LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 vừa mới đi qua chưa được bao
lâu thì sang năm 2010, thế giới liên tiếp đón nhận tin khủng hoảng tài chính xảy ra
tại nhiều quốc gia châu Âu, chưa kể còn nhiều nước khác đang trong vịng xốy lao
đao và có thể cũng lâm vào cảnh vỡ nợ bất cứ lúc nào. Khủng hoảng nợ ở Hy Lạp,
tiếp theo đó là Ireland và Bồ Đào Nha đã đưa liên minh châu Âu vào một hồn cảnh
hết sức khó khăn, kinh tế trì trệ, hệ thống tài chính rối ren, và uy tín giảm sút. Ngoài
ra, cuộc khủng hoảng ở khu vực này cũng có ít nhiều ảnh hưởng tới các quốc gia,
các khu vực kinh tế khác trên thế giới. Sau sự cố vỡ nợ của Chính phủ Hy Lạp hay
sự sụp đổ hệ thống ngân hàng ở Ireland, đã tới lúc tất cả các quốc gia trên thế giới,
đặc biệt là những quốc gia đang có mức nợ cơng cao, cần phải nhanh chóng nhìn
nhận lại tình trạng nợ cơng của mình, cần phải có những biện pháp kiểm sốt và
điều hành chính xác để có thể đảm bảo khơng rơi vào cảnh khủng hoảng nợ.
Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài nhận định trên. Chúng ta đang
trên đà hội nhập kinh tế thế giới, với tốc độ tăng trưởng hàng năm ln đạt ở mức
khá cao, do đó nhu cầu về vốn là không nhỏ, việc nhà nước đi vay để hỗ trợ phát
triển đầu tư hay tài trợ thâm hụt ngân sách cũng là thực tế tất yếu. Những con số
thống kê mà giới chức trách liên quan đưa ra những năm gần đây cho thấy tình
trạng nợ cơng của chúng ta dù chưa vượt quá mức nguy hiểm, nhưng đang trên đà
gia tăng nhanh chóng. Thiết nghĩ sau cuộc khủng hoảng nợ ở Châu Âu, chúng ta
cần phải rút ra những bài học cho riêng mình để tránh đi vào vết xe đổ đó, đảm bảo
tính bền vững của nợ công trong trung và dài hạn.
Khái niệm “nợ công” là một khái niệm tương đối mới. Trước đây chúng ta
hay nghe nói đến nợ nước ngồi, chỉ vài tháng trước, trên các phương tiện thông tin
đại chúng, cụm từ “nợ công” và “khủng hoảng nợ công” mới xuất hiện thường
xuyên với tần số cao, nhận được sự quan tâm lớn của dư luận cũng như các nhà
chức trách. Đã có rất nhiều bài báo nói về đề tài này nhưng những nghiên cứu hoàn
thiện thì chưa nhiều. Một nghiên cứu chi tiết những vấn đề liên quan đến khái niệm
nợ cơng, phân tích cuộc khủng hoảng xảy ra ở một số quốc châu Âu điển hình sẽ có
thể mang lại những bài học quý giá cho công tác vay và quản lý nợ cơng ở nước ta.
Đó là lý do thơi thúc tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích cuộc khủng hoảng nợ công ở
châu Âu và bài học rút ra cho Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt
nghiệp của mình.
II. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về Nợ công và quản lý nợ cơng
của một quốc gia.
- Tìm hiểu thực tiễn cuộc khủng hoảng nợ công xảy ra ở một số nước châu
Âu năm qua như Hy Lạp, Ireland.
- Tìm hiểu tổng quan về thực trạng quản lý nợ công ở nước ta hiện nay.
- Từ thực tiễn cuộc khủng hoảng nợ ở châu Âu rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam trong công tác quản lý sử dụng nợ cơng, qua đó đưa ra một
số kiến nghị cụ thể.
III. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng nợ công ở Hy
Lạp với Ireland, và bài học rút ra dành cho các quốc gia khác trong đó có Việt Nam.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được hoàn thiện dựa trên các phương pháp phân tích, so sánh, tổng
hợp, khái quát kết hợp với sử dụng các bảng biểu, tài liệu tham khảo.
V. Bố cục của đề tài.
Ngồi phần lời nói đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về nợ công và quản lý nợ công của một quốc gia.
Chương 2. Tìm hiểu cuộc khủng hoảng nợ ở Hy Lạp và Ireland.
Chương 3. Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam và những bài học rút ra
từ cuộc khủng hoảng nợ ở châu Âu.
Để có thể hồn thành tốt và đúng kế hoạch khóa luận này, em xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, đặc biệt là
thầy giáo Lý Hồng Phú đã tận tình hướng dẫn giúp em trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài này.
Do những hạn chế về kiến thức và khả năng cũng như hạn chế về thời gian
lẫn tài liệu nghiên cứu, do đây là một đề tài khá mới và khó, chắc chắn bài khố
luận cịn rất nhiều những thiếu sót, vướng mắc. Em rất mong nhận được thêm sự chỉ
dẫn và nhận xét góp ý từ các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên:
Lê Ngọc Tuấn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I: Lý luận chung về nợ công và quản lý nợ công. ....................................1
1. Tổng quan về nợ công. ........................................................................................1
1.1 Định nghĩa nợ công........................................................................................1
1.2 Phân loại nợ công. .........................................................................................3
1.2.1 Phân loại theo nguồn cho vay. ................................................................3
1.2.2 Phân loại theo chủ thể đi vay. .................................................................4
1.2.3 Phân loại theo thời hạn vay. ....................................................................5
1.2.4 Phân loại theo hình thức đi vay. ..............................................................5
2. Vai trị của nợ cơng. ............................................................................................6
2.1 Nợ cơng đáp ứng các nhu cầu về vốn. ...........................................................6
2.2 Nợ công giúp bù đắp cán cân thanh toán. ......................................................7
2.3 Các quan điểm về tác động của nợ công đối với nền kinh tế. .......................7
2.3.1 Hai quan điểm cũ về tác động của nợ công tới nền kinh tế. ...................7
2.3.2 Quan điểm hiện đại về tác động của nợ công tới tăng trưởng kinh tế. ...8
3. Khủng hoảng nợ và quản lý nợ công của một quốc gia. .....................................9
3.1 Khái niệm khủng hoảng nợ. .........................................................................10
3.2 Vấn đề quản lý nợ công của một quốc gia...................................................10
3.2.1 Khái niệm quản lý nợ công. ..................................................................10
3.2.2 Những nội dung của hoạt động quản lý nợ công. .................................12
3.2.3 Mơ hình quản lý nợ cơng của Ngân hàng thế giới. ...............................13
3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá nợ công. ................................................................14
3.3.1 Chỉ tiêu tổng quát đánh giá mức độ nợ cơng. .......................................15
3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ nước ngoài. ...................................16
3.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ trong nước. .......................................18
3.4 Một số vấn đề gặp phải khi tính tốn nợ cơng. ............................................18
3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến vay trả nợ, chi phí sử dụng vốn. .....................20
4. Một số cuộc khủng hoảng nợ trong lịch sử. ......................................................21
4.1 Khủng hoảng nợ ở khu vực châu Mỹ Latinh thập niên 80. .........................22
4.2 Khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997. ..................................................23
4.3 Bài học kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng nợ của Argentina năm 2001. ..26
Chương II: Phân tích cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu 2010 ....................29
1. Khái quát về khủng hoảng nợ công ở châu Âu 2010. .......................................29
2. Thực trạng khủng hoảng nợ ở một số quốc gia điển hình. ................................33
2.1 Khủng hoảng nợ ở Hy Lạp. .........................................................................33
2.1.1 Vài nét về kinh tế Hy Lạp trước khủng hoảng. .....................................33
2.1.2 Diễn biến cuộc khủng hoảng nợ Hy Lạp. .............................................35
2.1.3 Các nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng nợ tại Hy Lạp. .......................40
2.1.4 Những biện pháp đối phó được áp dụng. ..............................................46
2.2 Khủng hoảng nợ ở Ireland. ..........................................................................53
2.2.1 Kinh tế Ireland trước khủng hoảng và con đường dẫn tới khủng hoảng.
........................................................................................................................53
2.2.2 Nguyên nhân và bản chất của khủng hoảng nợ ở Ireland. ....................58
3. Một số nhận xét rút ra từ hai cuộc khủng hoảng ở Hy Lạp và Ireland..............59
Chương III: Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam hiện nay và một số bài
học rút ra từ cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu vừa qua. ............................63
1. Tình hình nợ cơng và quản lý nợ cơng ở Việt Nam thời gian qua. ...................63
1.1 Tình hình nợ cơng ở Việt Nam hiện nay. ....................................................63
1.1.1 Các nguồn hình thành nợ cơng của Việt Nam. .....................................63
1.1.2 Tình trạng nợ công của Việt Nam. ........................................................64
1.2 Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam. ....................................................68
1.2.1 Hệ thống khung pháp lý điều chỉnh nợ công. .......................................68
1.2.2 Cơ chế quản lý nợ công.........................................................................69
1.2.3 Các công cụ quản lý nợ công. ...............................................................70
2. Đánh giá về thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam. .......................................72
2.1 Nhận xét chung về tình hình quản lý nợ cơng giai đoạn 2005-2010. ..........72
2.2 Những hạn chế cịn tồn tại. ..........................................................................74
3. Một số bài học rút ra từ khủng hoảng nợ công châu Âu, các khuyến nghị đối
với công tác quản lý nợ công ở Việt Nam. ............................................................75
3.1 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc khủng hoảng nợ ở châu Âu. ....75
3.2 Một số giải pháp khuyến nghị cho công tác quản lý Nợ công ở Việt Nam
hiện nay. .............................................................................................................79
3.2.1 Các giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế............79
3.2.2 Các giải pháp tăng cường hiệu quả vay và sử dụng nợ công. ...............80
3.2.3 Các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ cơng, đảm bảo
tính bền vững của nợ công. ............................................................................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1 Danh sách những quốc gia có tỉ lệ nợ cơng/GDP cao nhất ...................... 15
Bảng 1.2 Ngưỡng nợ nước ngoài theo tiêu chuẩn HIPCs ........................................ 17
Bảng 1.3 Mức ngưỡng nợ trong nước. ..................................................................... 18
Bảng 2.1 Tỉ lệ nợ nước ngoài/kim ngạch xuất khẩu của Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha,
Ireland, Hy Lạp giai đoạn 2003-2009. ..................................................................... 30
Bảng 2.2 Tổng quát tình hình kinh tế Hy Lạp năm 2009......................................... 35
Bảng 2.3 Tình hình tài chính công của Hy Lạp năm 2009 ...................................... 35
Bảng 2.4 Thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai của Hy Lạp giai đoạn
2005-2010................................................................................................................. 36
Bảng 2.5 Nợ công và thâm hụt ngân sách của Ireland 2007-2010 .......................... 57
Bảng 3.1 Cơ cấu nợ công Việt Nam giai đoạn 2005 -2009 (%GDP) ...................... 67
Bảng 3.2 Các băn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nợ công. ........... 68
Biểu đồ 2.1 tăng trưởng GDP hàng năm của Hy Lạp giai đoạn 2003-2010. ........... 34
Biểu đồ 2.2 5 quốc gia thâm hụt ngân sách cao nhất châu Âu năm 2009................ 38
Biểu đồ 2.3 So sánh tỉ lệ nợ công/GDP của Hy Lạp với một số nước trong khu vực
EU, năm 2010........................................................................................................... 39
Biểu đồ 2.4 Tình hình chi và thu ngân sách của Chính phủ Hy Lạp giai đoạn 20052009 (đơn vị: tỉ Euro) ............................................................................................... 41
Biểu đồ 2.5 GDP bình quân đầu người của Ireland giai đoạn 2003-2008 (đơn vị
1000USD)................................................................................................................. 54
Biểu đồ 2.6 Tăng trưởng GDP giai đoạn 2003-2007 của Ireland ............................ 55
Biểu đồ 3.1 Nợ công của Việt Nam giai đoạn 2004-2010 ....................................... 65
Biểu đồ 3.2 Nợ công của Việt Nam giai đoạn 2004-2010 theo IMF ....................... 66
Biểu đồ 3.3 Thâm hụt ngân sách Việt Nam giai đoạn 2007-2010 (% GDP) ........... 66
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
EU
Liên minh châu Âu
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
MTDS
Chiến lược nợ trung hạn
NSNN
Ngân sách nhà nước
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
TPCP
Trái phiếu Chính phủ
WB
Ngân Hàng thế giới
1
Chương I: Lý luận chung về nợ công và quản lý nợ công.
1 Tổng quan về nợ công
1.1 Định nghĩa nợ công
Nợ công là một chủ đề được nhắc tới nhiều trong thời gian vừa qua trên các
phương tiện thông tin đại chúng, nó cũng là một vấn đề quan trọng trong nền tài
chính của bất cứ quốc gia nào; thế nhưng đối với Việt Nam chúng ta, khái niệm này
hiện vẫn chưa trở nên quen thuộc. Thay vào đó, chúng ta lâu nay hay nhắc đến khái
niệm Nợ nước ngoài của quốc gia hoặc Nợ Nhà nước (tức là Nợ Chính phủ); khái
niệm nợ cơng mới chỉ được định nghĩa cụ thể trong Luật Quản Lý nợ công ban hành
đầu năm 2010.
Trước khi định nghĩa nợ công, ta hãy định nghĩa khu vực công. Theo Quỹ Tiền
tệ quốc tế (IMF) thì khu vực cơng bao gồm Chính phủ, chính quyền địa phương, cơ
quan quản lý tiền tệ (thường là ngân hàng Trung ương), và các công ty công. Doanh
nghiệp quốc doanh là doanh nghiệp mà Nhà nước chi phối hoặc chiếm tỉ lệ cổ phần
chi phối và do đó thường vì áp lực chính trị phải chịu trách nhiệm về nợ nần của
chúng.
Theo Ngân hàng thế giới (WB) và IMF thì nợ cơng theo nghĩa rộng là nghĩa
vụ nợ của khu vực công, bao gồm các nghĩa vụ nợ của Chính phủ trung ương, các
cấp chính quyền địa phương, ngân hàng trung ương và các tổ chức độc lập (nguồn
vốn hoạt động do ngân sách nhà nước (NSNN) quyết định hay trên 50% vốn thuộc
sở hữu Nhà nước, và trong trường hợp vỡ nợ Nhà nước phải trả nợ thay). Cịn theo
nghĩa hẹp, nợ cơng bao gồm nghĩa vụ nợ của Chính phủ trung ương, các cấp chính
quyền địa phương và nợ của các tổ chức độc lập được Chính phủ bảo lãnh thanh
tốn.
Tùy thuộc thể chế kinh tế và chính trị, quan niệm về nợ cơng ở mỗi quốc gia
cũng có sự khác biệt. Tại hầu hết các nước trên thế giới, Luật Quản lý nợ công đều
2
xác định nợ cơng gồm nợ của Chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh. Một số
nước, nợ cơng cịn bao gồm nợ của chính quyền địa phương (Đài Loan, Bungari,
Rumani…), nợ của doanh nghiệp Nhà nước phi lợi nhuận (Thái Lan, Macedonia).
Ở Việt Nam, Luật Quản lý nợ cơng xác định, nợ cơng bao gồm nợ Chính phủ,
nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương.
Như vậy về cơ bản phạm vi xác định nợ công của Việt Nam so với IMF và
WB không khác nhau nhiều. Ở đây xin được lấy định nghĩa Nợ công theo Luật quản
lý nợ công ban hành năm 2009.
Định nghĩa nợ công: Nợ công là tất cả những khoản nợ mà chính
quyền mọi cấp từ trung ương đến địa phương đi vay, cũng như những khoản nợ mà
Chính phủ đứng ra bảo lãnh.
Để dễ hình dung quy mơ của nợ công, người ta thường đo xem khoản nợ này
bằng bao nhiều phần trăm so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Cần phân biệt nợ công với khái niệm nợ nước ngoài của quốc gia , là tổng các
khoản nợ nước ngồi của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của doanh
nghiệp và tổ chức khác theo phương thức tự vay, tự trả.
Ở đây đưa ra thêm một khái niệm nữa, đó là Nợ xấu: nợ xấu là khoản tiền cho
vay mà chủ nợ xác định không thể thu hồi lại được và bị xoá sổ khỏi dánh sách các
khoản nợ phải thu của chủ nợ.
Khái niệm nợ xấu được đưa ra nhằm mục đích phân tích sâu hơn về nợ cơng
dưới góc độ khơng an tồn. Khi tìm hiểu kinh tế thế giới từ năm 2009 trở lại đây,
chúng ta nhận thấy nổi bật lên là bức tranh khủng hoảng nợ xảy ra ở một số quốc
gia, trên nhiều khu vực của thế giới; đó là dấu hiệu về một tấm thảm kịch nợ khơng
an tồn đang ngày càng lan rộng. Nợ công về căn bản là một yếu tố không thể thiếu
với mọi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển, với nhu cầu vốn cho đầu tư
sản xuất, phát triển kinh tế tăng lên rất nhanh qua thời gian. Nếu được sử dụng và
3
quản lý tốt, nợ cơng sẽ đóng vai trị tích cực trong sự phát triển kinh tế xã hội, tuy
nhiên nếu không làm tốt công tác này, nợ công lúc đó sẽ trở thành nợ xấu, khơng an
tồn và có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến kết cấu vĩ mô của nền kinh tế.
Bản chất nợ công:
Nợ công xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Chính phủ; khi chi tiêu của Chính
phủ lớn hơn số thuế, phí, lệ phí thu được, Nhà nước phải đi vay (trong hoặc ngoài
nước) để trang trải thâm hụt ngân sách. Do đó về bản chất, có thể hiểu nợ cơng là
tổng các khoản tiền mà Chính phủ thuộc mọi cấp từ trung ương đến địa phương đi
vay nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách; nói cách khác nợ cơng chính là
thâm hụt ngân sách (hay cịn gọi là bội chi ngân sách) luỹ kế tính đến một thời điểm
nào đó. Khái niệm bội chi ngân sách là khái niệm có quan hệ mật thiết với khái
niệm nợ công.
Khái niệm bội chi ngân sách:
Bội chi ngân sách Nhà nước, hay còn gọi là thâm hụt ngân sách Nhà nước, là
tình trạng chi ngân sách Nhà nước vượt quá thu ngân sách Nhà nước trong một
năm, là hiện tượng ngân sách Nhà nước không cân đối thể hiện trong sự so sánh
giữa cung và cầu về nguồn lực tài chính của Nhà nước. Phần chênh lệch giữa chi
ngân sách Nhà nước và thu ngân sách Nhà nước chính là bội chi ngân sách. Chú ý
rằng thu Chính phủ không bao gồm các khoản đi vay.
1.2 Phân loại nợ cơng.
Việc phân loại nợ cơng có vai trị quan trọng trong việc theo dõi, đánh giá và
quản lý hiệu quả nợ công.
1.2.1 Phân loại theo nguồn cho vay.
Đây là cách phân loại phổ biến nhất. Theo cách phân loại này, nợ công được
phân thành nợ vay trong nước (các khoản vay từ người cho vay trong nước) và nợ
nước ngoài (các khoản vay từ người cho vay ngoài nước)
Vay nợ trong nước (vay dân):
4
Vay nợ trong nước được Chính phủ thực hiện dưới hình thức phát hành cơng
trái, trái phiếu. Ở nước ta, Chính phủ thường uỷ nhiệm cho Kho bạc Nhà nước phát
hành trái phiếu dưới cá hình thức: tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu
cơng trình.
Khi tài trợ bội chi ngân sách bằng vay nợ, Chính phủ khơng cần tăng cơ sở
tiền tệ hoặc giảm dự trữ quốc tế, vì vậy đây là một cách hiệu quả để kiềm chế lạm
phát, hạn chế về rủi ro hối đoái. Tuy nhiên vay trực tiếp từ dân sẽ làm giảm làm
giảm khả năng tiếp cận tín dụng của khu vực tư nhân từ đó gây ra sức ép làm tăng
lãi suất trong nước. Hơn nữa luồng tiền dịch chuyển từ khu vực tư nhân sang hệ
thống tài chính ngân hàng làm vốn cho đầu tư sản xuất kinh doanh bị giảm xuống,
kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Vay nợ nước ngồi:
Chính phủ có thể tài trợ thâm hụt ngân sách bằng các nguồn vốn nước ngồi
thơng qua việc nhận viện trước nước ngoài hoặc vay nợ nước ngồi từ các Chính
phủ nước ngồi, các định chế tài chính thế giới như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), các tổ chức liên Chính
phủ, tổ chức quốc tế...
Viện trợ nước ngoài là nguồn vốn phát triển của các Chính phủ, các tổ chức
liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế cung cấp cho Chính phủ của một nước nhằm
thực hiện các chương trình hợp tác phát triển kinh tế xã hội và hiện nay chủ yếu là
nguồn vốn phát triển chính thức (ODA).
Vay nợ nước ngồi có thể thực hiện dưới các hình thức: phát hành trái phiếu
bằng ngoại tệ mạnh ra nước ngồi, vay bằng hình thức tín dụng...
1.2.2 Phân loại theo chủ thể đi vay.
Phân loại theo các nhày gồm có nợ do Chính phủ; nợ do chính quyền địa
phương và nợ do các doanh nghiệp tổ chức được Chính phủ bảo lãnh đứng ra đi
5
vay. Theo Luật Quản lý nợ cơng:
Nợ Chính phủ: là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước
ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các
khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy
định của pháp luật. Nợ Chính phủ khơng bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Nợ được Chính phủ bảo lãnh: là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài
chính, tín dụng vay trong nước, nước ngồi được Chính phủ bảo lãnh.
Nợ chính quyền địa phương: là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ký kết, phát
hành hoặc uỷ quyền phát hành.
1.2.3 Phân loại theo thời hạn vay.
Phân loại theo cách này gồm có: nợ ngắn hạn, nợ trung hạn và nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn: là loại nợ có thời hạn từ một năm trở xuống. Vì thời gian đáo
hạn ngắn, khối lượng thường khơng đáng kể, nợ ngắn hạn thường không thuộc đối
tượng cần quản lý một cách chặt chẽ như nợ dài hạn. Tuy nhiên nếu nợ ngắn hạn
không trả được sẽ gây mất ổn định cho hệ thống ngân hàng. Đặc biệt khi tỉ trọng nợ
ngắn hạn trong tổng nợ có xu hướng tăng phải hết sức thận trọng vì luồng vốn rút ra
đột ngột có thể gây bất ổn cho nền tài chính quốc gia.
Nợ dài hạn: là những cơng nợ có thời gian đáo hạn gốc theo hợp đồng hoặc đã
gia hạn kéo dài trên mười năm tính từ ngày ký kết vay nợ cho tới ngày đến hạn
khoản thanh toán cuối cùng. Nợ dài hạn được quan tâm quản lý nhiều hơn do khả
năng tác động rộng và sâu đến nền tài chính của quốc gia.
Nợ trung hạn: là những khoản nợ có thời gian đáo hạn từ một đến dưới mười
năm.
1.2.4 Phân loại theo hình thức đi vay.
6
Gồm có: vay theo hình thức phát hành trái phiếu và vay trực tiếp.
Phát hành trái phiếu Chính phủ.
Chính phủ có thể phát hành Trái phiếu Chính phủ để vay từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước. Trái phiếu Chính phủ phát hành bằng nội tệ được coi là
khơng có rủi ro tín dụng vì Chính phủ có thể tăng thuế thậm chí in thêm tiền để
thanh toán cả gốc lẫn lãi khi đáo hạn. Tuy nhiên trong thêm tiền có thể gây ra tình
trạng lạm phát trầm trọng nên ngày nay hầu như khơng có quốc gia nào cịn sử dụng
cách này.
Trái phiếu Chính phủ phát hành bằng ngoại tệ (thường là các ngoại tệ mạnh có
cầu lớn) có rủi ro tín dụng cao hơn so với khi phát hành bằng nội tệ vì Chính phủ có
thể khơng có đủ ngoại tệ để thanh tốn và ngồi ra cịn có rủi ro về tỉ giá hối đối.
Vay trực tiếp.
Chính phủ cũng có thể vay tiền trực tiếp từ các ngân hàng thương mại, các thể
chế siêu quốc gia (ví dụ: Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF)... Hình thức này thường được
Chính phủ của các nước có độ tin cậy tín dụng thấp áp dụng vì khi đó khả năng vay
nợ bằng hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ của họ khơng cao.
2. Vai trị của nợ công.
2.1 Nợ công đáp ứng các nhu cầu về vốn.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, nhu
cầu đầu tư Nhà nước, chi ngân sách Nhà nước ngày càng mở rộng và tăng lên,
nhưng thu ngân sách Nhà nước luôn bị hạn chế bởi những giới hạn nhất định như
tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, các định chế pháp lý. Thiếu hụt vốn cho đầu tư
không những làm cho Nhà nước thiếu hậu thuẫn về ngân sách để điều chỉnh kinh tế
vĩ mơ mà cịn làm cho việc xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng phải dựa chủ
yếu vào ngân sách Nhà nước gặp phải nhiều khó khăn. Trong bối cảnh đó, việc
Chính phủ đi vay hoặc bảo lãnh cho các pháp nhân khác có điều kiện vay thêm vốn
có thể nói là một nguồn lực bổ sung cần thiết để phát triển kinh tế.
7
Đây là vai trò căn bản và quan trọng nhất của nợ công.
2.2 Nợ công giúp bù đắp cán cân thanh tốn.
Như đã nêu trên, nợ cơng bao gồm hai hình thức huy động là vay trong nước
và vay nước ngoài. So với vay trong nước, vay nợ nước ngoài thường chiếm tỉ lệ
cao hơn do những ưu điểm và tác dụng mang tính tích cực của nó. Bên cạnh vai trò
đáp ứng nhu cầu vốn nêu trên, một vai trị khác của vay nợ nước ngồi đó là giúp bù
đắp cán cân thanh tốn.
Cán cân thanh tốn có thể tạm thời bị thâm hụt do điều kiện bất lợi tạm thời
trong thương mại quốc tế. Chẳng hạn khi giá hàng xuất khẩu các sản phẩm của một
nước bị giảm sút mạnh so với giá hàng nhập khẩu, nước đó cũng có thể sử dụng
biện pháp vay nợ nước ngồi để duy trì tiêu dùng trong ngắn hạn. Các nước đang
phát triển cũng sử dụng hình thức đi vay tín dụng thương mại ngắn hạn để tham gia
vào thương mại quốc tế. Bằng cách nhận tín dụng thương mại của đối tác, nước đi
vay sẽ tránh dược việc phải huy động nguồn ngoại tệ dự trữ của mình để thanh tốn
cho các khoản nhập khẩu hàng hố, các chi phí xuất khẩu hoặc chi phí khác.
2.3 Các quan điểm về tác động của nợ công đối với nền kinh tế.
2.3.1 Hai quan điểm cũ về tác động của nợ công tới nền kinh tế.
Từ bản chất là các khoản Chính phủ đi vay để tài trợ ngân sách, có nhiều quan
điểm về tác động và ảnh hưởng của nợ công tới sự phát triển trong ngắn và dài hạn
của nền kinh tế.
Do Chính phủ bù đắp cho thâm hụt ngân sách bằng cách đi vay nên luỹ kế các
khoản thâm hụt ngân sách đến một thời điểm sẽ chính là mức nợ cơng tại thời điểm
đó. Khi đến hạn, Chính phủ sẽ phải hoàn trả gốc và lãi của những khoản đã vay, khi
đó Nhà nước phải tăng thu thuế để bù đắp. Như vậy có thể thấy rằng nợ công suy
cho cùng chỉ là sự lựa chọn thời gian trong việc đánh thuế:hiện tại hay tương lai thế
hệ hôm nay hay thế hệ ngày mai, mà mục đích cuối cùng vẫn là bù đắp thiếu hụt
ngân sách. Vay nợ thực chất là cách đánh thuế dần dần, nợ quốc gia thể hiện sự
8
chuyển giao của cải từ thế hệ sau (thế hệ phải trả thuế cao) cho thế hệ hiện tại (thế
hệ được giảm thuế). Từ nhận định này, có hai quan điểm cơ bản về nợ công:
Quan điểm thứ nhất, là quan điểm truyền thống, đại diện là Keynes, cho rằng
việc vay nợ của Chính phủ làm giảm tiết kiệm của quốc gia và mức tích luỹ vốn, vì
số thuế cắt giảm được bù đắp bằng cách vay nợ nên khuyến khích thế hệ hiện tại
tiêu dùng nhiều hơn, số người thất nghiệp giảm đi tuy nhiên lạm phát có thể cao
hơn. Tuy nhiên sự gia tăng tiêu dùng trong ngắn hạn sẽ dẫn đén khối lượng tư bản ít
hơn (do đầu tư giảm) và thu nhập quốc dân thấp hơn trong dài hạn. Không những
vậy, thế hệ tương lai sẽ phải chịu những gánh nặng nợ lớn.
Quan điểm thứ hai, quan điểm của trường phái kinh tế học vĩ mô cổ điển ra
đời vào khoảng thập niên 70 thế kỷ trước, đứng đầu là Barro-Ricardo cho rằng, biện
pháp cắt giảm thuế được bù đắp bằng nợ quốc gia khơng kích thích chi tiêu trong
ngắn hạn, vì khơng làm tăng thu nhập thường xuyên của các cá nhân mà chỉ làm
dịch chuyển thuế từ hiện tại sang tương lai. Các cá nhân dự tính rằng, hiện giờ
Chính phủ giảm thuế và phát hành trái phiếu để bù đắp thâm hụt, thì đến một thời
điểm trong tương lai Chính phủ sẽ lại tăng thuế để có tiền trả nợ hoặc in tiền trả nợ
(mà hậu quả là lạm phát tăng lên); do đó, người ta gia tăng tiết kiệm hiện tại để có
tiền đóng thuế trong tương lai.
2.3.2 Quan điểm hiện đại về tác động của nợ công tới tăng trưởng kinh tế.
Gần đây, hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng trong dài hạn một khoản nợ
công lớn (dựa trên tỉ lệ cao giữ nó so với GDP của quốc gia) làm cho sự tăng trưởng
của sản lượng tiềm năng chậm lại. Những lí do mà các nhà kinh tế đưa ra bao gồm:
Nếu một quốc gia có nợ nước ngồi lớn thì quốc gia đó buộc phải tăng cường
xuất khẩu dể trả nợ nước ngồi và do đó khả năng tiêu dùng trong nước giảm sút.
Một khoản nợ công lớn gây ra hiệu ứng thế chỗ cho vốn tư nhân: thay vì sở
hữu cổ phiếu, trái phiếu cơng ty, dân chúng sở hữu nợ Nhà nước (trái phiếu Chính
phủ). Điều này làm cho cung về vốn cạn kiệt vì tiết kiệm của dân cư đã chuyển
thành nợ Chính phủ. Hệ quả là lãi suất tăng và các doanh nghiệp phải hạn chế đầu
9
tư.
Nợ trong nước tuy được coi là ít tác động hơn vì trên góc độ nền kinh tế là một
tổng thể thì Chính phủ chỉ nợ chính cơng dân nước mình, tuy vậy nếu nợ trong nước
lớn thì Chính phủ buộc phải tăng thuế để trả lãi nợ vay. Thuế làm méo mó nền kinh
tế, gây ra tổn thất vơ ích về phúc lợi xã hội.
Ngồi ra, cịn có một số quan điểm cho rằng việc Chính phủ sử dụng công cụ
nợ để điều tiết kinh tế vĩ mô sẽ khơng có hiệu suất cao vì có hiện tượng crowding
out (đầu tư cho chi tiêu của Chính phủ tăng lên).
Chính phủ muốn tăng chi tiêu cơng cộng để kích cầu thì phát hành trái phiếu
Chính phủ. Phát hành thêm trái phiếu Chính phủ thì giá trái phiếu Chính phủ giảm,
thể hiện qua việc Chính phủ phải nâng lãi suất trái phiếu thì mới huy động được
người mua. Lãi suất trái phiếu tăng thì lãi suất chung của nền kinh tế cũng tăng.
Điều này tác động tiêu cực đến động cơ đầu tư của khu vực tư nhân, khiến họ giảm
đầu tư. Nó cịn tác động tích cực đến động cơ tiết kiệm của người tiêu dùng, dẫn tới
giảm tiêu dùng. Nó cịn làm cho lãi suất trong nước tăng tương đối so với lãi suất
nước ngoài, dẫn tới luồng tiền từ nước ngoài đổ vào trong nước khiến cho tỉ giá hối
đối tăng làm giảm xuất khẩu rịng. Tóm lại, phát hành trái phiếu tuy có làm tăng
tổng cầu, song mức tăng khơng lớn vì có những tác động phụ làm giảm tổng cầu.
Nếu coi việc nắm giữ trái phiếu Chính phủ là một hình thức nắm giữ tài sản thì
khi Chính phủ tăng phát hành trái phiếu sẽ đồng thời phải tăng lãi suất, người nắm
giữ tài sản thấy mình trở nên giàu có hơn và tiêu dùng nhiều hơn. Tổng cầu nhận
được tác động tích cực từ việc tăng chi tiêu Chính phủ (nhờ phát hành cơng trái) và
tăng tiêu dùng nói trên. Tuy nhiên, tăng tiêu dùng dẫn tới tăng lượng cầu tiền. Điều
này gây ra áp lực lạm phát, vì thế tác động tiêu cực tới tốc độ tăng trưởng thực
(bằng tốc độ tăng trưởng danh nghĩa trừ tỉ lệ lạm phát).
3. Khủng hoảng nợ và quản lý nợ công của một quốc gia.
Việc quản lý nợ công trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến
động như hiện nay là một vấn đề cần đặc biệt quan tâm, chú ý. Việc quản lý không
10
chỉ dừng lại ở việc sử dụng, giám sát yếu tố nợ cơng sao cho hợp lý, mà cịn phải
dựa trên khía cạnh đảm bảo tính bền vững của yếu tố nợ công.
3.1 Khái niệm khủng hoảng nợ.
Trong thời gian gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng, thường
xuất hiện các cụm từ khủng hoảng tài chính, khủng hoảng nợ, vỡ nợ bên cạnh
những cái tên quốc gia hay được nhắc đến như Hy Lạp, Ireland, Bồ Đào Nha. Vấn
nạn về một làn sóng khủng hoảng nợ xuất phát từ châu Âu, đang trở thành một vấn
đề thời sự và kinh tế nóng hổi, nhận được nhiều sự quan tâm từ dư luận. Trước khi
tìm hiểu cụ thể tình hình khủng hoảng nợ ở Châu Âu trong chương hai, chúng ta sẽ
tìm hiểu những khái niệm cơ bản và một số lý luận tiên đề.
Khủng hoảng nợ là gì? Về cơ bản có thể hiểu Khủng hoảng nợ là tình trạng
một quốc gia phải đề nghị thương thảo với chủ nợ của mình để tái cơ cấu các khoản
nợ vay; hoãn trả lãi và vốn gốc; hoặc phải nhận một khoản cứu trợ tài chính từ IMF.
Ở một cách tiếp cận khác, mới đây IMF định nghĩa một quốc gia được xem là
lâm vào khủng hoảng nợ khi bị Standar & Poor (một tổ chức xếp hạng tín dụng lớn
trên thế giới) xếp vào hạng không thể chi trả hoặc là quốc gia đó phải nhận một
khoản cho vay cứu trợ lớn, vượt quá 100% hạn mức ấn định trước từ IMF. Định
nghĩa này bao gồm cả những trường hợp vỡ nợ (khơng cịn khả năng chi trả) và
những trường hợp “gần vỡ nợ” tức là khơng cịn khả năng chi trả nhưng nhờ vay
IMF nên vẫn có thể trả được nợ.
3.2 Vấn đề quản lý nợ công của một quốc gia.
3.2.1 Khái niệm quản lý nợ công.
Về khái niệm, căn cứ trên khái niệm nợ công đã đề cập phần trên đồng thời
dựa trên kinh nghiệm quản lý đúc kết từ các quốc gia, chúng ta có thể hiểu: Quản lý
nợ cơng là q trình thiết lập và thực thi chiến lược vay nợ của một quốc gia nhằm
gây dựng được một lượng vốn theo yêu cầu, đạt được các mục tiêu về chi phí và rủi
ro, và đáp ứng được các mục tiêu quản lý nợ khác của Chính phủ đề ra.
11
Theo đó, những yếu tố nền tảng của cơ chế quản lý nợ công là phải xác định được
hệ thống mục tiêu quản lý nợ công; việc quản lý này phải được minh bạch và cơ
quan quảy lý chính phải có trách nhiệm giải trình về mức độ nợ và hiệu quả sử dụng
các khoản nợ vay, cũng như khả năng trả nợ của Chính phủ; xây dựng khn khổ
thể chế quản lý; xây dựng chiến lược quản lý nợ; xây dựng khuôn khổ quản lý rủi
ro; phát triển và duy trì một thị trường trái phiếu Chính phủ hiệu quả.
Yêu cầu của công tác quản lý nợ công xuất phát từ một số nhu cầu thực tế sau
đây:
Thứ nhất, đối với một quốc gia, trong quá trình phát triển, do nhu cầu về vốn
ngày càng tăng, danh mục nợ của Chính phủ cũng ngày càng lớn và phức tạp hơn,
nó có thể gây ra những rủi ro lớn đối với sự ổn định vĩ mộ, như mất khả năng thanh
tốn quốc gia đối với phần cịn lại của thế giới, mất ổn định hệ thống tài chính trong
nước.
Hơn nữa, tình trạng nợ Chính phủ khơng được kiểm sốt có thể gây ra những
hậu quả kinh tế cụ thể, chẳng hạn như làm cho việc đánh thuế trở nên không hiệu
quả và làm triệt thoái vốn đầu tư tư nhân: (i) vì để trả lãi cho khoản đi vay, Chính
phủ buộc phải đánh thuế, hoặc tăng thuế, để có thêm nguồn thu. Việc đánh thuế
thêm đó sẽ làm giảm tiết kiệm và bóp méo hoạt động đầu tư sản xuất; (ii) khi nợ
Chính phủ tăng lên, mọi người mua nhiều trái phiếu Chính phủ hơn nên vốn dành
cho đầu tư khu vực tư nhân sẽ giảm đi tương ứng. Điều này càng tệ hại khi những
khoản chi tiêu của Chính phủ là không hiệu quả. Kết quả dài hạn là, tác động xấu
đến tăng trưởng kinh tế và làm giảm phúc lợi của người dân.
Thứ hai, quản lý nợ công hợp lý có thể giúp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn
vay cũng như làm giảm thiểu chi phí và rủi ro phát sinh trong quá trình đi vay và sử
dụng vốn vay. Mục tiêu chính trong quản lý nợ cơng là đảm bảo đáp ứng nhu cầu
tài cính và các nghĩa vụ thanh tốn của Chính phủ với chi phí thấp nhất trong trung
hạn và dài hạn, tương ứng với mức rủi ro ở mức an toàn. Rủi ro tiềm ẩn của nợ cơng
là khơng ít, trong đó, sự biến động của tăng lãi suất, tỉ giá sẽ tác động làm các
12
khoản nợ vay trở nên lớn hơn. Do vậy, một cơ cấu nợ hợp lý về đồng tiền, về cấu
trúc kỳ hạn, lãi suất, cấu trúc vay trong và ngoài nước là rất cần thiết.
3.2.2 Những nội dung của hoạt động quản lý nợ cơng.
Những nội dung chính của hoạt động quản lý nợ công bao gồm:
Xây dựng, ban hành khung thể chế và tổ chức bộ máy quản lý nợ công.
Một nhiệm vụ quan trọng trong quản lý nợ công là xây dựng dược một khung
pháp lý và cơ chế cho hoạt động quản lý nợ công, bao gồm sự phân định rõ ràng
giữa trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan chức năng có trách nhiệm thay mặt
cho Chính phủ trong việc vay, trả nợ; bảo lãnh nợ; ban hành các quy định riêng
dưới dạng văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động vay và sử dụng nợ công.
Tổ chức bộ máy quản lý nợ công cũng là một yếu tố quan trọng. Bộ máy quản
lý nợ công bao gồm các cơ quan lập pháp với nhiệm vụ thông qua các Luật, qui
định, văn bản pháp qui; cùng với các cơ quan hành pháp với nhiệm vụ triển khai
hoạt động quản lý nợ công.
Xây dựng chiến lược và kế hoạch vay trả nợ.
Nội dung này bao gồm: xây dựng, ban hành chỉ tiêu an toàn về nợ; mục tiêu,
định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn; hệ
thống các chỉ tiêu giám sát nợ Chính phủ, nợ cơng, nợ nước ngồi của quốc gia và
kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm.
Phát huy vai trò song song với đảm bảo tính bền vững của nợ.
Đây là nội dung then chốt, vai trị của nó là làm sao đảm bảo việc vay và sử
dụng nợ mang lại hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu và mục đích cấp thiết trong
q trình phát triển kinh tế của quốc gia, nhưng vẫn đảm bảo tính bền vững của nợ
cơng, nghĩa là khả năng thanh tốn nợ lẫn lãi được đảm bảo. Nội dung này bao gồm
ba nội dung cụ thể hơn:
Tổ chức huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công đúng mục