Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Giồng Riềng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.45 KB, 21 trang )

www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG
3.1.1 Vài nét về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo &
PTNT) chi nhánh Huyện Giồng Riềng
3.1.1.1 Khái quát về NHNo & PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ra đời theo nghị
định số 53 HĐBT ngày 26/02/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng về thành lập Ngân
hàng chuyên doanh và có tên là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Đến
năm 1990 cùng với sự đổi mới nền kinh tế đất nước, Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam đổi tên là Ngân hàng Việt Nam theo quyết định số 400/CP ra
ngày 14/11/1990 của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ) và quyết
định số 603/NH-QĐ ngày 22/12/1990 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tới
năm 1996 đổi tên là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
theo quyết định số 280 QĐ-HN5 ngày 15/10 /1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã và
đang là Ngân hàng thương mại quốc doanh khơng chỉ giữ vai trị chủ đạo và chủ
lực trong đầu tư vốn phát triển trong kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn mà cịn đóng
vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế.
3.1.1.2 NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng Riềng
NHNo & PTNT Huyện Giồng Riềng là chi nhánh của NHNo & PTNT Việt
Nam hoạt động theo quy chế tổ chức hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Việt Nam, có trụ sở chính tại Khu vực 3-4 thị trấn Giồng Riềng, nơi trung tâm kinh
tế chính trị văn hố xã hội của Huyện. Phía Đơng giáp tỉnh Cần Thơ, phía Bắc giáp
tỉnh Hậu Giang, phía Nam giáp huyện Tân Hiệp - Tỉnh Kiên Giang , phía Tây giáp


huyện Châu Thành – Gò Quao - Kiên Giang là một trong 14 đơn vị trực thuộc
NHNo & PTNT Kiên Giang.
Với phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”. Do đó,
tồn thể lãnh đạo và cán bộ cơng nhân viên Ngân hàng luôn nỗ lực nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, tổ chức các khoá huấn luyện nghiệp vụ trong nội bộ
Ngân hàng để nâng cao năng lực làm việc cho cán bộ công nhân viên, nghiên cứu

12



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

cải tiến lề lối tác phong làm việc để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Giồng Riềng hiện có 25 cán bộ cơng nhân
viên, trong đó bao gồm:
- Ban Giám Đốc

: 02 người

- Phịng Kinh Doanh (Tín dụng) : 13 người
- Phịng kế tốn - Ngân quỹ

: 09 người


- Hành chính, bảo vệ

: 01 người

3.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG TÍN DỤNG

PHỊNG HÀNH CHÍNH
BẢO VỆ

PHỊNG KẾ TỐN
NGÂN QUỸ

Hình 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG

3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
* Ban giám đốc
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, tiếp nhận các công
văn, chỉ thị và phổ biến cho cán bộ và công nhân viên Ngân hàng.
- Tổ chức chỉ đạo chủ trương, chính sách hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

13




www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

- Ban giám đốc còn hoạch định chiến lược kinh doanh, ký duyệt các hồ sơ vay
vốn, tờ trình cơng văn, đề nghị khen thưởng, kỷ luật hoặc xét đề nghị nâng bậc
lương cho cán bộ cơng nhân viên của mình.
* Phịng kinh doanh (tín dụng)
Gồm 13 nguời: 1 trưởng phịng, 1 phó phịng và cịn lại là cán bộ tín dụng phụ
trách tất cả các địa bàn xã trong Huyện với chức năng như sau:
- Xây dựng thẩm định các dự án, phương án sản xuất kinh doanh, tiếp nhận hồ
sơ vay vốn của khách hàng đối chiếu với danh mục hồ sơ thẩm định tính khả thi
của dự án, các điều kiện vay vốn theo quy định trình lãnh đạo duyệt cho vay thường
xuyên thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, sử dụng vốn, đôn đốc thu hồi nợ
đến hạn, xử lý nợ xấu.
- Tổ chức tình hình phân tích hoạt động kinh doanh hàng năm để tìm ra
ngun nhân ưu điểm, những hạn chế, đề ra những giải pháp thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch nguồn vốn và kế hoạch kinh doanh hàng quý, năm, xây
dựng chiến lược nguồn vốn, chiến lược kinh doanh, chiến lược khách hàng lâu dài.
- Thông tin báo cáo, điện báo hàng ngày, tháng, q và hàng năm
* Phịng kế tốn ngân quỹ
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, quý (dựa vào kế hoạch kinh doanh
của phịng tín dụng).
- Theo dõi ghi chép, bảo quản tài sản của Ngân hàng và khách hàng.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi, tiền vay.
- Làm thủ tục giải ngân theo quy định hoặc người được uỷ quyền, đồng thời tổ
chức việc hạch toán các nghiệp vụ cho vay thu nợ, thu lãi và chi tiêu nội bộ
- Lưu hồ sơ theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Phịng tín dụng sao kê, báo nợ, lãi đến hạn để Phịng

tín dụng đơn đốc thu hồi.
- Báo cáo quyết tốn định kỳ hàng tháng, quý, năm theo chế độ.
- Thực hiện công tác kiểm toán, thu chi tiền mặt, ngân phiếu, chế độ bảo quản,
vận chuyển, chấp hành chế độ ra vào kho quy định.

14



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HỒN HẢO

* Phịng hành chính – bảo vệ
Thực hiện đảm bảo an tồn cho tồn bộ kho quỹ theo quy định.
Theo dõi cơng văn đi đến, vận chuyển tiền mặt.
Hành chính bảo vệ, tạp vụ.
3.1.3 Các hoạt động chính của Ngân hàng
3.1.3.1 Huy động vốn
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn và dài hạn.
- Huy động vốn thông qua thanh toán liên hàng.
- Khai thác và huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài
nước gồm các loại tiền gửi có kỳ hạn, khơng kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
bằng ngoại tệ.
- Tiếp nhận nghiệp vụ tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn khác của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các cơng trình phát triển kinh tế-xã hội,
xây dựng cơ sở hạ tầng tại Huyện và các vùng lân cận.
3.1.3.2 Các hoạt động cho vay và bảo lãnh
- Thiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các thành phần

kinh tế trên tấc cả các lĩnh vực, đặc biệt chú trọng cho vay sản xuất nông nghiệp.
- Thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ
với nhiều loại khách hàng, cho vay tiêu dùng…
- Thực hiện tín dụng để nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, cho vay tài trợ
xuất nhập khẩu.
- Thực hiện cho vay theo chỉ định của Nhà nước.
- Chiết khấu các loại chứng từ có giá…
3.1.3.3 Dịch vụ kế toán và ngân quỹ
- Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ chuyển tiền, thanh tốn quốc
tế.
- Chuyển tiền nhanh bằng hình thức chuyển tiền điện tử.
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối.
- Thực hiện dịch vụ cầm đồ và các dịch vụ ngân quỹ.

15



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

3.1.4 Một số quy định về chính sách tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh
Huyện Giồng Riềng
3.1.4.1 Đối tượng cho vay
- Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các tổ chức
khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ luật dân sự.
- Các pháp nhân nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh.

- Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
3.1.4.2 Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử
dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
3. 1.4.3 Điều kiện cho vay
Ngân hàng nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam.
3. 1.4.4 Giới hạn cho vay
Ngân hàng nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn
của khách hàng, giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay, khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc
từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức

16




www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HỒN HẢO

vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống, cụ thể như sau:
- Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong
tổng nhu cầu vốn.
- Đối với cho vay trung hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15% trong
tổng nhu cầu vốn.
- Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, hộ gia đình sản xuất nơng, lâm, ngư
nghiệp vay vốn khơng phải bảo đảm bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định
trên, giao cho giám đốc Ngân hàng nơi cho vay quyết định.
- Đối với khách hàng được nơi cho vay lựa chọn áp dụng cho vay có bảo đảm
bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham gia theo quy định hiện hành
của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam.
3. 1.4.5 Thời hạn cho vay
Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ
vào:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư.
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
3. 1.4.6 Phương thức cho vay
Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng về việc lựa chọn các phương thức cho
vay sau đây:
- Cho vay từng lần: phương thức cho vay từng lần đối với khách hàng có nhu
cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng lập thủ tục vay
vốn theo quy định và ký kết hợp đồng tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức cho vay này áp dụng với khách
hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên kinh doanh ổn định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ v à các dự án đầu tư phục vụ
đời sống.

17



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

- Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền
vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay.
3. 1.4.7 Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của cấp trên trong từng thời kỳ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ.
- Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa thuận
ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất nợ xấu bằng 150% lãi suất cho vay.
3. 1.4.8 Quy trình nghiệp vụ cho vay
a. Hồ sơ vay vốn: Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gởi giấy xin vay vốn và
các thông tin, tài liệu cần thiết cho NHNo & PTNT Huyện Giồng Riềng, hồ sơ gồm:
- Đơn xin vay vốn.
- Giấy chứng minh nhân dân
- Hợp đồng tín dụng.

Nếu vay trên 10 triệu đồng, ngoài các giấy tờ nêu trên cịn phải có:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính), giấy sở hữu các tài sản thế
chấp khác (bản chính).
- Dự án/phương án sản xuất, kinh doanh.
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thế chấp.
- Văn bản xác định giá trị tài sản đảm bảo.
- Báo cáo thẩm định.
Ngồi ra cịn có giấy đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất/tài sản gắn liền với
đất nếu vay trên 30 triệu.
b. Sơ đồ qui trình
(1)

Khách hàng
nộp hồ sơ

(2)

(3)
Cán bộ tín dụng
thẩm định hồ sơ

(3)

TP tín dụng xét
đề nghị cho vay

(4)
Kiểm tra SDV và
thu nợ


(6)

Kế tốn phát tiền
vay cho KH

Hình 2: QUI TRÌNH CHO VAY

18


(5)

Giám Đốc
duyệt cho vay


www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HỒN HẢO

c. Giải thích qui trình
(1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách để nộp hồ sơ xin
vay vốn.
(2) Cán bộ tín dụng xuống địa bàn nơi khách hàng sản xuất kinh doanh để
thẩm định những điều kiện cần thiết.
(3) Nếu hợp lý, cán bộ tín dụng xem xét cho vay và trình lên Trưởng phịng tín
dụng.
(4) Trưởng phịng xét đề nghị cho vay và trình lên Giám đốc, Ban Giám Đốc
kiểm tra duyệt cho vay hay không dựa trên cơ sở hồ sơ vay vốn và khả năng nguồn

vốn của Ngân hàng.
(5) Nếu đồng ý cho vay, Giám đốc ký duyệt và chuyển hồ sơ sang bộ phận kế
tốn. Phịng Kế Tốn khi nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ vay vốn,
mở sổ cho vay, làm thủ tục phát vay cho khách hàng, sau đó chuyển hồ sơ cho vay
sang Thủ Quỹ. Ngân Quỹ nhận lệnh chi tiền sẽ làm thủ tục giải ngân cho khách
hàng.
(6) Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay và gởi
giấy báo nợ cho khách hàng khi đến hạn do kế toán lập để thu hồi nợ.
3.2 THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG
3.2.1 Thực trạng và hiệu quả hoạt động
3.2.1.1 Thực trạng
* Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm (2006-2008)
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì nguồn vốn đóng một
vai trị quan trọng, nó quyết định hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn
cho vay của Ngân hàng chủ yếu từ hai nguồn đó là: vốn huy động và vốn vay từ
Ngân hàng cấp trên.
Nguồn vốn huy động: Ngân hàng được quyền sử dụng và có trách nhiệm trả
cả gốc lẫn lãi đúng hạn.
Nguồn vốn vay từ Ngân hàng cấp trên: nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn,
nguồn vốn này có chi phí lãi suất cao hơn so với nguồn vốn huy động.

19



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO


Do nguồn vốn huy động có vai trị quan trọng trong q trình kinh doanh nên
NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng Riềng đã nỗ lực lớn để huy động nguồn
vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, trong dân cư nhằm bổ sung nguồn vốn cho
Ngân hàng, đảm bảo nguồn vốn ổn định và tăng liên tục để Ngân hàng hoạt động và
giải quyết vấn đề thiếu hụt vốn như hiện nay

Triệu đồng

Biểu đồ thể hiện nguồn vốn ngân hàng
200,000
180,000
160,000
140,000
120,000
100,000
80,000
60,000
40,000
20,000
-

Vốn huy động
Vay NH cấp trên
Tổng nguồn vốn

2006

2007


2008

Năm

HÌNH 3: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3
NĂM ( 2006-2008)

20



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HỒN HẢO

Bảng 1: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2006- 2008)
ĐVT:Triệu đồng
Năm 2006
Chỉ tiêu

Số
tiền

Năm 2007

Tỷ
trọng
(%)


Năm 2008

Chênh lệch

Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

tiền

(%)

tiền

(%)

2007/2006
Số tiền

(%)

2008/2007
Số tiền

(%)


I. Vốn huy động

31.821

26,10

53.269

34,73

81.450

43,63

21.448

67,40

28.181

52,90

1. Tiền gởi tiết kiệm

16.554

13,58

24.035


15,67

31.191

16,71

7.481

45,19

7.156

29,77

6.013

4,93

6.669

4,35

10.825

5,80

656

10,91


4.156

62,32

10.541

8,65

17.366

11,32

20.366

10,91

6.825

64,75

3.000

17,28

4.535

3,72

13.504


8,80

35.809

19,18

8.969

197,77

22.305

165,17

3. TG Kho Bạc

10.732

8,80

15.730

10,25

14.450

7,74

4.998


46.57

-1.280

-8,14

II. Vay NH cấp trên

90.100

73,90

100.130

65,27 105.230

56,37

10.030

11,13

5.100

5,09

121.921

100


153.399

100 186.680

100

31.478

25,82

33.281

21,70

- Có kỳ hạn
- Khơng kỳ hạn
2. TG tổ chức kinh tế

Tổng cộng

(Nguồn: Phịng tín dụng NHNo & PTNT)

21



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO


Qua bảng ta thấy, tình hình huy động vốn tăng qua các năm. Cụ thể: Năm
2006 doanh số vốn huy động là 31.821 triệu đồng, chiếm 26,1% trong tổng nguồn
vốn. Trong đó tiền gởi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất 13,58% tức 16.554 triệu
đồng, điều này cho thấy Ngân hàng đã huy động được một lượng lớn tiền nhàn rỗi
trong xã hội để phục vụ cho hoạt động cho vay.
Năm 2007 vốn huy động tăng 24.448 triệu đồng, tức tăng 67,40% so với năm
2006, trong đó tiền gởi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 15,67% hay 24.035
triệu đồng, tăng 45,19% so với năm 2006, nguyên nhân là do Ngân hàng đưa ra các
chiến lược nhằm thu hút tiền gởi tiết kiệm như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả lãi
trước.
Bên cạnh đó, tiền gởi của các tổ chức kinh tế cũng tăng đáng kể 197,77% tức
8.969 triệu đồng do trong năm có nhiều xí nghiệp kinh doanh trong Huyện được
thành lập trong nên có nhu cầu gửi tiền thanh tốn tại Ngân hàng.
Năm 2008 vốn huy động tăng rất cao đạt 81.450 triệu đồng chiếm 43,63%
trong tổng nguồn vốn, trong đó tiền gởi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao
nhất 19,18% trong nguồn vốn huy động nguyên nhân là do các doanh nghiệp có xu
hướng thanh tốn qua Ngân hàng ngày càng nhiều cộng thêm vào đó là việc làm ăn
có hiệu quả của các doanh nghiệp nên có nhu nhu cầu mở rộng quy mơ, từ đó tiền
gởi của doanh nghiệp gởi tại Ngân hàng ngày càng nhiều. Trong năm tiền gởi của
kho bạc giảm 1.280 triệu đồng hay giảm 8,14% do kho bạc rút tiền để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước.
Do nhu cầu vốn trên địa bàn cao, nên vốn huy động chỉ có thể đáp ứng một
phần, Ngân hàng cịn phải phụ thuộc rất nhiều vào vốn điều hoà của Ngân hàng
tỉnh. Do đó, nguồn vốn điều hồ ln tăng qua các năm cụ thể như sau: Năm 2007
tăng lên 10.030 triệu đồng hay tăng 11,13%, nguồn vốn điều hoà càng tăng thì khả
năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng nhiều hơn có thể cải thiện được tình
hình kinh tế xã hội. Năm 2008 nguồn vốn điều hoà tăng 5.100 triệu đồng hay tăng
5,09% nguyên nhân của sự tăng này là do nông nghiệp rất cần nguồn vốn để sản
xuất vì dịch bệnh ở gà, heo trong những năm gần đây thường xun xảy ra cịn lúa

thì xảy ra tình trạng cháy rầy.
Nhìn chung, tình hình huy động nguồn vốn qua 3 năm đều tăng, nhưng không
đủ đáp ứng nhu cầu cho vay, mà phải sử dụng vốn điều chuyển từ Ngân hàng cấp

22



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HỒN HẢO

trên. Vì vậy, Ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp nhằm thu hút nhiều hơn
nữa nguồn vốn huy động tại địa phương, có thế thì hoạt động của Ngân hàng mới
thật sự có hiệu quả, bởi vì lãi suất vốn vay Ngân hàng cấp trên cao hơn lãi suất vốn
huy động tại chỗ.
* Tình hình cho vay chung
Bảng 2: TÌNH HÌNH CHO VAY CHUNG CỦA NGÂN HÀNG
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
Năm
Chỉ tiêu
1. Doanh số

Năm

Năm

2006


2007

2008

Chênh lệch

2007/2006

2008/2007

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

103.996 157.610 212.711

53.614

51,55

55.101

34,96

a. Ngắn hạn


73.419 103.095 148.691

29.676

40,42

45.596

44,23

b. Trung, dài hạn

30.577

64.020

23.938

78,29

9.505

17,44

2. Doanh số

85.216 128.037 202.835

42.821


50,23

74.798

58,42

a. Ngắn hạn

60.812

96.396 156.654

35.584

58,51

60.258

62,51

b. Trung, dài hạn

24.404

31.641

46.181

7.237


29,65

14.540

45,95

132.557 153.052 186.310

20.495

11,55

33.258

21,73

11.304

14,66

16.099

18,21

17.159

26,54

cho vay


54.515

thu nợ

3. Dư nợ
a. Ngắn hạn

77.100

88.404 104.503

b. Trung, dài hạn

55.457

64.648

81.807

9.191

16,57

4. Nợ xấu

6.490

6.022


5.385

-468

-7,21

a. Ngắn hạn

4.160

3.733

3.443

-427

- 10,26

b. Trung, dài hạn

2.330

2.289

1.942

-41

-1,76


-637 -10,58
-290

-7,77

-347 -15,16

(Nguồn: Phịng tín dụng NHNo & PTNT)
+ Doanh số cho vay
Giồng Riềng là Huyện trọng điểm về sản xuất nông nghiệp của tỉnh Kiên
Giang, với diện tích đất tự nhiên là 635km2 trong đó diện tích đất nơng nghiệp
54.653 ha, đất đai màu mỡ, hệ thống nội đồng thủy lợi tương đối khá rất thuận lợi
cho việc sản xuất lúa và các loại hoa màu. Xác định được thế mạnh đó, NHNNo &
PTNT Huyện Giồng Riềng đã mạnh dạn đầu tư trong tất cả các địa bàn trong
Huyện.

23



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

Doanh số cho vay 2006 của tất cả các địa bàn trong Huyện với các loại hình
cho vay: ngắn hạn, trung-dài hạn đạt 103.996 triệu đồng. Đến năm 2007 đạt 157.610
triệu đồng, tăng 53.614 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng 51,55%.Đến
năm 2008 tiếp tục tăng và đạt 212.711 triệu đồng, doanh số cho vay qua ba năm đều
tăng và năm sau cao hơn năm trước. Nguyên nhân tăng cao như vậy là do nhu cầu

sử dụng vốn vào nông nghiệp trong dân cư trong địa bàn ngày càng tăng do người
dân sử dụng vốn vào nông nghiệp ngày càng đa dạng, kết hợp nhiều ngành nghề vừa
trồng lúa vừa chăn ni (heo, cá, trâu, bị…) vừa làm kinh doanh dịch vụ (sấy lúa,
xay xát lúa…) với qui mô nhỏ phục vụ trên địa bàn. Mặt khác do nhu cầu vốn trung
và dài hạn để mua sắm máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp sau khi thu hoạch,
nhu cầu xây dựng nhà cửa, phương tiện đi lại cho cán bộ cơng nhân viên địi hỏi
ngày càng nhiều và rất lớn nên trong những năm gần đây chi nhánh NHNNo &
PTNT Huyện Giồng Riềng đã mở rộng cho vay đối với các đối tượng này. Nắm bắt
nhu cầu đầu tư để vừa mở rộng tăng trưởng tín dụng vừa đáp vốn cho khách hàng
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Từ đó giúp cho Ngân hàng cũng có lợi,
khách hàng cũng có lợi, tạo cơng ăn việc làm cho nhiều lao động…
Doanh số cho vay trung và dài hạn mặt dù chiếm tỷ trọng thấp hơn nhưng
cũng tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2006 doanh số cho vay thuộc đối t ượng này
đạt 30.577 triệu đồng chiếm tỷ trọng 29,40%. Năm 2007 đạt 54.515 triệu đồng tăng
23.938 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng 78,29%. Đến năm 2008 đạt
64.020 triệu đồng tăng 9.505 triệu đồng với tốc độ tăng là 17,44%. Nguyên nhân
của cho vay trung và dài hạn tăng đều qua các năm một mặt như đã phân tích ở phần
trên, mặt khác là do người dân ngày càng có xu hướng chuyển dịch mục đích sử
dụng vốn từ ngắn hạn sang trung và dài hạn nhằm chuyển sang cơ giới hóa trong sản
xuất nông nghiệp, người dân sử dụng vốn trung và dài hạn đầu tư cho các phương
án, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng bờ kè các tuyến kinh… hoặc
trồng tràm với những vùng đất nhiễm phèn nặng…
+ Doanh số thu nợ
Trong quá trình thực hiện cho vay, thu nợ là khâu chiếm vị trí quan trọng được
ngân hàng đặc biệt quan tâm, nó không những thể hiện khả năng thẩm định khách
hàng của cán bộ tín dụng mà nó cịn phản ánh đến hiệu quả sử dụng đồng vốn của

24




www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

Ngân hàng. Doanh số thu nợ tùy thuộc vào kỳ hạn trả nợ thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng, thường khoản nợ được trả sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Doanh số thu nợ năm 2006 ở các đối tượng cho vay trên địa bàn Huyện đạt
85.216 triệu đồng, năm 2007 tăng 42.821 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ
tăng là 50,23%. Đến năm 2008 đạt 202.835 triệu đồng. Qua ba năm tình hình thu nợ
đạt hiệu quả cao và tăng đều qua các năm. Cụ thể, doanh số thu nợ ngắn hạn qua các
năm trên địa bàn đều tăng. Năm 2006 đạt 60.812 triệu đồng, năm 2007 tăng 35.584
triệu đồng tức 58,51% so với năm 2006. Đến năm 2008 doanh số thu nợ đạt 1 56.654
triệu đồng tăng 62,51% so với năm 2007.
Doanh số thu nợ trung và dài hạn cũng tăng đều qua các năm, năm 2007 so với
năm 2006 tăng 7.237 triệu đồng với tốc độ tăng là 29,65%, năm 2008 đạt 46.181
triệu đồng tăng 14.540 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tă ng là 45,95%. Đạt được
kết quả trên một phần là do doanh số cho vay tăng qua các năm và bên cạnh đó phải
kể đến cơng tác thẩm định, đánh giá rủi ro được thực hiện khá tốt, công tác quản lý
và thu hồi nợ mà cán bộ tín dụng đã cố gắng nỗ lực, cán bộ tín dụng phải đi sâu
trong dân tìm hiểu các hộ sản xuất sử dụng vốn vay đầu tư có hiệu quả khơng, có
đúng mục đích khơng để tránh gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ, tránh thất thốt
nguồn vốn của Ngân hàng. Ngồi ra còn kết hợp với các ban ngành: UBND xã,
ấp…chỉ ra nguyên nhân thất bại trong việc làm ăn để bà con có hướng khắc phục.
Mặt khác đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền đôn đốc người dân trả nợ đúng hạn để
nâng cao hiệu quả tín dụng vừa đạt doanh số thu nợ theo qui định của NHNNo &
PTNT.
+Dư nợ
Do nhu cầu tăng trưởng tín dụng hàng năm theo chỉ tiêu mà ngân hàng đề ra,

thêm vào đó nhu cầu tín dụng trong Huyện ngày càng tăng cao làm cho doanh số
cho vay tăng cao, nhưng kỳ hạn của mỗi hợp đồng tín dụng là khác nhau nên kỳ hạn
thu nợ cũng khơng giống nhau do đó dư nợ tín dụng tăng là đều tất yếu. Từ bảng
này cho thấy, dư nợ trên địa bàn Huyện tăng qua các năm. Năm 2006 đạt 132.557
triệu đồng, năm 2007 tăng 20.495 triệu đồng hay 11,55% so với năm 2006. Năm
2008 đạt 186.310 triệu đồng, tốc độ tăng so với năm 2007 là 21,73%. Cụ thể từng
chỉ tiêu như sau: dư nợ cho vay ngắn hạn trong 2006 đạt 77.100 triệu đồng, năm

25



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

2007 đạt 88.404 triệu đồng hay tăng 14,66% so với năm 2006. Năm 2008 đạt
104.503 triệu đồng tăng 16.099 triệu đồng so với năm 2006.
Sỡ dĩ tổng dư nợ ngắn hạn tăng đều qua các năm là do doanh số cho vay ngắn
hạn qua các năm tăng để đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân, cũng như Ngân
hàng đầu tư chủ yếu vào loại hình cho vay này.
Dư nợ trung và dài hạn cũng tăng đều qua các năm mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ
hơn dư nợ ngắn hạn. Mặc dù dư nợ cho vay trung và dài han chiếm tỷ trọng khơng
lớn nhưng có mức tăng trưởng đều qua các năm và có chiều hướng hoạt động tốt.
Điều này cho thấy nguồn vốn của Ngân hàng ngày càng tiếp cận nhiều với người
dân, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh trong mọi lĩnh vực trên địa bàn
Huyện.
+Nợ xấu
Trong quá trình hoạt động của Ngân hàng thì nợ xấu là một vấn đề khơng thể

tránh khỏi. Tình hình nợ xấu cho vay trong những năm qua đều giảm liên tục từ
6.490 triệu đồng vào năm 2006 xuống còn 5.385 triệu đồng vào năm 2008. Mặc dù
tốc độ giảm nợ xấu còn chậm nhưng cũng cho thấy chất lượng hoạt động tín dụng
của Ngân hàng. Chúng ta thấy rằng doanh số cho vay và dư nợ đều tăng qua các
năm nhưng nợ xấu khơng tăng mà cịn ngày càng giảm. Qua đó cho thấy mục tiêu
của Ngân hàng là cương quyết không để nợ xấu mới phát sinh gần như đã thực hiện
được.
3.2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2006-2008)
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp
Nhà nước hay doanh nghiệp ngồi quốc doanh thì kết quả hoạt động kinh doanh vẫn
là vấn đề hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh.
Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng được cũng
cố, mở rộng quy mô và tăng cường hơn đối tượng cho vay. Do đó, Ngân hàng đã
thu được một số kết quả khá tốt, đây cũng là tiền đề cho sự phát triển trong thời
gian sắp tới. Cụ thể đơn vị đạt được kết quả như sau: (Xem bảng 3)
Qua ba năm, chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Giồng Riềng đạt một số kết
quả nhất định. Chi tiết về các khoản thu, chi, lợi nhuận như sau:
- Về thu nhập: Thu nhập của Ngân hàng qua 3 năm đều tăng. Theo thống kê,
thị phần tín dụng của chi nhánh chiếm trên 50% thị phần trong hệ thống toàn

26



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HỒN HẢO

Huyện, rất có ưu thế về cho vay do đó thu nhập chính của đơn vị là thu từ hoạt động

tín dụng. Ngồi ra cịn có thu từ dịch vụ thanh tốn, chuyển tiền, thu hoa hồng làm
dịch vụ chi trả tiền nhanh cho tổ chức Western Union, các tổ chức bảo hiểm, thu phí
đổi tiền khơng đủ tiêu chuẩn lưu thơng…
Năm 2006, tổng thu nhập của Ngân hàng là 14.806 triệu đồng, năm 2007 đạt
18.475 triệu đồng tăng 24,78% và đến năm 2008 đạt rất cao 26.083 triệu đồng, cao
hơn năm 2007 là 7.608 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 41,18%. Trong đó thu từ hoạt động
tín dụng là chủ yếu đạt tỷ trọng 95,49% trong năm 2006, 95,48% trong năm 2007
và 94,34% trong năm 2008.
Ta thấy nguồn thu nhập tăng qua ba năm mà chủ yếu là thu lãi tiền vay từ hoạt
động tín dụng, điều này tương ứng với tình hình dư nợ cho vay của đơn vị tăng dần
qua các năm. Đồng thời tăng thu dịch vụ, thu phí, hoa hồng…cũng góp phần tăng
thu nhập cho đơn vị.
- Về chi phí: Khoản chi chủ yếu mà Ngân hàng phải trả là chi phí trả lãi. Bên
cạnh đó cịn chịu các khoản chi ngồi lãi như: chi phí vận chuyển bốc xếp tiền, chi
nộp phí, lệ phí, chi khấu hao tài sản cố định, chi lương cán bộ công nhân viên, chi
phụ cấp, chi hội họp, mua sắm trang thiết bị, chi mua bảo hiểm…
Chi phí của chi nhánh ở năm 2007 là 13.267 triệu đồng cao hơn năm 2006 là
1.731 triệu đồng tương đương 15% và ở năm 2008 là 17.299 triệu đồng cao hơn
năm 2007 là 4.032 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 30,39%. Trong đó chi phí trả lãi tiền
gởi ở năm 2006 chiếm 62,49%, và chiếm 61,73% trong năm 2007 nhưng đến năm
2008 chỉ còn 54,78%.
Nhìn chung chi phí tăng nhanh qua ba năm mà trong đó chi trả lãi tiền gởi là
chính. Vì nhu cầu tín dụng tăng cao nên Ngân hàng phải nâng mức vốn huy động do
đó trả lãi nhiều hơn, thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức trên địa
bàn làm cho chi phí tăng do chi nhánh phải tăng lãi suất huy động.
Riêng trong năm 2008 chi phí tăng cao so với các năm trước là do ngoài việc
trả lãi tiền gởi của khách hàng, chi nhánh đã mua thêm nhiều trang thiết bị mới như
máy vi tính, máy in, máy đếm tiền, bàn ghế văn phòng và sơn sửa lại trụ sở làm
việc…
- Về lợi nhuận: Ta biết lợi nhuận là phần thu nhập cịn lại sau khi trừ đi các

khoản chi phí. Từ bảng và biểu đồ ta thấy NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng

27



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HỒN HẢO

Riềng ln tạo ra được khoản chênh lệch trong thu chi do hoạt động kinh doanh có
hiệu quả. Qua ba năm, lợi nhuận đạt được của Ngân hàng tương đối cao và ổn định,
tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận tăng dần. Cụ thể, lợi nhuận năm 2007 đạt 5.208
triệu đồng tăng 1.938 triệu đồng tương đương 59,27 so với năm 2006. Sang năm
2008, lợi nhuận đạt 8.784 triệu đồng tăng 68,66% hay 3.576 triệu đồng so với năm
trước.
Đạt được hiệu quả như vậy chính là nhờ sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo và sự cố
gắng, phấn đấu của toàn thể nhân viên chi nhánh. Bên cạnh đó cịn có sự hỗ trợ của
các ngành, các cấp chính quyền địa phương trong việc đánh giá phân loại khách
hàng giúp Ngân hàng đầu tư tín dụng đúng đối tượng qua từng ngành nghề thích
hợp, tạo điều kiện đầu tư sản xuất cho nơng dân, giúp họ cải thiện mức sống thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở địa phương.

Biểu đồ: Kết quả kinh doanh
30000

Triệu đồng

25000

20000
1. Thu nhập
15000

2. Chi phí
3. LN trước thuế

10000
5000
0
Năm 2006

Năm 2007

2008

HÌNH 4: BIỂU ĐỊ THỂ HIỆN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM ( 2006- 2008)

28



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

Bảng 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2006 – 2008)


ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Chênh lệch
2007/2006

2008/2007

Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

tiền

(%)

tiền


(%)

tiền

(%)

1. Thu nhập

14.806

100,00

18.475

100,00

26.083

100,00

3.669

24.78

7.608

41,18

Thu từ HĐTD


14.138

95,49

17.640

95,48

24.607

94,34

3.502

24,77

6.967

39,50

668

4,51

835

4,52

1.476


5,66

167

25,00

641

76,77

2. Chi phí

11.536

100,00

13.267

100,00

17.299

100,00

1.731

15,00

4.032


30,39

Chi trả lãi

7.209

62,49

8.190

61,73

9.476

54,78

981

13,61

1.286

15,70

Chi khác

4.327

37,51


5.077

38,23

7.823

45,22

750

17,33

2,746

54,09

3. LN trước thuế

3.270

-

5.208

-

8.784

-


1.938

59,27

3.576

68,66

Thu khác

Số tiền

(Nguồn: Phịng tín dụng NHN0 & PTNT)

29


(%)

Số tiền

(%)


www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO


3.2.2 Thuận lợi và khó khăn
3.2.2.1 Thuận lợi
NHNo & PTNT Huyện Giồng Riềng hoạt động có hiệu quả là nhờ vào
những thuận lợi sau:
- Được sự chỉ đạo, lãnh đạo và quan tâm của lãnh đạo của Đảng bộ, chính
quyền địa phương, sự hỗ trợ các cấp các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội…
trong việc chuyển tải vốn tín dụng phục vụ trong các lĩnh vực kinh tế nhất là
nông dân ở nơng thơn để có hướng đầu tư đúng và đạt hiệu quả cao.
- Được sự chỉ đạo, lãnh đạo và quan tâm của Chi nhánh NHNo & PTNT
tỉnh Kiên Giang.
- Tiềm năng kinh tế nông nghiệp đã tồn tại và phát triển qua nhiều năm, hệ
thống cơ sở hạ tầng nông thôn đã tồn tại và phát triển tương đối vững chắc, sự hỗ
trợ quan tâm thường xuyên của cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp.
- Tên Ngân hàng là một điểm mạnh giúp chi nhánh luôn đứng vững và
chiếm thị phần khá cao so với các tổ chức tín dụng khác. Ngân hàng Nơng
Nghiệp Và Phát Triển Nơng Thơn chính thương hiệu của nó đã nói lên sự gắn bó,
gần gũi với người nơng dân với ngành nông nghiệp giúp mối quan hệ giữa Ngân
hàng và người dân càng thân thiết tin tưởng nhau hơn. Đó cũng là điểm mạnh mà
các tổ chức khác khơng có được.
- Ngân hàng cấp trên đã trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị, công nghệ
hiện đại, cơ sở hạ tầng giúp giao dịch với khách hàng được nhanh chóng và
chính xác.
- Có đội ngũ cán bộ nhiệt tình đồn kết và có nhiều kinh nghiệm, nắm vững
điều lệ tín dụng trong quá trình cho vay và quy trình nghiệp vụ được vận hành
khá chặt chẽ.
3.2.2.2 Khó khăn
Song song với thuận lợi trên NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng
Riềng cịn có những khó khăn:
- Là huyện vùng sâu, vùng xa nhìn chung cịn nghèo, độc canh cây lúa,
trình độ dân trí cịn thấp, người dân chưa có thói quen gửi tiền tiết kiệm. Nên

nguồn vốn huy động tại địa phương còn thấp so với tổng nguồn vốn, tốc độ tăng

30



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

trưởng nguồn vốn huy động chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng
năm.
- Khách hàng của Ngân hàng đa số là những hộ sản xuất nông nghiệp nên
việc đầu tư tín dụng cịn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên việc thu hồi vốn
cịn gặp nhiều khó khăn.
- Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi chưa đáp ứng kịp thời cho nhu
cầu người dân, chưa có sự liên kết trong sản xuất chưa tìm được đầu ra cho tiêu
thụ sản phẩm nông sản, nông dân lo ngại nên hạn chế đầu tư để phát triển sản
xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động tuy có tăng trưởng khá nhưng tỷ trọng còn thấp đã
ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng, thị phần, thị trường của chi nhánh.
- Việc xử lý tài sản đảm bảo hoặc khởi kiện ra pháp luật đối với nợ xấu, nợ
khó địi hiện nay thủ tục hồ sơ pháp lý còn rườm rà, tốn rất nhiều thời gian và
công sức nhưng kết quả đem lại chưa cao, đặc biệt việc xử lý tài sản là giá trị
quyền sử dụng đất. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa đồng bộ, việc xử
lý thế chấp đang gặp khó khăn do chưa có hội đồng bán đấu giá, việc người vay
vốn tự phát cầm cố đất ruộng trái pháp luật xảy ra khá phổ biến, gây khó khăn
cho việc phát mãi tài sản thế chấp. Việc xử phạt hành chính một số địa phương
chấp hành chưa nghiêm.

- Trên địa bàn huyện có 5 tổ chức tín dụng nên giữa các tổ chức có sự cạnh
tranh gay gắt. Trong khi đó lãi suất huy động của chi nhánh lại thấp hơn các đơn
vị khác nên nguồn vốn huy động chưa đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay hộ sản
xuất.
- Tình trạng q tải cơng việc đối với cán bộ tín dụng trong khi địa b àn hoạt
động rộng lớn. Vì vậy việc qn xuyến món vay rất khó.
Tóm lại trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Huyện Giồng Riềng có hiệu quả và có sự phấn đấu vươn lên, thể hiện ở huy
động vốn, dư nợ tín dụng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, tạo đà phát
triển cho những năm tới. Tuy chưa đạt mức tăng trưởng nguồn vốn cho vay theo
chiến lược kinh doanh nhưng huy động, cho vay vốn đã có mức tăng trưởng liên
tục. Bên cạnh đó tiềm ẩn rủi ro tín dụng vẫn là mối quan tâm hàng đầu, địi hỏi
phải có sự dự báo và điều tiết cho phù hợp.

31



www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU

SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO

3.2.3 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong năm 2009
* Mục tiêu hoạt động:
- Giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực, thực hiện đầu tư có chọn lọc trên thị
trường nông nghiệp, nông thôn đồng thời cũng cố phát triển thị trường, thị phần.
- Tăng trưởng ổn định, an toàn.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng.
- Đào tạo nguồn nhân lực để phát huy hiệu quả Ngân hàng nhằm tăng thêm

năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh.
* Định hướng phát triển của Ngân hàng:
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên trong mọi công tác, nhất là
công tác huy động vốn, nắm các gia đình có Việt Kiều và thân nhân ở nước ngoài
vận động mở tài khoản qua NHNo, chuyển tiền qua Western Union, mở rộng tín
dụng đi đơi với mức độ an toàn và nâng cao chất lượng làm hàng đầu.
- Cương quyết tất cả các món cho vay mới tuyệt đối không để nợ xấu phát
sinh.
- Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo và giúp đỡ của cấp ủy Đảng, chính quyền
các cơ quan ban ngành các cấp, Ngân hàng cấp trên để hỗ trợ và tạo điều kiện
cho hoạt động kinh doanh đúng hướng, có hiệu quả.
- Phân cơng lãnh đạo từng phịng, bộ phận. Tăng cường kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện, đồng thời để rút kinh nghiệm và làm tốt việc xây dựng kế hoạch
tháng, quý, đi đôi với việc thi đua khen thưởng, kỷ luật kip thời.
- Không để khách hàng, cán bộ lãnh đạo các cấp phàn nàn, dư luận.

32




×