Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

WHO thống kê về ô nhiễm không khí hộ gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.94 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tác động sức khỏe của ô nhiễm khơng khí hộ gia đình</b>



<b>Ơ nhiễm khơng khí hộ gia đình là gì? Gánh nặng bệnh tật từ ơ nhiễm khơng khí hộ gia</b>
<b>đình lớn tới mức nào? Ứng phó như thế nào với các tác động của ô nhiễm khơng khí hộ gia</b>
<b>đình đối với sức khỏe?</b>


<i><b>Nguồn:</b> Các câu hỏi thường gặp về Ơ nhiễm khơng khí bên ngồi và trong nhà đối với Sức khỏe,</i>
<i>WHO.</i>


<b>Ơ nhiễm khơng khí hộ gia đình là gì?</b>


Ơ nhiễm khơng khí hộ gia đình (HAP) từ việc đốt nhiên liệu rắn khơng hiệu quả (như gỗ, than,
than củi, chất thải cây trồng, phân) và dầu hỏa là một trong những yếu tố nguy cơ môi trường
hàng đầu cho tử vong và khuyết tật trên thế giới, đặc biệt là trong những nhóm dân số nghèo nhất
và bị thiệt thòi, bao gồm cả phụ nữ và trẻ em. Trước đây HAP được mô tả là ơ nhiễm khơng khí
trong nhà (IAP), nhưng việc thừa nhận rằng sự tiếp xúc của con người với ô nhiễm khơng khí do
đốt cháy nhiên liệu rắn và dầu hỏa trong các hộ gia đình khơng bị giới hạn trong môi trường
trong nhà, yếu tố nguy cơ này đã được đổi tên thành HAP nhằm bao gồm đầy đủ hơn các nguy
cơ sức khỏe có liên quan.


<b>Các tác động sức khỏe từ việc tiếp xúc với ô nhiễm không khí hộ gia đình là gì?</b>


Tiếp xúc với ơ nhiễm khơng khí hộ gia đình có liên quan đến một loạt các bệnh ở trẻ em và
người lớn, bao gồm các tình trạng hơ hấp như nhiễm trùng đường hơ hấp dưới cấp tính (ví dụ:
viêm phổi), phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư phổi, đột quỵ và bệnh tim mạch.


Tình trạng phơi nhiễm gắn liền với các hậu quả về sức khỏe khác bao gồm các bệnh ung thư
khác (ví dụ như cổ tử cung), các kết quả thai kỳ bất lợi (ví dụ: cân nặng sơ sinh thấp), đục thủy
tinh thể (đặc biệt là ở phụ nữ), suy giảm nhận thức và bệnh lao.


<b>Gánh nặng bệnh tật từ ơ nhiễm khơng khí hộ gia đình lớn tới mức nào?</b>



Ơ nhiễm khơng khí hộ gia đình là nguy cơ sức khỏe-mơi trường lớn thứ hai ở các nước có thu
nhập thấp và trung bình, ước tính có tới 3,8 triệu người chết trong năm 2016 (6,7% tổng số tử
vong).


<b>Những nguồn hay ngun nhân chính của ơ nhiễm khơng khí gia đình là gì?</b>


Việc đốt dầu hỏa và nhiên liệu rắn khơng hồn tồn (gỗ, than, than củi, chất thải hoa màu, phân)
từ việc sử dụng bếp đun nấu ngoài trời hoặc bếp lị đơn giản kém lưu thơng khơng khí để nấu
nướng, sưởi ấm và chiếu sáng là một trong những nguồn gây ơ nhiễm khơng khí hộ gia đình
chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

thơng khơng khí trong nhà, hành vi của người sử dụng bếp lị và cơng nghệ bếp. Các chất gây ô
nhiễm độc phát ra bao gồm các hạt có kích thước khác nhau, các-bon monoxit, các hợp chất hữu
cơ dễ bay hơi và bán ổn định, và nhiều hợp chất khác. Q trình đốt cháy than, ngồi các chất
gây ơ nhiễm nêu trên, sẽ giải phóng các oxit lưu huỳnh, các kim loại nặng như asen và flo cũng
gây hậu quả rất tiêu cực đến sức khỏe.


<b>Có những ảnh hưởng sức khỏe từ tiếp xúc ngắn và dài hạn với ơ nhiễm khơng khí hộ gia</b>
<b>đình khơng?</b>


Cả tiếp xúc dài và ngắn hạn với ô nhiễm không khí hộ gia đình đều ảnh hưởng đến sức khỏe.
Tiếp xúc dài hạn hoặc thường xuyên trong suốt cuộc đời làm tăng nguy cơ mắc các bệnh không
lây nhiễm như ung thư đường hô hấp, bệnh tim mạch, đột quỵ và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Tiếp xúc ngắn hạn hơn, hàng ngày cho đến hàng tháng, có thể dẫn đến kết cục sức khỏe cấp tính
hơn như viêm phổi và kết quả thai kỳ bất lợi. Các thành viên trong hộ gia đình mắc các bệnh như
hen suyễn và bệnh tim có thể bị ảnh hưởng chỉ trong vài giờ nếu tiếp xúc với mức độ ơ nhiễm
khơng khí hộ gia đình rất cao.


<b>Có những yếu tố nguy cơ nào khác có thể gây ra những ca tử vong do ơ nhiễm khơng khí</b>


<b>gia đình?</b>


Tỷ lệ tử vong do bệnh tim thiếu máu cục bộ và đột quỵ cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nguy
cơ như huyết áp cao, chế độ ăn uống không lành mạnh, thiếu hoạt động thể chất, hút thuốc và ơ
nhiễm khơng khí bên ngoài. Một số rủi ro khác cho viêm phổi bao gồm hút thuốc lá, bú mẹ
không đầy đủ, nhẹ cân và khói thuốc thụ động. Đối với ung thư phổi và bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hút thuốc lá và khói thuốc lá thụ động cũng là những yếu tố nguy cơ chính.


<b>WHO ước tính dân số tiếp xúc với ơ nhiễm khơng khí hộ gia đình như thế nào?</b>


WHO sử dụng tỷ lệ phần trăm hộ gia đình ở các nước thu nhập thấp và trung bình chủ yếu nấu
bằng nhiên liệu rắn hoặc dầu hỏa làm chỉ số tương đương của phơi nhiễm ơ nhiễm khơng khí hộ
gia đình. Tỷ lệ hộ gia đình nấu ăn kết hợp “nhiên liệu và công nghệ gây ô nhiễm” được ước tính
cho một năm cụ thể sử dụng một mơ hình thống kê dựa trên dữ liệu khảo sát hộ gia đình từ cơ sở
dữ liệu Năng lượng Hộ gia đình của WHO. Cơ sở dữ liệu này chứa thơng tin được biên soạn về
nhiên liệu nấu ăn chính được sử dụng và thói quen nấu ăn từ hơn 1100 nguồn dữ liệu đại diện
quốc gia như điều tra dân số quốc gia, điều tra mức sống và điều tra phúc lợi dân số, Khảo sát
sức khỏe nhân khẩu học của USAID, Khảo sát cụm đa chỉ số của UNICEF và Khảo sát đo lường
mức sống của Ngân hàng Thế giới (xem />


Ước tính phơi nhiễm khơng khí ơ nhiễm hộ gia đình của WHO là một nguồn dữ liệu quan trọng
trong việc theo dõi và giám sát việc sử dụng năng lượng của các hộ gia đình và các tác động sức
khỏe trong hơn một thập kỷ.


<b>Những khu vực và quốc gia nào trên thế giới bị ảnh hưởng nhiều nhất?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

gia đình. Theo ước tính gần đây cho năm 2016, tiếp xúc với ô nhiễm không khí hộ gia đình phổ
biến nhất ở các nước thu nhập thấp và trung bình (LMICs) của khu vực châu Phi, nơi trung bình
83% hộ gia đình chủ yếu sử dụng nhiên liệu gây ô nhiễm để nấu ăn. Trong LMICs của khu vực
Đơng Nam Á, 59% hộ gia đình chủ yếu nấu ăn bằng nhiên liệu rắn hoặc dầu hỏa và ở các LMICs
ở các khu vực khác của WHO, việc sử sử dụng nhiên liệu gây ô nhiễm làm nguồn chính dao


động từ 42% ở khu vực Tây Thái Bình Dương tới 31% ở miền Đơng Địa Trung Hải và < 15% ở
châu Mỹ và châu Âu.


Ở một số nước như Ethiopia và Rwanda, WHO ước tính rằng hơn 95% dân số dựa vào nhiên liệu
rắn, cho thấy hầu như toàn bộ dân số của các nước này thường xun tiếp xúc với ơ nhiễm khơng
khí hộ gia đình. WHO ước tính rằng hơn 1 tỷ người ở mỗi nước Trung Quốc và Ấn Độ chủ yếu
dựa vào nhiên liệu rắn để nấu ăn.


<b>Ứng phó như thế nào với các tác động của ơ nhiễm khơng khí hộ gia đình đối với sức khỏe?</b>
Nhiều nỗ lực đang được tiến hành để phổ biến các giải pháp năng lượng sạch tại nhà nhưng có
một khoảng trống trong sự hiểu biết của chúng ta về các can thiệp hiệu quả nhất trong việc bảo
vệ sức khỏe và thu thập dữ liệu về vấn đề này ở cả cấp quốc gia và toàn cầu. WHO đang giải
quyết những thách thức này thông qua hướng dẫn quy phạm trong Hướng dẫn của WHO về chất
lượng khơng khí trong nhà: đốt nhiên liệu hộ gia đình, để hỗ trợ các nước và các bên liên quan
khác thực hiện Hướng dẫn WHO về chất lượng khơng khí trong nhà: đốt nhiên liệu hộ gia đình
và xây dựng năng lực trong nước đạt được mục tiêu 7 của Mục tiêu SDG nhằm đạt được khả
năng tiếp cận phổ cập nhiên liệu và công nghệ sạch vào năm 2030.


Ở Việt Nam, các tác động về sức khỏe từ ơ nhiễm khơng khí hộ gia đình chưa được chú ý một
cách đầy đủ. Báo cáo môi trường của Nhà nước nhấn mạnh sự thiếu thông tin, thiếu dữ liệu và
bằng chứng về ảnh hưởng sức khỏe từ ơ nhiễm khơng khí hộ gia đình. Ngồi ra, chính phủ vẫn
chưa giao bất kỳ bộ hoặc cơ quan cụ thể nào chịu trách nhiệm giám sát và kiểm soát ơ nhiễm
khơng khí hộ gia đình. Do đó, WHO tại Việt Nam đã và đang hỗ trợ để nâng cao nhận thức của
cộng đồng và ủng hộ các cơ quan nhà nước về vấn đề này thông qua tăng cường phối hợp và
cộng tác giữa các bộ liên quan thông qua một Nhóm cơng tác kỹ thuật liên ngành.


Theo đó WHO đang phát triển bộ công cụ giải pháp năng lượng sạch hộ gia đình


– Cải thiện các cơng cụ giám sát (ví dụ: các khảo sát quốc gia) về các giải pháp năng lượng tại
nhà và các tác động sức khỏe của các giải pháp,


– Tăng cường cơ sở dữ liệu năng lượng hộ gia đình tồn cầu của mình bao gồm nhiều chỉ số và
cơng cụ để đánh giá tác động sức khỏe, bao gồm dữ liệu về nhiên liệu và công nghệ được sử
dụng để sưởi ấm, chiếu sáng và bổ sung tập quán nấu ăn (ví dụ: sử dụng nhiều lò đốt nhiên liệu)
– Xem xét và biên soạn các bằng chứng khoa học về y tế, an tồn (ví dụ: bỏng, ngộ độc) và các
tác động sinh kế (thời gian tiêu hao nhiên liệu) của ô nhiễm không khí hộ gia đình,
– Làm việc với các quốc gia để thực hiện giám sát hiệu quả chất lượng khơng khí và các tác động
sức khỏe trong cả trường hợp hộ gia đình có nhà cửa ổn định và hộ gia đình có nhà cửa tạm thời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>

<!--links-->

×