài hạn khác
244 278 291 34 14 13 5
- Tài sản dài hạn khác 244 278 291 34 14 13 5
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 14.153 15.445 40.254 1.292 9 24.809 161
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 27 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tình hình tài sản của doanh nghiệp trong
3 năm qua có xu hướng tăng cao: năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.292 tr.đ
(tăng 9%), năm 2008 tăng so với năm 2007 là 24.809 tr.đ (tăng 161%). Trong
những năm qua tài sản của doanh nghiệp không ngừng tăng cao là do có nhiều
khoản mục tài sản tăng cao cụ thể
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng cao qua các năm, năm 2007
tăng so với năm 2006 là 1.352 tr.đ (tăng 12%), sang năm 2008 chỉ tiêu này lại
tăng rất cao 24.734 tr.đ (tăng 193%) so với năm 2007 nguyên nhân chủ yếu là do
tất cả các chi tiêu tài sản ngắn hạn đều tăng:
Tiền và các khoản tương đương tiền: năm 2007 giảm so với năm 2006 là
1.876 tr.đ (giảm 93%) sang năm 2008 lại tăng cao là 296 tr.đ (tăng 216%) so với
năm 2007, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn so với lượng tiền trong năm 2006. Sở dĩ
năm 2007 có sự thay đổi lượng tiền là do doanh nghiệp đưa lượng tiền vào quá
trình hoạt động kinh doanh, đây là tín hiệu tốt đối với doanh nghiệp, tuy nhiên do
lượng tiền dự trữ không đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn nên sang năm 2008 doanh nghiệp đã tăng lượng tiền dự trữ lên tuy nhhiên
không nhiều.
Các khoản phải thu ngắn hạn tăng cao qua các năm cụ thể năm 2006 là 38 tr.đ,
năm 2007 là 106 tr.đ, năm 2008 là 6.948 tr.đ, nguyên nhân chủ yếu là do chỉ tiêu
“Phải thu khách hàng” tăng cao, năm 2008 là 6.941 tr.đ trong khi đó 2 năm đầu
doanh nghiệp không có chỉ tiêu này. Khoản “Phải thu khách hàng” tăng có thể có
nguyên nhân tích cực là do doanh nghiệp tăng bán hàng theo phương thức trả
chậm, doanh thu tăng kéo theo khoản phải thu khách hàng tăng. Tuy nhiên,
khoản phải thu khách hàng tăng cũng có thể bị đánh giá không tốt vì bị chiếm
dụng vốn, khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp kém, doanh nghiệp cần t ìm biện
pháp thu nợ hiệu quả hơn.
Hàng tồn kho: hàng tồn kho của doanh nghiệp có xu hướng ngày càng cao,
năm 2007 tăng 3.142 tr.đ (tăng 34%) so với năm 2006, sang năm 2008 tăng
16.737 tr.đ (tăng 134%) so với năm 2007, điều này cho thấy doanh nghiệp có
lượng hàng hóa tích trữ có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng bất cứ lúc nào,
tuy nhiên lượng hàng tồn kho quá cao cũng cho thấy doanh nghiệp còn tồn động
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 28 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
vốn, bỏ nhiều chi phí cho việc lưu trữ, bảo quản…chiến lược kinh doanh chưa
phù hợp với tình hình kinh tế.
Tài sản ngắn hạn khác: tăng cao nguyên nhân chủ yếu là do thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ tăng rất cao, năm 2007 tăng 18 tr.đ (tăng 34%) so với năm
2006, năm 2008 tăng rất cao, tăng 786 tr.đ (tăng 1.107%) so với năm 2007.
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp nhìn chung tương đối ổn định tuy năm
2007 giảm 60 tr.đ (giảm 2%) so với 2006, nhưng năm 2008 tăng lên 66 tr.đ (tăng 3%)
so với năm 2007, sự thay đổi này là do:
Tài sản cố định có biến động tương đối nhẹ, năm 2007 giảm 94 tr.đ (giảm 4%)
so với năm 2006, nhưng sang năm 2008 tăng 53 tr.đ (tăng 2%) so với năm 2007, tuy
nhiên vẫn còn thấp hơn so với năm 2006. Sở dĩ có sự thay đổi này là do doanh nghiệp
mua thêm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Tài sản cố định khác cũng tăng từ 244 tr.đ năm 2006 lên đến 291 tr.đ năm 2008
Tài sản của doanh nghiệp qua các năm đều tăng mạnh, mặc dù có một vài
chỉ tiêu giảm, nhưng tỉ lệ giảm lại không đáng kể so với tốc độ tăng của các chỉ
tiêu trong tổng tài sản. Tuy nhiên, hàng tồn kho tăng mạnh cho thấy chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp chưa phù hợp với tình hình kinh tế.
b. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 29 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Bảng 3: PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG KẾT CẤU CỦA TÀI SẢN
Đvt: Triệu đồng
Nguồn: Bảng cân đối kế toán
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
KÊT CẤU
2006 2007 2008
NĂM
07/06
NĂM
08/07
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 11.464 81,0 12.816 83,0 37.559 93,3 2,0 10,3
I- Tiền và các khoản tương đương tiền
2.013 14,2 137 0,9 433 1,1 (13,3) 0,2
II-Đầu tư tài chính ngắn hạn
- - - - - - - -
III- Các khoản phải thu ngắn hạn
38 0,3 106 0,7 6.948 17,3 0,4 16,6
1-Phải thu của khách hàng - - - - 6.941 17,2 - 17,2
2- Các khoản phải thu khác 38 0,3 106 0,7 7 0,0 0,4 (0,7)
IV- Hàng tồn kho
9.360 66,1 12.502 80,9 29.239 72,6 14,8 (8,3)
- Hàng tồn kho 9.360 66,1 12.502 80,9 29.239 72,6 14,8 (8,3)
V- Tài sản ngắn hạn khác
53 0,4 71 0,5 939 2,3 0,1 1,8
1- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 53 0,4 71 0,5 857 2,1 0,1 1,6
2- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước - - - - 82 0,2 - 0,2
B- TÀI SẢN DÀI HẠN 2.689 19,0 2.629 17,0 2.695 6,7 (2,0) (10,3)
I- Tài sản cố định
2.445 17,3 2.351 15,2 2.404 6,0 (2,1) (9,2)
1- Nguyên giá 4.884 34,5 5.213 33,7 5.717 14,2 (0,8) (19,5)
2- Giá trị hao mòn lũy kế (2.439) 17,2 (2.862) 18,5 (3.313) 8,2 (1,3) 10,3
II- Bất động sản đầu tư
- - - - - - - -
III- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
- - - - - - - -
IV- Tài sản dài hạn khác
244 1,7 278 1,8 291 0,7 0,1 (1,1)
- Tài sản dài hạn khác 244 1,7 278 1,8 291 0,7 0,1 (1,1)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 14.153 100,0 15.445 100,0 40.254 100,0 0,0 0,0
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 30 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Dựa vào bảng phân tích ta thấy kết cấu tài sản có sự biến động thiên về tài
sản ngắn hạn: năm 2008 chiếm 93,3% trong tổng tài sản và tăng cao trong 3 năm
liền, điều đó cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ khi
đến hạn trong thời gian ngắn. Tuy nhiên cũng cho ta thấy được sự yếu kém trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa ứ động ngày càng nhiều, hàng tồn kho chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng tài sản, năm 2006 là 66,1%, năm 2008 là 72,6%.
Trong kết cấu tài sản các khoản mục tài sản đều có xu hướng tăng tuy nhiên
tài sản cố định lại giảm qua các năm, năm 2006 chiếm 17,3%, năm 2007 chiếm
15,2%, năm 2008 chiếm 6,0% trong tổng tài sản, tài sản cố định giảm không phải
do doanh nghiệp không chịu đầu tư mua thêm trang thiết bị mới mà nguyên nhân
chính là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản cố
định. Tương tự như vậy, tài sản dài hạn khác của doanh nghiệp cũng giảm năm
2007 là 1,8%, năm 2008 là 0,7%. Tiền và các khoản tương đương tiền tương đối
giảm mạnh năm 2006 là 14,2%, năm 2007 là 0,9% (giảm 13,3%), năm 2008 là
1,1% trong tổng tài sản, điều này cho thấy lượng tiền lưu động trong doanh
nghiệp giảm mạnh, doanh nghiệp biết sử dụng tiền đem đầu tư, kinh doanh, biết
cách sử dụng đồng tiền hiệu quả hơn, tuy nhiên lượng tiền vẫn chiếm tỷ trọng
thấp nguy cơ thiếu tiền mặt thanh toán cao, doanh nghiệp cần xem xét lại.
Nhìn chung tài sản của doanh nghiệp hàng năm tăng cao chủ yếu là tài sản
ngắn hạn tăng và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản. Tuy doanh nghiệp
chưa linh hoạt trong khâu tiêu thụ nhưng vẫn thấy được khả năng nhạy bén trong
kinh doanh, biết tận dụng nguồn vốn sẳn có để đầu tư.
4.1.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
Nguồn vốn doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán thể hiện nguồn vốn tài
trợ và khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình nguồn vốn tức là phân tích biến động các khoản mục nguồn
vốn nhằm giúp cho nhà quản trị tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của
nguồn vốn qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu
hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với
việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai
thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không.
Phân tích biến động các khoản mục nguồn vốn cung cấp thông tin cho nhà quản
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 31 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
trị nhìn về quá khứ sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm tìm kiếm
một xu hướng, bản chất sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, phân
tích tình hình nguồn vốn thường tiến hành bằng phương pháp so sánh theo chiều
ngang, theo chiều dọc.
a. Phân tích biến động theo thời gian
Quan sát giá trị nợ phải trả của doanh nghiệp hàng năm tăng, năm 2007 tăng
905 tr.đ (tăng 21%) so với năm 2006, và năm 2008 tăng lên rất cao 24.288 tr.đ
(tăng 460%), mức tăng chủ yếu này là do vay nợ ngắn hạn tăng một cách đột biến
vào năm 2008. Vay nợ ngắn hạn tăng mức độ khác thường có thể gây ảnh hưởng
xấu đến tình hình kinh doanh chung của cả doanh nghiệp, nếu các món nợ này đến
hạn trả cùng một lúc, doanh nghiệp sẽ không có đủ khả thanh toán, dễ dẫn đến tình
trạng phá sản, doanh nghiệp cần nên chú ý hơn khoản mục này. Khoản mục “Phải
trả cho người bán” hàng năm tăng cao, năm 2007 tăng 1.155 tr.đ (tăng 924%) so
với năm 2006, và năm 2008 tăng 664 tr.đ (tăng 52%) so với năm 2007, điều này
chứng tỏ doanh nghiệp biết sử dụng vốn của doanh nghiệp khác để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của mình, hay nói cách khác doanh nghiệp đi chiếm dụng
vốn doanh nghiệp khác, nhưng nhìn theo khía cạnh khác, ta có thể nói rằng doanh
nghiệp không đủ khả năng thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp.
Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm tăng lên nhưng tăng
chậm hơn so với sự tăng lên của nợ phải trả, năm 2007 tăng 387 tr.đ (tăng 4%) so
với năm 2006, và năm 2008 tăng 521 tr.đ (tăng 5%) so với năm 2007. Nguồn vốn
chủ sở hữu tăng lên hoàn toàn là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng lên.
Điều này chứng tỏ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những
năm qua có hiệu quả nên mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 32 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Bảng 4: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN THEO THỜI GIAN
Đvt: Triệu đồng
Nguồn: Bảng cân đối kế toán
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
07/06
CHÊNH LỆCH
08/07
2006 2007 2008 Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
A- NỢ PHẢI TRẢ 4.375 5.280 29.568 905 21 24.288 460
I- Nợ ngắn hạn
4.375 5.280 29.568 905 21 24.288 460
1- Vay ngắn hạn 4.250 4.000 27.624 (250) (6) 23.624 591
2- Phải trả cho người bán 125 1.280 1.944 1.155 924 664 52
II- Nợ dài hạn
- - - - - - -
B- NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 9.778 10.165 10.686 387 4 521 5
I- Vốn chủ sở hữu
9.778 10.165 10.686 387 4 521 5
1- Vốn đầu tư chủ sở hữu 9.340 9.340 9.340 0 0 0 0
2- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 438 825 1.346 387 88 521 63
II- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- - - - - - -
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 14.153 15.445 40.254 1.292 9 24.809 161
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 33 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
b. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của nguồn vốn
Bảng 5: PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG KẾT CẤU CỦA NGUỒN VỐN
Đvt: Triệu đồng
Nguồn: Bảng cân đối kế toán
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
KÊT CẤU
2006 2007 2008
NĂM
07/06
NĂM
08/07
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A- NỢ PHẢI TRẢ 4.375 30,9 5.280 34,2 29.568 73,5 3,3 39,3
I- Nợ ngắn hạn
4.375 30,9 5.280 34,2 29.568 73,5 3,3 39,3
1- Vay ngắn hạn 4.250 30,0 4.000 25,9 27.624 68,6 (4,1) 42,7
2- Phải trả cho người bán 125 0,9 1.280 8,3 1.944 4,9 7,4 (3,4)
II- Nợ dài hạn
- - - - - - - -
B- NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 9.778 69,1 10.165 65,8 10.686 26,5 (3,3) (39,3)
I- Vốn chủ sở hữu
9.778 69,1 10.165 65,8 10.686 26,5 (3,3) (39,3)
1- Vốn đầu tư chủ sở hữu 9.340 66,0 9.340 60,5 9.340 23,2 (5,5) (37,3)
2- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 438 3,1 825 5,3 1.346 3,3 2,2 (2,0)
II- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- - - - - - - -
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 14.153 100,0 15.445 100,0 40.254 100,0 0,0 0,0
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 34 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Kết cấu nợ phải trả trong tổng nguồn vốn tăng, năm 2007 tăng 3,3% so với
năm 2006, và năm 2008 tăng 39,3% so với năm 2007, trong khi đó kết cấu vốn
chủ sở hữu lại giảm tương đối theo sự tăng lên của kết cấu nợ phải trả, năm 2007
giảm 3,3% so với năm 2006, và năm 2008 giảm 39,3% so với năm 2007, cụ thể:
Kết cấu nợ phải trả tăng lên chủ yếu là do tăng vay ngắn hạn từ năm 2006
là 30% đến năm 2008 là 68,6% trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, “Phải
trả người bán” trong năm 2007 tăng 7,4% so với năm 2006, tuy nhiên sang năm
2008 tỷ lệ này đã giảm, năm 2007 chiếm 8,3% trong khi 2008 chỉ còn 4,9% trong
tổng nguồn vốn.
Kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm chủ yếu là do
vốn đầu tư chủ sở hữu giảm, năm 2006 chiếm 66% đến năm 2008 chỉ còn 23,2%
tuy nhiên về giá trị tuyệt đối thì khoản mục này hoàn toàn không đổi. Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối tuy có tăng về giá trị tuyệt đối nhưng so với tổng nguồn
vốn lại giảm. Điều này phần nào phản ảnh trong năm 2008, tài sản cố định mới
đầu tư thêm chưa phát huy hết hiệu quả của chúng.
4.1.2. Phân tích khát quát báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
Nếu như phần trước phân tích bảng CĐKT cho ta biết phần nào sức mạnh
tài chính, tình hình sử dụng vốn, mục đích sử dụng vốn…thì việc phân tích các
khoản mục báo cáo KQHĐKD sẽ bổ sung thêm các thông tin về tài chính, góp
phần làm cho “bức tranh” tài chính của doanh nghiệp sinh động hơn. Nó sẽ giúp
cho nhà quản lý có được niềm tin đáng tin cậy từ thu nhập, chi phí, lợi nhuận của
doanh nghiệp và cũng giúp cho nhà quản lý phần nào nhận thức được nguồn gốc,
khả năng tạo lợi nhuận và những xu hướng của chúng trong tương lai. Việc phân
tích này cần phải kết hợp so sánh theo chiều ngang và so sánh theo chiều dọc các
mục trên báo cáo KQHĐKD trên cơ sở am hiểu về những chính sách kế toán,
những đặc điểm sản xuất kinh doanh, những phương hướng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
4.1.2.1. Phân tích biến động theo thời gian
Tương tự như trường hợp phân tích bảng CĐKT, khi phân tích biến động
theo thời gian của báo cáo KQHĐKD doanh nghiệp cũng thực hiện so sánh các
chỉ tiêu trong 3 năm.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 35 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Bảng 6: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG THEO THỜI GIAN CỦA CÁC KHOẢN MỤC TRÊN BÁO CÁO KQHĐKD
Đvt: Triệu đồng
Nguồn: Bảng báo cáo KQHĐKD
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
07/06
CHÊNH LỆCH
08/07
2006 2007 2008 Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 72.280 65.130 59.386 (7.150) (9,9) (5.744) (8,8)
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 72.280 65.130 59.386 (7.150) (9,9) (5.744) (8,8)
4. Giá vốn hàng bán 68.855 63.103 58.133 (5.752) (8,4) (4.970) (7,9)
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.425 2.027 1.253 (1.398) (40,8) (774) (38,2)
6. Doanh thu hoạt động tài chính - - 90 - - 90 -
7. Chi phí tài chính 397 297 205 (100) (25,2) (92) (31,0)
Trong đó: Chi phí lãi vay 397 297 205 (100) (25,2) (92) (31,0)
8. Chi phí quản lý kinh doanh 1.807 2.079 1.126 272 15,1 (953) (45,8)
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.221 (349) 12 (1.570) (128,6) 361 103,4
10. Thu nhập khác 673 739 533 66 9,8 (206) (27,9)
11. Chi phí khác 2.617 - - (2.617) (100,0) - -
12. Lợi nhuận khác (1.944) 739 533 2.683 138,0 (206) (27,9)
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (723) 390 545 1.113 153,9 155 39,7
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - 15 24 15 - 9 60,0
15. Lợi nhuận sau thuế (723) 375 521 1.098 151,9 146 38,9
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 36 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Qua phân tích biến động các khoản mục trong bảng báo cáo KQHĐKD cho
thấy doanh thu thuần hàng năm của doanh nghiệp giảm, năm 2007 giảm 7.150 tr.đ
(giảm 9,9%) so với 2006, và năm 2008 giảm 5.744 tr.đ (giảm 8,8%) so với năm
2007, giá vốn hàng bán của doanh nghiệp cũng giảm nhưng giảm thấp hơn so với
doanh thu: năm 2007 giảm 5.752 tr.đ (giảm 8,4%) so với 2006, và năm 2008 giảm
4.970 tr.đ (giảm 7,9%) so với 2007, do tốc độ giảm của giá vốn hàng bán thấp hơn
tốc độc giảm của doanh thu nên lợi nhuận gộp giảm là điều đương nhiên.
Chi phí tài chính hàng năm giảm năm 2007 giảm so với 2006 là 100 tr.đ
(giảm 25,2%), năm 2008 giảm so với 2007 là 92 tr.đ (giảm 31%). Chi phí quản lý
kinh doanh có năm tăng năm giảm cụ thể là năm 2007 tăng so với năm 2006 là
272 tr.đ (tăng 15,1%), nhưng sang năm 2008 lại giảm nhanh và thấp hơn cả
khoản chi phí bỏ ra cho năm 2006, năm 2008 giảm 953 tr.đ (giảm 45,8%) so với
năm 2007, điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng kiểm soát được chi phí
tài chính, chi phí quản lý kinh doanh.
Do chi phí quản lý kinh doanh năm 2007 rất cao nên đã làm cho lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh năm 2007 giảm đáng kể. Năm 2007 giảm 1.570 tr.đ
(giảm 128,6%) so với năm 2006, sang năm 2008 lợi nhuận này lại tăng 361 tr.đ
(tăng 103,4%) so với năm 2007, tuy nhiên mức tăng này vẫn thấp hơn rất nhiều
lần so với năm 2006. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh có sự thay đổi là do chi
phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh giảm, mặt khác trong năm 2008 doanh
nghiệp có thêm khoản thu nhập từ doanh thu hoạt động tài chính 90 tr.đ.
Lợi nhuận khác của doanh nghiệp có năm tăng, năm giảm theo từng năm
chủ yếu là do có sự thay đổi giữa chi phí khác và thu nhập khác. Chi phí khác
trong năm 2006 rất cao 2.617tr.đ, là do tháng 7/2006 hàng tồn kho doanh nghiệp
bị tổn thất do hỏa hoạn gây thiệt hại lớn với tổng giá trị hàng hóa bị hỏa hoạn
hơn 2,6 tỷ đồng, (doanh nghiệp không mua bảo hiểm nên toàn bộ số tổn thất này
được tính vào chi phí trong năm nên dẫn đến năm 2006 doanh nghiệp bị lỗ cho
dù kết quả hoạt động kinh doanh 2006 rất tốt, nếu loại trừ khoảng tổn thất do hỏa
hoạn thì doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao nhất trong các năm là khoảng 1,9 tỷ (2,6
tỷ - 0,7 tỷ), sang năm 2007, 2008 thì con số này là 0, doanh nghiệp có khả năng
kiểm soát chi phí hiệu quả. Thu nhập khác của doanh nghiệp cũng thay đổi năm
2007 tăng so với 2006 là 66 tr.đ (tăng 9,8%), nhưng sang năm 2008 thu nhập này
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 37 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
lại giảm 206 tr.đ (giảm 27,9%), giảm tương ứng với mức giảm của lợi nhuận
khác, thu nhập khác của doanh nghiệp chủ yếu là tiền của nhà cung cấp, hoặc do
khách hàng thưởng cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và phát triển
nhà ở….
Lợi nhuận kế toán trước thuế của doanh nghiệp nhìn chung tăng qua các năm,
năm 2007 tăng 1.113 tr.đ (tăng 153,9%) so với năm 2006, năm 2008 tăng 155 tr.đ
(tăng 39,7%), cho thấy doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mạnh, có chính sách
kiểm soát chi phí hiệu quả, mặc dù trong năm 2006 doanh nghiệp phải chịu lỗ 723 tr.đ
nhưng sang năm 2007 đã lãi được 390 tr.đ, và năm 2008 là 545 tr.đ.
4.1.2.2. Phân tích theo chiều dọc
Trong năm 2006, ta thấy trong 100 đồng doanh thu có 95,3 đồng giá vốn
hàng bán và 4,7 đồng lợi nhuận gộp, và lợi nhuận trước thuế lỗ 1,0 đồng. Năm
2007 trong 100 đồng doanh thu có 96,9 đồng giá vốn hàng bán; 3,1 đồng lợi
nhuận gộp và lợi nhuận trước thuế là 0,6 đồng. Năm 2008, 100 đồng doanh thu
có 97,9 đồng giá vốn hàng bán; lợi nhuận gộp chiếm 2,1 đồng và lợi nhuận trước
thuế chiếm 0,9 đồng.
Như vậy, khi so sánh về mặt kết cấu cho thấy cùng 100 đồng doanh thu, giá
vốn hàng bán năm 2007 cao hơn năm 2006 là 1,6 dẫn đến lợi nhuận gộp giảm
đúng 1,6 đồng, và giá vốn hàng bán trong năm 2008 tăng so với 2007 là 1,0
đồng, nên lợi nhuận gộp giảm tương ứng 1,0 đồng. Tuy nhiên, lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp trong 3 năm qua vẫn tăng, năm 2007 tăng 1,6 đồng so với
2006, năm 2008 tăng 0,3 đồng so với 2007.
Chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, năm 2006
chiếm 2,5 đồng trong 100 đồng doanh thu thuần, năm 2007 tăng chiếm 3,2 đồng,
năm 2008 giảm xuống còn 1,9 đồng, qua đó ta thấy được trong năm qua doanh
nghiệp đã biết cách hạn chế chi phí, sử dụng lao động có hiệu quả. Chi phí tài
chính của doanh nghiệp cũng giảm, năm 2006, 2007 vẫn giữ mức cố định chiếm
0,5 đồng trong 100 đồng doanh thu, năm 2008 giảm xuống chỉ còn 0,3 đồng,
doanh nghiệp đã hạn chế vay nợ, nhằm làm giảm áp lực trả lãi vay khi đến hạn
thanh toán, tận dụng nguồn vốn sẳn có của mình để đầu tư, kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 38 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Thu nhập khác cũng có sự thay đổi năm 2006 chiếm 0,9 đồng trong 100
đồng doanh thu, năm 2007 tăng thêm 0,2 đồng, sang năm 2008 thu nhập này
giảm tương ứng 0,2 đồng đã tăng năm trước đó.
Chi phí khác của doanh nghiệp trong năm 2006 chiếm 3,6 đồng trong 100
đồng doanh thu do đó đã làm lợi nhuận trong năm giảm đáng kể.
www.kinhtehoc.net