Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đáp án thử THPT quốc gia môn Lịch sử trường Nguyễn Trung Thiên, Hà Tĩnh lần 1 mã đề 008 - Học Toàn Tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.76 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ TĨNH
<b>TRƯỜNG THPT </b>


<b> NGUYỄN TRUNG THIÊN </b>


<b>HƯỚNG DẪN CHẤM KỲ THI THỬ THPT </b>
<b>QUỐC GIA NĂM 2019 - LẦN THỨ 1 </b>


<b>Phần </b> <b>Câu </b> <b>Nội dung </b> <b>Điể</b>


<b>m </b>


<b> I </b> <b>ĐỌC HIỂU </b> <b>3,0 </b>


1. - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0.5


2. - Tác giả bài viết mong muốn tuổi trẻ hãy sử dụng máy tính,
smartphone vào việc:


<i>Hãy dùng nó như một cơng cụ nối liền thế giới bên ngồi... </i>
0.5


3. - Việc tác giả dẫn ra các tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế: WTO,
ASEAN, TPP nhằm mục đích:


+ Cho mọi người thấy thời đại ngày nay là thời đại hội nhập kinh
tế.


+ Khuyên chúng ta mở rộng tầm nhìn, kết nối với thế giới bên
ngoài.



1.0


4 - Thí sinh có thể đồng ý, khơng đồng ý hoặc chỉ đồng ý một phần
với quan điểm “dù đường có xa vạn dặm, nhưng không đi thì
<i>chẳng khi nào đến được cả.” </i>


- Thí sinh phải lí giải được quan điểm của mình:


+ Đồng ý: <i>dù đường có xa vạn dặm, nhưng khơng đi thì chẳng </i>
<i>khi nào đến được cả, </i>vì cuộc sống có mn vàn khó khăn trở
ngại, như <i>đường xa vạn dặm, nhưng không phải vì thế mà ta </i>
bng xi bỏ mặc. Mọi người phải có hành động cụ thể, phải
giải quyết từ việc nhỏ nhất, vì việc nhỏ khơng làm thì cũng chẳng
bao giờ xong.Khi đã có đường đi thì đích đến sẽ mở ra.


+ Khơng đồng ý: dù đường có xa vạn dặm, nhưng khơng đi thì
<i>chẳng khi nào đến được cả, vì thấy cuộc sống q khó khăn, nên </i>
phó mặc cho số phận.


+ Đồng ý một phần nào đó. (thí sinh có lí giải hợp lí được chấp
nhận)


1.0


II <b>LÀM VĂN </b> <b>7. 0 </b>


1 NLXH <i><b><sub>một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nói về con đường mà bản </sub></b></i><b>Từ nội dung đã trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết </b>
<b>thân sẽ lựa chọn trong tương lai. </b>


<b>2.0 </b>



a <i>Đảm bảo thể thức của đoạn văn </i> 0.25


b <i>Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lựa chọn con đường đi phù hợp </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

c <i>Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các thao tác </i>
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết
đoạn văn theo định hướng sau:


- Giải thích: Con đường là hình ảnh ẩn dụ muốn chỉ công việc,
hướng đi mà bản thân sẽ chọn trong tương lai.


- Bàn luận:


+ Tại sao phải chon con đường đi cho bản thân, vì trước mắt mọi
người có nhiều ngả đường, nhiều đích đến địi hỏi mọi người phải
xác định cho mình một con đường phù hợp. Có rất nhiều “ngả
đường đi đến tương lai”, nhưng không phải ngả nào cũng là “con
đường đúng”. Cuộc sống là những lựa chọn, nó mở ra cho ta rất
nhiều lối đi nhưng vấn đề là phải chọn được lối đi phù hợp nhất,
hiệu quả nhất. .


+ Nếu chọn được con đường phù hợp với năng lực bản thân, phù
hợp với nhu cầu xã hội thì sẽ có sự thành cơng trong cuộc sống.
“Con đường đúng” không hẳn là con đường dễ dàng, trải đầy hoa
hồng. Con đường ấy có thể xa xôi, đầy chông gai thử thách.
Người bước trên con đường ấy phải đổ mồ hơi, nước mắt, thậm
chí cả máu của mình để đi được đến đích cuối cùng. Tuy nhiên,
đó là con đường tốt nhất, phù hợp nhất với ta, con đường đưa ta
tới thành công, thực hiện ước mơ và lí tưởng, hồi bão.



+ Nếu chọn hướng đi sai sẽ dễ dẫn đến thất bại, từ sinh ra chán
nản, bỏ cuộc, thậm chí sa vào các tai tệ nạn xã hội.


+ Làm thế nào để chọn “con đường đúng” ?


Xác định được một mục tiêu rõ ràng là yếu tố đầu tiên giúp
bạn lựa chọn được đúng con đường cần đi.


Hiểu rõ về năng lực bản thân, về hoàn cảnh hiện tại của gia
đình, của xã hội thời đại để quyết định lựa chọn con đường phù
hợp và có tính khả thi.


- Bài học: Phải biết lựa chọn cho mình một con đường phù hợp,
sát thực tế, tránh ảo tưởng.


1.0


d <i>Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề </i>
nghị luận.


0.25


e <i>Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, </i>
ngữ nghĩa tiếng Việt.


0,25


2



NLVH Anh/chị hãy phân tích vẻ đẹp hung bạo và trữ tình của con
<i><b>sơng Đà, từ đó làm nổi bật góc độ nhìn, cách nhìn của nhà </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>văn về hình tượng này. </b>


a <b> Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân </b>
bài và kết bài (Mở bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được
vấn đề gồm các ý, đoạn văn và kết bài kết luận được vấn đề)


<b>0.25 </b>


b Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:


Phân tích vẻ đẹp hung bạo và trữ tình của con sơng Đà, từ đó làm
nổi bật góc độ nhìn, cách nhìn của nhà văn.


<b>0.25 </b>


c Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng;
diễn đạt trơi chảy, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ có sức thuyết
phục; biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm rõ được vấn
đề.


- Giới thiệu khái quát các tác giả, tác phẩm; vấn đề cần nghị luận. <b>0.5 </b>


<i><b>1, Phân tích vẻ đẹp hung bạo và trữ tình của con sơng Đà </b></i>
<b>a, Con sông đà hung bạo: </b>


Con sông Đà hũng vĩ, hung bạo được tác giả khắc họa theo trình


tự khơng gian, bằng nhiều chi tiết đặc sắc.


- Cảnh “đá bờ sông dựng vách thành”: mặt sông chỗ ấy chỉ lúc
“đúng ngọ” (lúc giữa trưa) mới có mặt trời. Có vách đá chẹt lịng
sơng “như một cái yết hầu”, có qng con nai, con hổ có lần vọt
từ bờ này sang bờ kia. Vì lịng sơng hẹp, bờ sơng là vách đá cao,
nên ngồi trong khoang đị ở qng sơng ấy “đang mùa hè mà
<i>cũng thấy lạnh.” </i>


- Sự hùng vĩ, hung bạo của Sơng Đà cịn thể hiện ở quãng mặt
ghềnh Hát Loóng với hàng cây số “nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng
<i>xơ gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm”. Đây là nơi nguy </i>
hiểm, người lái đò nào đi qua khúc sơng này mà khơng thận trọng
tay lái thì “dễ lật ngửa bụng thuyền ra”.


- Các “hút nước” trên sơng: Đó là những xoáy nước khổng lồ,
được tác giả so sánh “giống như cái giếng bê tông thả xuống sông
<i>để chuẩn bị làm móng cầu”. Nước ở đây “thở và kêu như của </i>
<i>cống cái bị sặc... nghe ặc ặc như rót dầu sơi”. Tác giả tưởng </i>
tượng: có người quay phim táo tợn, ngồi trên chiếc thuyền thúng,
rồi cho cả thuyền, cả người, cả máy hút xuống đáy xốy nước
Sơng Đà, từ ở dưới chếch ngược ông kính lên mà quay sẽ có
những thước phim ấn tượng, gây cảm giác sợ hãi cho người xem.
Đây là nơi rất nguy hiểm, sẵn sàng <i>nuốt chửng con thuyền nào </i>
dám khinh suất tiến vào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

dữ dội, nhiều thái cực của nó: Cịn xa lắm mới đến cái thác dưới
mà đã nghe thấy tiếng nước “réo gần mãi lại, réo to mãi lên”, so
sánh độc đáo: tiếng nước thác nghe như là “oán trách”, như là
“van xin”, như là “khiêu khích”, rồi rống lên “như tiếng một ngàn


<i>con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, </i>
<i>đang phá tuông rừng lửa.”. Một lối so sánh đậm chất Nguyễn </i>
Tuân.


- <i>Thạch trận sông Đà: Mỗi hòn đá mang một dáng vẻ, mỗi sở </i>
thích, tính cách riêng nhưng mặt hòn đá nào trong cũng “ngỗ
<i>ngược… nhăn nhúm, méo mó”. Sơng Đà hình như đã giao nhiệm </i>
vụ cho mỗi hòn đá và bày ra “thạch trận” để gây khó khăn, nguy
hiểm cho những con thuyền. “Thạch trận” Sơng Đà có ba vịng
vây. Vịng thứ nhất, thác Sơng Đà mở ra “năm cửa trận”, có bốn
“cửa tử”, một “cửa sinh” nằm lập lờ ở phía tả ngạn. Vòng thứ
hai, Sông Đà lại “tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con
<i>thuyền”, cũng chỉ có một “cửa sinh” nhưng lại bố trí lệch qua </i>
phía bờ hữu ngạn. Đến vịng thứ ba, ít cửa hơn nhưng bên phải,
bên trái đều là “luồng chết” cả, cái “luồng sống” ở ngay giữa bọn
đá hậu vệ của con thác. Đá cịn biết khiêu khích, nghênh chiến
“một hịn ấy trơng nghiêng thì i như là đang hất hàm hỏi...”
=> Sông Đà quả thực đã trở thành một loài thủy quái khổng lồ
với tâm địa độc ác. Với đặc điểm này, trong cái nhìn của tác giả,
Sơng Đà có nhiều lúc đã trở thành “kẻ thù số một” của con người.
<b>b. Con sông Đà trữ tình, thơ mộng. </b>


<i><b>- Hình dáng con sơng Đà: Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của Sơng Đà </b></i>
được tác giả quan sát và miêu tả ở nhiều góc độ, điểm nhìn,
khơng gian và thời gian khác nhau. Quan sát từ trên cao, Sơng Đà
có dịng chảy uốn lượn, con sơng như mái tóc người thiếu nữ Tây
Bắc kiều diễm. Sông Đà “tuôn dài tn dài như một áng tóc trữ
<i>tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở </i>
<i>hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt </i>
<i>nương xuân”. </i>



- Nước Sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp
riêng: mùa xuân “dịng xanh ngọc bích”, mùa thu “lừ lừ chín đỏ”.
Những chi tiết miêu tả của tác giả gợi lên một liên tưởng thú vị:
giữa khung cảnh ngày xuân thơ mộng của thiên nhiên Tây Bắc,
Sông Đà hiện lên như một mĩ nhân tràn đầy xuân sắc.


- Sơng Đà có vẻ đẹp nên thơ. Nhà văn xem sơng Đà “như một cố
nhân”. Nhìn mặt nước Sông Đà thấy “loang loáng như như trẻ
<i>con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”. Đó là “màu </i>
<i>nắng tháng ba Đường thi”, trong câu thơ nổi tiếng của Lí Bạch: </i>
“Yên hoa tam nguyệt há Dương châu”. Tác giả cũng nhận ra nỗi
vấn vương của “một người tình chưa quen biết” trong thơ Tản


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Đà: “Dãi sông Đà bọt nước lênh bênh - Bao nhiêu cảnh bấy
<i>nhiêu tình”. </i>


- Sơng Đà mang trong mình vẻ đẹp tĩnh lặng, ngun sơ: “Hình
<i>như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến </i>
<i>thế mà thôi.” “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử...như nỗi </i>
<i>niềm cổ tích tuổi xưa.” </i>


- Tiềm năng của sơng Đà, nhà văn hình dung có đồn tàu lên Tây
Bắc với tiếng còi xúp - lê làm giật mình những con hươu đang cúi
đầu ngốn những búp cỏ gianh đẫm sương đêm...


=> Sông Đà như một bài thơ trữ tình của Đất nước, dưới góc độ
này sông Đà là cố nhân của người dân Tây Bắc.


<b>c, Đánh giá: </b>



- Qua hình tượng sơng Đà, nhà văn thể hiện tình cảm yêu mến tha
thiết và say mê đối với thiên nhiên đất nước.


- Tác giả đã miêu tả Sơng Đà bằng những ví von, so sánh, liên
tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị.


- Từ ngữ trong bài tùy bút thật phong phú, sống động, giàu hình
ảnh, giàu chất thơ và có sức gợi cảm cao.


- Câu văn của tác giả rất đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc
thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình. Con Sơng Đà vơ
tri, dưới ngịi bút của nhà văn đã trở thành một sinh thể có tâm
hồn, tâm trạng.


<b>2. Góc độ nhìn, cách nhìn của nhà văn về hình tượng: </b>


- Nguyễn Tuân tiếp cận đối tượng ở phương diện văn hóa, thẩm
mĩ để khám phá, phát hiện, khen hay chê.Nhìn đối tượng ở nhiều
chiều để thấy được vẻ đẹp toàn diện của nó.


- Nhà văn vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật
để quan sát hiện thực, sáng tạo hình tượng.


- Nguyễn Tn tơ đậm cái phi thường xuất chúng, gây cảm giác
mãnh liệt: dữ dội thì phải đến mức khủng khiếp, đẹp thì phải đến
mức tuyệt vời.


0.5



<b>0.5 </b>


d Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc,
mới mẻ về vấn đề nghị luận; biết cắt nghĩa, lí giải để làm nổi
bật, sâu sắc vấn đề cần nghị luận.


<b>0.25 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>

<!--links-->

×