Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

PHÂN TÍCH Tình hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Giồng Riềng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.37 KB, 20 trang )

www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HỒN HẢO

Chương 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN GIỒNG RIỀNG
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
Ngân hàng ln đóng vai trị trung gian tiền tệ. Ở NHNo & PTNT chi
nhánh Huyện Giồng Riềng nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân cư và các
thành phần kinh tế khác nhau, và được tập trung cho vay chủ yếu là hộ sản xuất
bao gồm những hộ nông dân và những hộ kinh doanh bn bán nhỏ. Trong
những năm qua bằng hoạt động tín dụng của mình NHNo & PTNT chi nhánh
Huyện Giồng Riềng có mức tăng trưởng cao và ổn định, đã thật sự cần thiết và
là người bạn đồng hành của bà con nông dân.
Biểu đồ : doanh số cho vay
250000

Triệu đồng

200000
Tổng doanh số cho vay

150000

Ngắn hạn
100000

Trung hạn


50000
0
2006

2007

2008

Năm

HÌNH 5: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH SỐ CHO VAY QUA 3 NĂM
(2006-2008)
4.1.1 Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp
Huyện Giồng Riềng có hơn 80% dân số là hộ sản xuất với ngành nghề
truyền thống là trồng trọt và chăn nuôi nên đa số khách hàng của Ngân hàng hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh ngắn hạn là: trồng trọt, chăn ni… Do đặc tính
của ngành nơng nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, thường thiếu hụt vốn đầu tư vào
mùa vụ và dư thừa vào mùa thu hoạch. Vì thế, người dân chỉ biết vay nơi cho
vay nặng lãi hoặc khơng có vốn để đầu tư dẫn đến hiệu quả khơng cao, mùa
màng thất thốt. Nắm được quy luật đó, Ngân hàng đã đầu tư cho vay với mức

33



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO


lãi suất phù hợp. Như thế các hộ sản xuất khi có nhu cầu vay vốn với mục đích
chính đáng thì sẽ được Ngân hàng hỗ trợ với mức vay vừa phải. Cũng chính từ
đó, hoạt động cho vay ngắn hạn cũng chính là hoạt động cho vay chủ yếu của
đơn vị nhằm phục vụ nhu cầu cần thiết về vốn giúp đời sống của nông dân được
ổn định nâng mức thu nhập cho hộ sản xuất. Trong hoạt động cho vay ngắn hạn
bao gồm các đối tượng như bảng sau:

34



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

Bảng 4. DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT (2006-2008)

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2006
Đối tượng

Năm 2007

Năm 2008

Chênh lệch

Số


Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

tiền

(%)

tiền

(%)

tiền

(%)

2007/2006
Số tiền

2008/2007

(%)


Số tiền

(%)

Trồng trọt

51.178

69,71

63.162

61,27

73.589

49,49

11.984

23,41

10.427

16,51

Chăn ni

4.500


6,13

5.500

5,33

11.500

7,73

1.000

22,22

6.000

109,09

Kinh doanh

17.741

24,16

34.443

33,40

63.602


42,78

16.692

94,07

16.692

84,71

Tổng cộng

73.419

100,00

103.095

100,00

138.815

100,00

29.676

40,86

45.596


44,23

(Nguồn: Phịng tín dụng NHN0 & PTNT)

35



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

Cho vay ngắn hạn bao gồm các đối tượng: Trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh.
Tổng doanh số cho vay ngắn hạn trong năm 2006 là 73.589 triệu đồng đến năm
2007 đạt 103.095 triệu đồng tăng 29.676 triệu đồng tương đương 40,42% so với
năm trước. Trong năm 2008, tổng doanh số cho vay ngắn hạn là 148.691 triệu đồng
tăng hơn năm 2007 là 44,23%.
+ Cho vay trồng trọt: trong cơ cấu doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất th ì
ngành trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng cao nhất mặc dù trong những năm qua tỷ trọng
này có giảm xuống nhưng vẫn đạt trên 50%. Điều này cho thấy ngành trồng trọt
Huyện nhà phát triển hơn các ngành khác rất nhiều. Cây trồng chủ yếu của Huyện là
cây lúa, hoa màu và một số nơng sản khác như: cam, xồi… Năm 2006, cho vay
trồng trọt chiếm 69,71% tương đương 51.178 triệu đồng, năm 2007 tăng 11.984
triệu đồng với tốc độ 23,41% so với năm 2006. Sang năm 2008 cho vay trồng trọt
đạt 73. 589 triệu đồng, chiếm 49,49% đóng vai trị quan trọng nhất trong tổng doanh
số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất. Nguyên nhân cho vay trồng trọt luôn chiếm tỷ
trọng cao là do phần lớn đất đai trong Huyện chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt trong những năm gần đây giá lúa tăng cao nên bà con nông dân đầu tư mạnh
vào đồng ruộng để tăng năng suất. Mặc khác do thời tiết mà trên đồng ruộng cũng

dễ xảy ra nạn cháy rầy, vàng lùn… do đó cần phải phịng ngừa trong khi đó giá vật
tư nơng nghiệp thì ngày càng tăng cao làm cho chi phí sản xuất tăng lên cộng thêm
vào đó là diện tích mía ngày càng tăng do giá mía đường tăng nhanh, diện tích cây
lâu năm năng suất giảm xuống nên bà con phá bỏ để trồng giống cây trồng mới nên
nhu cầu vốn ngắn hạn để sản xuất lúa, mua giống cây trồng là rất lớn.
+ Cho vay chăn nuôi: Giồng Riềng là Huyện mà phần lớn người dân sống
làm nông nghiệp. Ngồi thời gian làm đồng ra thì người dân cịn tranh thủ thời gian
nhàn rỗi để chăn nuôi kiếm thêm thu nhập cho gia đình. Lúc đầu người dân chỉ nuôi
với quy mô nhỏ nhưng càng ngày số lượng vật nuôi càng được nâng lên và trở
thành ngành tạo thu nhập chính cho những gia đình có ruộng đất ít. Doanh số cho
vay chăn nuôi năm 2006 là 4.500 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6,15%, năm 2007 tăng
1.000 triệu đồng tức tăng 22,22% so với năm 2006. Đến năm 2008 thì cho vay chăn
ni đã lên đến 11.500 triệu đồng. Nguyên nhân ngành chăn nuôi phát triển như vậy
trong những năm gần đây giá cả sản phẩm chăn nuôi tăng vọt nên ngày càng có
nhiều nơng dân đầu tư vào lĩnh vực này, do đó họ cần nhiều vốn để chăn nuôi. Mặc

36



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

khác, giá cả ngun vật liệu đầu vào để chăn ni thì rất đắt từ con giống đến thức
ăn làm cho người dân càng thiếu vốn nhiều hơn để mở rộng quy mô, từ đó làm cho
nhu cầu vay vốn tăng cao.
+ Cho vay kinh doanh: Phần lớn là hộ sản xuất kinh doanh cá thể: nhà máy xay
lúa, buôn bán vật tư nông nghiệp, vật tư xây dựng, nơi cung cấp cây giống, vật nuôi,

thu mua lúa cung cấp gạo cho thị trường. Ta thấy doanh số cho vay này tăng rất
nhiều qua các năm và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong ngày càng lớn trong cơ
cấu cho vay hộ sản xuất. Cụ thể: năm 2006, doanh số cho vay đạt 17.741 triệu đồng,
chiếm 24,16%, năm 2007 cho vay kinh doanh tăng 16.692 triệu đồng hay tăng
94,08% so với năm 2006. Sang năm 2008, doanh số cho vay đã lên đến 63.602 triệu
đồng chiếm 42,78% trong cho vay ngắn hạn hộ sản xuất. Nguyên nhân cho vay kinh
doanh ngày càng tăng là do số doanh nghiệp trên địa bàn được thành lập ngày càng
nhiều nên cần nhiều vốn để hoạt động, mặc khác do việc l àm ăn có hiệu quả của các
doanh nghiệp cũ nên họ muốn mở rộng quy mô làm cho nhu cầu vốn tăng cao.
4.1.2 Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp
Bảng 5: DOANH SỐ CHO VAY TRUNG HẠN HỘ SẢN XUẤT (2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006
Đối

Số

tượng tiền

Tỷ

Năm 2007
Số

Tỷ

Năm 2008
Số

Tỷ


Chênh lệch
2007/2006

trọng tiền

trọng tiền

trọng ST

TT

(%)

(%)

(%)

(%)

Trồng 21.395 69,97 33.618 70,84 33.386 59,96 12.223

2008/2007
ST

TT
(%)

57,13 4.768 14,18


trọt
Chăn

91.28 30,03 20.897 29,16 25.634 40,04 11.715 127,59 4.437 22,67

nuôi
Tổng

30.577

100 54.515

100 64.020

100 23.938

cộng
( Nguồn: Phịng tín dụng NHNo & PTNT)

37


78,29 9.505 17,44


www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO


Cũng như doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số cho vay trồng trọt cũng
chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay trung hạn ngành nơng nghiệp. Vì lợi
nhuận hàng năm của ngành trồng trọt luôn cao hơn ngành chăn nuôi. Doanh số cho
vay trung hạn ngành trồng trọt năm 2006 là 21.395triệu đồng. Năm 2007, doanh số
cho vay trung hạn ngành trồng trọt là 33.618 triệu đồng tăng 57,13% so với năm
2006. Năm 2008, doanh số cho vay trung hạn ngành trồng trọt tăng 4.768 triệu
đồng, tăng 14,18% so với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2008 diện tích cây lâu
năm giảm năng suất nên các hộ nông dân phá vườn để trồng lại cây trồng mới nên
vốn trung hạn dung để mua phân bón và cơng chăm sóc giảm xuống do đó làm cho
doanh số cho vay trung hạn ngành trồng trọt của Ngân hang năm 2008 giảm xuống.
Cũng giống như doanh số cho vay trung hạn ngành trồng trọt, doanh số cho
vay trung hạn ngành chăn nuôi tăng vào năm 2007 và tăng nhẹ vào năm 2008. Cụ
thể là năm 2006 doanh số cho vay trung hạn ngành chăn nuôi là 9.182 triệu đồng.
Năm 2007, doanh số cho vay trung hạn ngành chăn nuôi tăng lên 20.897 triệu đồng
tức tăng 127,59% so với năm 2006. Sang 2008, doanh số cho vay này là 25.634
triệu đồng, tăng 22,12% so với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2008 nhiều dịch
bệnh xảy ra nên Ngân hàng hạn chế cho vay với ngành chăn ni vì sợ làm ảnh
hưởng đến tình hình thu nợ của ngân hàng.
4.2 TÌNH HÌNH THU NỢ
Trong hoạt động Ngân hàng để có thể duy trì, bảo tồn và mở rộng nguồn vốn
cho vay thì bên cạnh cơng tác cho vay thì cơng việc hết sức quan trọng mà Ngân
hàng quan tâm là công tác thu hồi nợ

38



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU


SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

Biểu đồ: Doanh số thu nợ
250000

Triệu đồng

200000
Tổng doanh số thu nợ

150000

Ngắn hạn
100000

Trung hạn

50000
0
2006

2007

2008

Năm

HÌNH 6: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH SỐ THU NỢ QUA 3 NĂM
(2006- 2008)
4.2.1 Doanh số thu nợ ngắn hạn hộ sản xuất nơng nghiệp

+ Thu nợ trồng trọt: đóng góp chủ yếu trong cơ cấu thu nợ, doanh số thu nợ
tăng liên tục qua ba năm, cụ thể năm 2006 đạt 43.043 triệu đồng chiếm tỷ trọng
70,78%, năm 2007 tăng 17.687 triệu đồng so với năm 2006. Đến năm 2008 doanh
số thu nợ đạt 86.630 triệu đồng. Nguyên nhân doanh số thu nợ tăng liên tục qua ba
năm là do doanh số cho vay trồng trọt chiếm tỷ trọng cao, người dân tích cực tham
gia sản xuất nên năng suất đạt rất cao cộng với giá lúa trong những năm gần đây
tăng liên tục, vì vậy nơng dân có điều kiện trả nợ Ngân hàng.
+ Thu nợ chăn nuôi: ngành chăn nuôi hiện nay là một ngành rất phát triển ở
địa bàn Huyện và heo là con vật được nuôi nhiều nhất. Từ năm 2006 trở lại đây giá
thịt heo tăng nhanh, người dân bán heo được giá và trả nợ cho Ngân hàng. Mặc
khác nhờ thú y và mô hình xây dựng chuồng trại được cải tiến nhờ đồng vốn của
Ngân hàng, hiệu quả sử dụng vốn của người dân ngày càng cao và khả năng trả nợ
Ngân hàng ngày càng lớn. Chính điều đó đã làm cho doanh số thu nợ Ngân hàng
tăng liên tục trong ba năm, năm 2006 đạt 4.737 triệu đồng, năm 2007 đạt 6.545 triệu
đồng, tăng 38,17% so với năm 2006. Đến năm 2008 thu nợ trồng trọt hộ sản xuất
đạt 11.232 triệu đồng.

39



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

Bảng 6. DOANH SỐ THU NỢ NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT (2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006
Chỉ tiêu


Năm 2007

Năm 2008

Chênh lệch

Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

tiền

(%)

tiền

(%)

tiền

(%)


2007/2006
Số tiền

2008/2007

(%)

Số tiền

(%)

Trồng trọt

43.043

70,78

60.730

63,00

86.630

55,30

17.687

41,09


25.900

42,65

Chăn ni

4.737

7,79

6.545

6,79

11.232

7,17

1.808

38,17

4.687

71,61

Kinh doanh

13.032


21,43

29.121

30,21

58.792

37,53

16.089

123,46

29.671

101,89

Tổng cộng

60.812

100,00

96.396

100,00

156.654


100,00

35.584

58,51

60.258

62,58

(Nguồn: Phịng tín dụng NHN0 & PTNT)

.

40



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

Thu nợ kinh doanh: Doanh số thu nợ ngắn hạn trong họat động kinh doanh
qua các năm tăng dần, năm 2006 đạt 13.032 triệu đồng, năm 2007 tăng 16.089 triệu
đồng so với năm 2006, năm 2008 thu nợ kinh doanh đạt 58.792 triệu đồng, điều này
cho thấy người dân đã mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn
và thu được hiệu quả nên dễ dàng thu hồi vốn. Điều đó cho thấy Ngân hàng đã đầu
tư đúng vào các phương án khả thi và giám sát vốn vay rất chặt chẽ.
Tóm lại doanh số thu nợ ngắn hạn tăng cho thấy khách hàng sử dụng nguồn

vốn vay có hiệu quả đồng thời chi nhánh ln có biện pháp hợp lý để thu hồi nợ
nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh phát triển. Đạt được như vậy là nhờ vào
chi nhánh đã thực hiện tốt việc đôn đốc trả nợ của khách hàng như gởi giấy báo kịp
thời đến với khách hàng khi đến hạn trả nợ. Mặc khác, Ngân hàng còn nhận được sự
hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương nên việc thẩm định các món vay được
chính xác hơn, hạn chế được việc cho vay sai đối tượng và việc kiểm tra sử dụng
vốn được kịp thời hơn. Đồng thời ý thức trả nợ của khách hàng ngày càng cao cộng
với việc khách hàng đã chọn được các phương án sản xuất kinh doanh mang lại hiệu
quả kinh tế tạo nguồn thu ổn định cho gia đình...
4.2.2 Doanh số thu nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp
Việc mở rộng cho vay trung hạn qua các năm tuy không lớn so với doanh số
cho vay ngắn hạn nhưng nó cũng làm cho nguồn thu của Ngân hàng từ vốn tín dụng
tăng lên qua các năm.
Từ năm 2006 Ngân hàng đã chủ trương mở rộng cho vay trung hạn nhưng còn
hạn chế về đối tượng cho vay nhưng đến đầu năm 2008 Ngân hàng mở rộng đối
tượng cho vay của mình. Sang năm 2008, doanh số thu nợ trung hạn đạt 46.181
triệu đồng, tăng 14.540 triệu đồng so với năm 2007. Nguyên nhân, doanh số thu nợ
ngành trồng trọt và chăn nuôi năm 2008 tăng rất cao là do những hộ vay trung hạn
để sản xuất nơng nghiệp đầu tư sản xuất có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao nên
Ngân hàng thu được nợ từ những hộ vay này.

41



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO


Bảng 7: DOANH SỐ THU NỢ TRUNG HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
(2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006
Đối

Số tiền

tượng

Tỷ

Năm 2007
Số tiền

Tỷ

Năm 2008
Số tiền

Tỷ

2007/2006
ST

trọng

trọng

trọng


(%)
Trồng

Chênh lệch

(%)

2008/2007

(%)
4.157

(%)

24,25

ST

(%)

17.144

70,25

21.301

67,32

32.188


69,70

108.887 51,11

7.260

29,75

10.340

32,68

13.993

30,30

3.080

42,42

3.653

35,32

24.404

100

31.641


100

46.181

100

7.237

29,65

14.540

45,35

trọt
Chăn
nuôi
Tổng
cộng

(Nguồn: Phịng tín dụng NHNo & PTNT)

4.3 TÌNH HÌNH DƯ NỢ
Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó Ngân
hàng cịn cho vay bao nhiêu, đồng thời cũng chính là khoản mà Ngân hàng cần phải
thu về. Tổng dư nợ tại Ngân hàng là khoản nợ còn trong thời hạn cho vay hoặc
được gia hạn nợ. Số dư nợ của loại này càng lớn chứng tỏ công tác cho vay của
Ngân hàng đạt kết quả tốt, nguồn vốn của Ngân hàng dồi dào và vai trò cung cấp
vốn của Ngân hàng cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh càng cao.Tuy nhiên

tổng dư nợ cịn có một khoản nữa đó là các món nợ gần như đã mất vốn nhưng đã
được thu hồi lại nên Ngân hàng đã hạch toán ngoại bảng đối với số nợ này.

42



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

Triệu đồng

Biểu đồ: Tình hình thu nợ
200000
180000
160000
140000
120000
100000
80000
60000
40000
20000
0

Tổng dư nợ
Ngắn hạn
Trung hạn


2006

2007

2008

Năm

HÌNH 7: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH DƯ NỢ CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM (2006-2008)
4.3.1 Dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp
+ Dư nợ trồng trọt: dư nợ trồng trọt tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất mỗi năm, năm 2006 dư nợ đạt 54.525 triệu
đồng chiếm 70,72% trong tổng dư nợ, năm 2007 dư nợ tăng 2.469 triệu đồng so với
năm 2006. Đến năm 2008 dư nợ đã tăng đến 61.375 triệu đồng. Nguyên nhân dư nợ
tăng là do doanh số cho vay tăng, nông dân đầu tư mạnh vào sản xuất. Mặc khác giá
cả nông sản tăng nên giá cây giống cũng tăng, giá cả phân bón, thuốc trừ sâu tăng
liên tục... nên nhu cầu vay vốn của nơng dân ngày càng lớn hơn, vì vậy mà dư nợ
ngày càng nhiều.
+ Dư nợ chăn ni: có thể nói rằng trong những năm gần đây, giá cả sản
phẩm ngành trồng trọt và chăn nuôi luôn ủng hộ người dân làm cho nông dân phấn
khởi làm ăn, mở rộng quy mơ. Từ đó làm cho dư nợ ngành chăn ni tăng lên hàng
năm, năm 2006 dư nợ đạt 5.952 triệu đồng, năm 2007 tăng 597 triệu đồng so với
năm 2006. Sang năm 2007, dư nợ đạt 6.657 triệu đồng. Dư nợ tăng dần qua các năm
là do nông dân làm ăn có hiệu quả mặc dù mở rộng quy mơ chăn nuôi cần thêm
nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân hàng nhưng bản thân họ cũng đã có một số vốn nhất định
từ lợi nhuận của kết quả chăn nuôi lần trước nên chỉ vay vốn từ Ngân hàng một
phần. Dư nợ tăng cịn do chủ trương của Huyện khuyến khích những hộ chăn ni
có hiệu quả mở rộng quy mơ cộng thêm vào đó là thị trường tiêu thụ của ngành


43



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HỒN HẢO

chăn ni rất khả quan nên Ngân hàng mạnh dạn mở rộng đầu tư cho ngành chăn
nuôi.
+ Dư nợ kinh doanh: tăng với tốc độ đáng kể, năm 2006 mới chỉ đạt 16.623
triệu đồng, năm 2007 tăng 42.238 triệu đồng tức 25,49% so với năm 2006. Đến năm
2008 dư nợ kinh doanh đã đạt đến 36.471 triệu đồng. Sở dĩ dư nợ tăng nhanh như
vậy là do hộ kinh doanh đã có nhiều phương án mở rộng sản xuất và được Ngân
hàng đầu tư cho vay.

44



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

Bảng 8 : DƯ NỢ NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT QUA BA NĂM (2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Chênh lệch

Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

tiền

(%)

tiền

(%)

tiền


(%)

2007/2006
Số tiền

2008/2007

(%)

Số tiền

(%)

Trồng trọt

54.525

70,72

56.994

64,43

61.375

54,94

2.469

4,53


4.381

7,.69

Chăn ni

5.952

7,72

6.549

6,93

6.657

6,37

597

10,03

108

1,65

Kinh doanh

16.623


21,56

20.861

3.064

36.471

38,69

4.238

25,49

15.610

74,83

Tổng cộng

77.100

100,00

84.404

100,00

104.503


100,00

7.304

9,47

20.099

23,81

(Nguồn: Phịng tín dụng NHNo & PTNT)

45



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

4.3.2 Dư nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp
Bảng 9: DƯ NỢ TRUNG HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
QUA 3 NĂM (2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006
Đối

Số tiền


Tỷ

Số

Tỷ

trọng

tiền

trọng

(%)
Trồng

Số tiền

Năm 2008

trọng

tượng

Tỷ

Năm 2007

(%)


Chênh lệch
2007/2006

2008/2007

ST

(%)

ST

(%)

(%)

37.350

67,35

45.357

70,16

50.950

62,28

8.807

21,44


5.593

12,33

18.107

32,65

19.291

29,84

30.857

37,72

1.184

6,54

11.566

59,96

55.457

100

64.648


100

81.807

100

9.191

16,57

17.159

26,54

trọt
Chăn
ni
Tổng
cộng

(Nguồn: Phịng tín dụng NHNo & PTNT)

Qua bảng số liệu ta thấy tình hình dư nợ trung hạn hộ sản xuất nơng nghiệp
tăng liên tục qua các năm. Cụ thể: năm 2006 dư nợ đạt 55.457 triệu đồng, trong đó
dư nợ trồng trọt chiếm 67,35%, cịn lại là dư nợ chăn ni. Năm 2007, cả dư nợ
trồng trọt và chăn nuôi đều tăng đưa tổng dư nợ năm 2007 đạt 64.648 triệu đồng
tăng 10,21% so với năm 2006. Đến năm 2008 tình hình dư nợ tiếp tục tăng, tổng dư
nợ đạt 81.807 triệu đồng, tăng 26,54% so với năm 2007. Mặc dù dư nợ tăng qua các
năm nhưng ta thấy rằng nó vẫn cịn thấp. Ngun nhân tình hình dư nợ cịn ở mức

thấp là do doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cho
vay hộ sản xuất. Mặc khác giá cả sản phẩm nông nghiệp ng ày càng cao nên tạo điều
kiện cho người dân trả nợ Ngân hàng dễ dàng cộng thêm vào đó là lãi suất vay
trung hạn cao hơn ngắn hạn nên người dân cịn e dè khi vay.
4.4 TÌNH HÌNH NỢ XẤU
Nợ xấu là hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng trong q trình hoạt kinh
doanh của Ngân hàng. Tuy nhiên ta khó có thể triệt tiêu hết được nợ xấu bởi vì
trong từng lĩnh vực, từng đối tượng vay vốn đều chứa đựng mức độ rủi ro khác
nhau.

46



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HỒN HẢO

Biểu đồ: Tình hình nợ xấu
7000

Triệu đồng

6000
5000
Tổng nợ xấu

4000


Ngắn hạn
3000

Trung hạn

2000
1000
0
2006

2007

2008

Năm

HÌNH 8: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH NỢ XẤU QUA 3 NĂM
(2006- 2008)
4.4.1 Nợ xấu ngắn hạn hộ sản xuất
Qua bảng số liệu trên ta thấy nợ xấu ngắn hạn các năm giảm đi đáng kể. Năm
2006, nợ xấu là 4.160 triệu đồng. Năm 2007, nợ xấu ngắn hạn hộ sản xuất là 3.733
triệu đồng giảm đi 427 triệu đồng tương đương giảm 10,26% so với năm 2006.
Năm 2008, nợ xấu ngắn hạn hộ sản xuất tiếp tục giảm xuống còn 3443 triệu đồng
giảm đi 8,04% và giảm số tuyệt đối là 290 triệu đồng so với năm 2007. Nợ xấu
giảm đều ở tất cả các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh. Ở năm 2007 nợ xấu
có tăng lên chút ít ở ngành kinh doanh nhưng không đáng kể. Kết quả này có được
là do những năm qua giá cả nơng sản cũng tương đối cao nên hoạt động sản xuất có
hiệu quả, hộ kinh doanh thì làm ăn có lời cao, hộ vay trả nợ rất đúng hạn. Mặc khác,
kết quả này có được là do sự nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ tín dụng trong việc
thẩm định hộ cho vay, điều tra khách hàng vận động khách hàng trả nợ đúng hạn.


47



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

Bảng 10: NỢ XẤU NGẮN HẠN HỘ SẢN XUẤT QUA 3 NĂM (2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Chênh lệch

Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

Số


Tỷ trọng

tiền

(%)

tiền

(%)

tiền

(%)

2007/2006
Số tiền

2008/2007

(%)

Số tiền

(%)

Trồng trọt

1.975


47,05

1.696

45,42

1.650

47,92

-279

-14,13

-46

-2,71

Chăn ni

1.506

36,21

1.134

35,21

1.203


34,94

- 192

-12,75

-11

-8,45

Kinh doanh

697

16,75

723

19,37

590

17,14

26

3,73

-133


-18,40

Tổng cộng

4.160

100

3.733

100

2.233

100

-143

-10,26

-90

-8,04

(Nguồn: Phịng tín dụng NHNo & PTNT)

48




www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

4.4.2 Nợ xấu trung hạn hộ sản xuất
Bảng 11: NỢ XẤUTRUNG HẠN HỘ SẢN XUẤT QUA 3 NĂM (2006- 2008)

ĐVT:Triệu đồng

Năm 2006
Tỷ

Năm 2007
Tỷ

Năm 2008
Tỷ

Chênh lệch
2007/2006

2008/2007

Đối

Số

tượng


tiền

Trồng trọt

1.652

70,91

1.563

68,27

1.451 74,70

-89

-5,39

Chăn ni

678

29,09

726

31,73

491 25,30


48

7,08

-235 -32,37

2.330

100

2.289

100

-41

-1,76

-347

Tổng

trọng
(%)

Số
tiền

trọng
(%)


Số
tiền

1.942

trọng
(%)

100

ST

TT
(%)

ST
-112

TT
(%)
-7,17

-15,16

cộng
(Nguồn: Phịng tín dụng NHNo & PTNT)
Cũng như nợ xấu ngắn hạn, nợ xấu trung hạn đối với hộ sản xuất luôn giảm
trong những năm trở lại đây. Cụ thể, năm 2006 nợ xấu trung hạn là 2.330 triệu đồng
thì sang năm 2007 đã giảm xuống còn 2.289 triệu đồng so với năm 2006. Đến năm

2008, nợ xấu xuống đến mức chỉ còn 1.942 triệu đồng. Điều này chứng tỏ nếu thời
gian vay nợ 3 năm người dân có thể xoay chuyển vốn vay và thu nhập từ nhiều
nguồn để đảm bảo trả nợ đúng hạn, nếu như năm đầu nông dân bị mất mùa qua năm
sau có thể cải thiện kịp thời cho nên nợ xấu trung hạn giảm liên tục qua các năm.
Chúng ta thấy rằng, nợ xấu luôn giảm đáng kể qua 3 năm, ngồi những
ngun nhân trên cịn một ngun nhân rất quan trọng khơng thể khơng kể đến đó là
Ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và thâm niên cao, kinh
nghiệm làm việc nhiều năm. Ngoài ra, Ngân hàng thực hiện đúng theo quy trình cho
vay, cơng tác thẩm định phương án, dự án, tư cách khách hàng trước khi cho vay
được quan tâm đúng mức vì đây là bước quan trọng nhất trong q trình cho vay.
Mỗi cán bộ tín dụng đã đến từng hộ dân để xem xét tình hình thực tế sau đó mới
quyết định cho vay. Cơng tác kiểm tra sau khi cho vay được thực hiện thường
xuyên, liên tục, nên việc xử lý nợ đến hạn nhanh chóng.

52



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

4.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO VAY CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN GIỒNG RIỀNG QUA 3 NĂM 2006 – 2008
Bảng 12: CÁC TỶ SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT QUA BA NĂM (2006-2008)

Chỉ tiêu


ĐVT

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Doanh số cho vay

Triệu đồng

103.996

157.610

212.711

Doanh số thu nợ

Triệu đồng

85.216

128.037

202.835

Dư nợ


Triệu đồng

121.557

153.052

186.310

Dư nợ bình qn

Triệu đồng

113.322

137.305

169.681

Nợ xấu

Triệu đồng

6.490

6.022

5.385

%


5,34

3,93

2,89

Vịng

0,75

0,93

1,20

%

81,94

81,24

95,35

Triệu đồng

31.821

53.269

81.450


382

287

229

Tỷ lệ nợ xấu
Vịng quay vốn tín dụng
Hệ số thu nợ
Vốn huy động
Dư nợ/vốn huy động

%

(Nguồn: Phịng tín dụng NHN0 & PTNT)
- Vịng quay vốn tín dụng: phản ánh tình hình ln chuyển vốn của ngân
hàng trong một kỳ nhất định. Trong năm 2006 vòng quay vốn tín dụng là 0,75 vịng
và tăng lên ở năm 2007 là 0,93 vòng sang năm 2008 đạt 1,20 vịng. Tuy chỉ số này
đạt chưa cao nhưng có chiều hướng tăng dần qua các năm. Như vậy đồng vốn của
Ngân hàng được thu hồi và luân chuyển tốt qua ba năm, điều này làm cho quy mơ
hoạt động tín dụng của chi nhánh càng được mở rộng. Mặc khác, chúng ta thấy
được công tác chỉ đạo thu hồi nợ của Ngân hàng tốt, khách hàng vay vốn làm ăn có
hiệu quả, Ngân hàng đầu tư đúng hướng giúp khách hàng vay vốn trả được gốc và
lãi tiền vay nên góp phần giữ vững, ổn định vịng quay vốn tín dụng.
- Hệ số thu nợ: đánh giá khả năng thu hồi nợ từ đồng vốn ngân hàng cho vay
ra. Hệ số thu nợ của đơn vị đạt 81,94% trong năm 2006 nhưng sang năm 2007 chỉ
còn 81,24%, giảm hơn năm trước 0,7% và đến năm 2008 hệ số này tăng lên đạt
95,35%, tăng hơn năm 2007 đến 14,11%. Nhìn chung hệ số thu nợ của chi nhánh
đạt khá cao chỉ có năm 2007 thấp hơn hai năm cịn lại. Điều này chứng tỏ công tác


53



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

thu hồi nợ hộ sản xuất của Ngân hàng đạt hiệu quả, rủi ro trong hoạt động tín dụng
thấp.
- Tỷ lệ nợ xấu: phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng.
Trong năm 2006 có tỷ lệ nợ xấu hộ sản xuất là 5,34%, đến năm 2007 là 3,93% giảm
1,41% so với năm trước và tỷ lệ nợ xấu năm 2008 là 2,89% giảm hơn năm 2007 đến
1,04%. Tỷ lệ nợ xấu càng thấp thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ngược lại
tỷ lệ này cao thể hiện mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng cao.
Trong ba năm tỷ lệ nợ xấu giảm liên tục cho thấy công tác thu nợ của đơn vị đạt
hiệu quả rất khả quan, hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày có chất lượng tốt hơn,
cơng tác thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất đạt hiệu quả cao, theo
đánh giá của ngành thì tỷ lệ này ở mức 5% là bình thường, trên 5% là xấu cịn dưới
5% là tốt, có được kết quả này là nhờ vào sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ tín
dụng. Cán bộ tín dụng đã cho vay đúng người, đúng đối tượng, làm tốt khâu thẩm
định trước khi cho vay, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nên kết quả thu hồi
nợ mới tốt như vậy. Điều kiện tự nhiên - xã hội cũng có vai trị quyết định khơng
nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của nông hộ, cho thấy đầu tư vào sản xuất
nông nghiệp, chăn nuôi và ngành nghề khác phục vụ cho nông hộ là một giải pháp
đúng của NHNo & PTNT Huyện Giồng Riềng. Trong những năm vừa qua, giá lúa
và các mặt hàng nông sản khác tăng cao và ổn định giúp cho hộ nông dân trả nợ tốt
cho Ngân hàng.
- Dư nợ/vốn huy động: cho biết vốn huy động tham gia vào việc đầu tư tín

dụng và khả năng huy động vốn tại địa phương. Trong năm 2006 bình qn 382
đồng dư nợ mới có một đồng vốn huy động tham gia, sang năm 2007 bình quân 287
đồng dư nợ có một đồng vốn huy động tham gia, năm 2008 trong 229 đồng dư nợ
có một đồng vốn huy động tham gia. Từ chỉ số trên cho thấy nguồn vốn huy động
được từ dân cư trong địa bàn còn thấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách
hàng. Dư nợ cho vay tăng cao qua các năm trong khi đó nguồn vốn huy động có
tăng nhưng thấp hơn tốc độ tăng của dư nợ. Do phải trả lãi suất cho vốn điều hòa
cao làm tăng lãi suất đầu vào, làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng. Mặt khác có sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng hoạt động trên cùng địa
bàn tăng lãi suất huy động vốn để thu hút khách hàng gửi tiền vào tổ chức mình, từ
đó thị phần bị chi phối thu hẹp. Bên cạnh đó, đời sống một bộ phận dân cư còn

54



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

nghèo, đời sống gặp khó khăn nên khơng có tiền gửi vào Ngân hàng, do đó cơng tác
huy động vốn của Ngân hàng cịn gặp nhiều khó khăn. Từ đó cho thấy Ngân hàng
cần có những biện pháp nhằm thu hút vốn huy động trên địa bàn mang lại hiệu quả
cao hơn cho hoạt động tín dụng.

55





×